Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu xây dựng bài giảng e learning và sử dụng trong dạy học địa lí 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐINH LÂM QUỐC DŨNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BÀI GIẢNG E-LEARNING
VÀ SỬ DỤNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: CỬ NHÂN SƯ PHẠM ĐỊA LÝ

Đà Nẵng, tháng 04 năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BÀI GIẢNG E-LEARNING
VÀ SỬ DỤNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Người hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Hữu Thái
Người thực hiên:
Đinh Lâm Quốc Dũng

Đà Nẵng, tháng 04 năm 2018




LỜI CẢM ƠN
Kết thúc luận văn tốt nghiệp của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy
cô khoa Địa lý, Trường Đại học Sư phạm - ĐH Đà Nẵng đã tạo điều kiện thuận lợi
và cung cấp cho tôi nhiều kiến thức quý báu, giúp tôi có nền tảng kiến thức để thực
hiện luận văn này.
Tôi muốn gửi lời tri ân sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn - ThS. Nguyễn Hữu
Thái đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp của
mình.
Tuy đã cố gắng nhưng chắc rằng luận văn vẫn còn nhiều sai sót, kính mong
nhận được sự góp ý của quý thầy cô giáo để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2018.
Kí tên
Đinh Lâm Quốc Dũng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

ĐG

Đánh giá

GV

Giáo viên


HS

Học sinh

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kĩ thuật

KT-XH

Kinh tế - xã hội

CNTT

Công nghệ thông tin

NXB

Nhà xuất bản

QTDH

Quá trình dạy học

SGK


Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

PPDH

Phương pháp dạy học


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
STT

Hình

Tên hình ảnh

1

Hình 1

Mô hình cơ bản của hệ thống e-learning.

2

Hình 2

Mô hình chuẩn E-learning


3

Hình 2.2

Các hình sử dụng trong bài giảng

4

Hình 1

Thông tin bài giảng

5

Hình 2

Mở đầu

6

Hình 3

Trang nội dung

7

Hình 4

Trang nội dung


8

Hình 3.1

Biểu đồ kết quả bài 9

9

Hình 3.2

Biểu đồ kết quả bài 9

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.2


Tên bảng biểu
Kết quả kiểm tra HS tại trường THPT Nguyễn
Trãi
Xếp loại kết quả kiểm tra HS tại trường THPT
Nguyễn Trãi
Tổng hợp xếp loại kết quả kiểm tra HS


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................ 9
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 10
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 10
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 10
3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 10
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 11
5. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................... 11
5.1. Trên thế giới .......................................................................................... 11
5.2. Ở Việt Nam............................................................................................ 12
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 14
6.1. Phương pháp nghiên cứu, phân tích và tổng hợp tài liệu....................... 14
6.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm....................................................... 14
6.3. Phương pháp thống kê toán học ............................................................ 14
7. Cấu trúc khóa luận................................................................................... 14
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG ELEARNING VÀ DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 11 THPT .............................. 15
1.1. Elearning ............................................................................................... 15
1.1.1. Khái niệm Elearning........................................................................... 15
1.1.2. Công nghệ E-Learning ....................................................................... 16
1.1.3. Đặc điểm của E-learning.................................................................... 16
1.1.4. Mô hình hệ thống................................................................................ 17

1.1.5. Ưu điểm và nhược điểm của tổ chức dạy học bằng Elearning ............ 18
1.2. Đặc điểm chương trình, SGK địa lý lớp 11 THPT ................................. 20
1.2.1. Cấu trúc.............................................................................................. 20
1.2.2. Đặc điểm sách giáo khoa địa lý lớp 11 THPT..................................... 20
1.3. Đặc điểm tâm lí HS lớp 11 THPT.......................................................... 21


1.4. Thực trạng dạy học Địa lí địa phương thành phố Đà Nẵng .................... 23
1.4.1. Mục đích, nội dung điều tra................................................................ 23
1.4.2. Phương pháp điều tra......................................................................... 23
1.4.3. Kết quả điều tra.................................................................................. 23
1.4.4. Nhận xét chung................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH XÂY DỰNG BÀI GIẢNG E-LEARNING
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 THPT ............................................. 25
2.1. Yêu cầu, nguyên tắc xây dựng bài giảng E-learning .............................. 25
2.1.1. Yêu câu chung .................................................................................... 25
2.1.2. Yêu cầu trong xây dựng bài giảng E-learning..................................... 25
2.1.3. Nguyên tắc khi xây dựng E-learning................................................... 26
2.2. Chuẩn E-Learning ................................................................................. 28
2.3. Quy trình xây dựng bài giảng E-learning trong dạy học......................... 30
2.3.1. Xác định mục tiêu cơ bản của bài học ................................................ 30
2.3.2. Xây dựng kho tư liệu phục vụ bài giảng.............................................. 31
2.3.3. Xây dựng kịch bản bài giảng .............................................................. 31
2.3.4. Lựa chọn công cụ và số hóa kịch bản ................................................. 32
2.3.5. Chạy thử chương trình, sửa chữa và đóng gói sản phẩm .................... 32
2.4. Ví dụ xây dựng bài giảng E-learning trong dạy học địa lý lớp 11 THPT 32
2.4.1. Giáo án bài giảng E-learning Bài 9 Nhật Bản tiết 1 ........................... 32
2.4.2. Quy trình xây dựng bài giảng E-learing bài 9 Nhật Bản Tiết 1........... 39
2.4.2.1 Xác định mục tiêu và kiến thức cơ bản của bài học .......................... 39
2.4.2.2. Xây dựng kho tư liệu phục vụ bài giảng........................................... 40

2.4.2.3. Xây dựng kịch bản bài giảng ........................................................... 41
2.4.2.4. Lựa chọn công cụ và số hóa kịch bản .............................................. 47
2.4.2.5. Chạy thử chương trình, sửa chữa và đóng gói sản phẩm ................ 52
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................. 53
3.1. Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc thực nghiệm.................................... 53


3.1.1. Mục đích............................................................................................. 53
3.1.2. Nhiệm vụ ............................................................................................ 53
3.1.3. Nguyên tắc.......................................................................................... 53
3.2. Tổ chức thực nghiệm............................................................................. 53
3.2.1. Thời gian thực nghiệm........................................................................ 53
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................... 53
3.2.3. Nội dung thực nghiệm......................................................................... 53
3.2.4. Phương pháp thực nghiệm.................................................................. 54
3.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 55
3.3.1. Kết quả ............................................................................................... 55
3.3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................ 56
3.3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................ 56
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 59
1. Kết luận.................................................................................................... 59
1.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 59
1.2. Hạn chế của đề tài ................................................................................. 59
2. Kiến nghị.................................................................................................. 60
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 61
E. PHỤ LỤC ............................................................................................... 62


A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Đổi mới phương pháp dạy - học là một trong những mục tiêu lớn mà ngành
Giáo dục đặt ra trong giai đoạn hiện nay và được Nghị quyết TW2, khoá VIII chỉ ra
rất rõ ràng và cụ thể: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp Giáo dục - đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học.
Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và
học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh
viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng
khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”.
Công nghệ thông tin (CNTT) ngày càng phát triển mạnh mẽ, nó tác động đến
tất cả mọi lĩnh vực và trong đó có cả giáo dục. Việc ứng dụng CNTT vào quá trình
giảng dạy đã làm thay đổi cách suy nghĩ của GV và HS, quá trình dạy học trở nên
tích cực hơn, sinh động hơn, trực quan hơn khi nó được gắn liền với các phương
tiện nghe nhìn hiện đại. CNTT vừa là một phương tiện vừa là một nhân tố mới
nhằm thúc đẩy quá trình dạy học đạt được mục tiêu nhanh hơn, hiệu quả mạnh hơn,
trở thành một công cụ hỗ trợ tích cực trong việc dạy và học ở trường phổ thông.
Tuy nhiên nền giáo dục rất đa dạng nên việc ứng dụng CNTT một cách có hiệu quả
đang là vấn đề được đặt ra đối với GV.
E-learning là một phương pháp hiệu quả và khả thi, tận dụng tiến bộ của
phương tiện điện tử, internet để truyền tải các kiến thức và kĩ năng đễn những người
học là cá nhân và tổ chức ở bất kì nơi nào trên thế giới tại bất kì thời điểm nào. Với
các công cụ đào tạo truyền thống phong phú, cộng đồng người học online và các
buổi thảo luận trực tuyến, E-learning giúp mọi người mở rộng cơ hội tiếp cận với
các khóa học và đào tạo nhưng lại giúp giảm chi phí. E-learning đang là xu hướng
chung của giáo dục thế giới. Việc triển khai elearning trong giáo dục đào tạo là một
hướng đi tất yếu nhằm đưa giáo dục Việt Nam tiếp cận với nền giáo dục thế giới.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện chuyển từ chương trình giáo dục
tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm
đến học sinh



(HS) học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học.
Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp
dạy học (PPDH) theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy học tích cực, lấy HS làm
trung tâm. Chú trọng dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng,
hình thành năng lực và phẩm chất cho người học.
Trong các môn học ở nhà trường phổ thông, môn Địa lí nói chung và môn Địa
lí 11 THPT có nhiều thuận lợi để xây dựng giáo điện tử. Nội dung trọng tâm của
chương trình Địa lí 11 THPT là Địa lí kinh tế - xã hội thế giới được thể hiện thành
bức tranh tổng thể nền kinh tế thế giới và được xây dựng theo các chuyên đề, để
thuận lợi hơn trong việc học và giảng dạy, việc sắp xếp chương trình dạy một cách
logic và xây dựng chuyên đề dạy học giúp chúng ta thêm hứng thú và hiệu quả giáo
dục cao hơn.. Tuy nhiên trên thực tế, GV vẫn chưa chú trọng đến việc sử dụng giáo
án điện tử trong dạy học, mà chỉ sử dụng giáo án điện tử trong các tiết thao giảng
hoặc một số trường hợp đặc biệt.
Xuất phát từ những nhận thức và thực tiễn nói trên, chúng tôi lựa chọn đề tài:
"NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BÀI GIẢNG E-LEARNING VÀ SỬ DỤNG
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG" làm hướng nghiên
cứu của mình
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cách thức xây dựng và sử dụng bài giảng E-learning trong dạy
học địa lí 11, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn học này ở trường THPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Sử dụng E learning trong dạy học một số quốc gia và khu vực trong dạy học
địa lý lớp 11 ở trường THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu quy trình xây dựng và sử dụng E-learing dạy học môn Địa lí 11
THPT.
- Tiến hành nghiên cứu, điều tra thực trạng, TNSP từ tháng 1/2018 – 3/2018 tại
một số trường THPT trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.



4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận xây dựng và sử dụng E-learning và chương trình
sách giáo khoa địa lí lớp 11 THPT.
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng E-learning trong dạy học các quốc gia và khu
vực trong dạy học địa lý lớp 11 THPT.
- Xác định quy trình xây dựng và sử dụng E-learning trong môn Địa lí 11
THPT.
- Xây dựng một số bài giảng E-learning một số bài trong môn Địa lí 11 THPT
và tiến hành TNSP quy trình và các biện pháp được đề xuất, từ đó kiểm chứng tính
đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài.
5. Lịch sử nghiên cứu
5.1. Trên thế giới
E- Learning phát triển không đồng đều tại các khu vực. E-Learning phát triển
mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ, ở châu Âu E- Learning cũng rất có triển vọng, trong
khi đó châu Á lại là khu vực ứng dụng công nghệ này ít hơn.
Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ
giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo số liệu thống kê của Hội Phát
triển và Đào tạo Mỹ (American Society for Training and Development, ASTD),
năm 2000 Mĩ có gần 47% các trường đại học, cao đẳng đã đưa ra các dạng khác
nhau của mô hình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 khoá học trực tuyến. Theo các
chuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu quốc tế (International Data Corporation,
IDC), cuối năm 2004 có khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng Mỹ đưa ra mô
hình E-Learning, số người tham gia học tăng 33% hàng năm trong khoảng thời gian
1999 - 2004. E- Learning không chỉ được triển khai ở các trường đại học mà ngay ở
các công ty việc xây dựng và triển khai cũng diễn ra rất mạnh mẽ.
Trong những gần đây, châu Âu đã có những thái độ tích cực đối với việc phát
triển công nghệ thông tin cũng như ứng dụng E-Learning trong mọi lĩnh vực kinh tế
- xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng đồng

châu Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà công nghệ thông tin mang lại


trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng
giáo dục.
Ngoài việc tích cực triển khai E-Learning tại mỗi nước, giữa các nước châu
Âu có nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực E- Learning. Điển hình là dự án
xây dựng mạng xuyên châu Âu Europe PACE. Đây là mạng E-Learning của 36
trường đại học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ,
Anh, Pháp cùng hợp tác với công ty E-Learning của Mĩ - Docent nhằm cung cấp
các khoá học về các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu
cầu học của các sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu.
Tại châu Á, E-Learning vẫn đang ở trong tình trạng mới phát triển, chưa có
nhiều thành công vì một số lí do như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ưa
chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa châu Á, vấn đề ngôn ngữ không đồng
nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia. Tuy vậy, đó
chỉ là những rào cản tạm thời do nhu cầu đào tạo ở châu lục này cũng đang trở nên
ngày càng không thể đáp ứng được bởi các cơ sở giáo dục truyền thống buộc các
quốc gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận những tiềm năng mà E-Learning
mang lại. Một số quốc gia có nền kinh tế phát triển như : Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore, Đài Loan, Trung Quốc,...đã và đang nỗ lực phát triển E-Learning. Trong
đó, Nhật Bản là nước có ứng dụng E- Learning nhiều nhất so với các nước khác
trong khu vực.
5.2. Ở Việt Nam
Từ năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về E- Learning
không nhiều. Từ 2003-2004, việc nghiên cứu E- Learning được quan tâm hơn. Các
hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn
đề E-Learning và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như : Hội
thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển - ứng dụng CNTT và
truyền thông ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát

triển và ứng dụng CNTT và truyền thông ICT/ rda 9/2004, và hội thảo khoa học
“Nghiên cứu và triển khai E-Learning” do Viện Công nghệ Thông tin (ĐHQG Hà
Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (ĐH Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu


tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về E-Learning đầu tiên được tổ chức tại Việt
Nam...
Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai ELearning, một số trường bước đầu đã triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho
các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội, Viện CNTT – ĐHQG
Hà Nội, Đại học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP Hồ Chí Minh, Học viện Bưu chính
Viễn thông,... Cục Công nghệ thông tin của Bộ GD&ĐT đã triển khai cổng ELearning nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin E-Learning trên thế
giới và ở Việt Nam. Bên cạnh đó, một số công ty phần mềm ở Việt Nam đã tung ra
thị trường một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo. Tuy các sản phẩm này chưa phải là sản
phẩm lớn, được đóng gói hoàn chỉnh nhưng đã bước đầu góp phần thúc đẩy sự phát
triển E-Learning ở Việt Nam.
Việt Nam đã gia nhập mạng E-Learning châu Á (Asia E-Learning Network AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ GD&ĐT, Bộ Khoa học Công nghệ, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Bộ Bưu chính Viễn Thông... Các đề
tài nghiên cứu về E-learning trong thời gian qua tại Việt Nam:
- Luận văn thạc sĩ: "Nghiên cứu Elearning và ứng dụng thiết kế bài giảng điện
tử Elearning" của Nguyễn Thị Lương, Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Mạnh
Hùng.
- Luận văn thạc sĩ: "Nghiên cứu Elearning và đề xuất giải pháp sử dụng
Elearning trong nhà trường THPT" của Nguyễn Thị Lệ, giảng viên hướng dẫn: TS
Hoàng Xuân Dậu.
- Khóa luận tốt nghiệp: "Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lý
kinh tế xã hội lớp 11 trường THPT" của Tô Minh Châu, trường đại học An Giang,
khoa Địa Lý.
- Luận văn thạc sĩ: "Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning" của Vũ Thị
Hương khoa công nghệ thông tin, trường Đại học Điện Lực Hà Nội.



6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu, phân tích và tổng hợp tài liệu
Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã tiến hành thu thập, tìm
hiểu, phân tích tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau như Internet, giáo trình, sách báo,
tạp chí, các công trình - đề tài nghiên cứu khoa học…
Để đảm bảo tính khoa học và nội dung logic, đề tài chú ý đến việc nghiên cứu
tài liệu chuẩn là sách giáo khoa (SGK) Địa lí 11 THPT hiện hành và các giáo trình
Tâm lí học đại cương, Tâm lí học sư phạm, Lý luận dạy học Địa lí, PPDH Địa lí…
và các tài liệu liên quan.
6.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Đề tài tiến hành thực nghiệm một số bài giảng vận dụng bài giảng điện tử
trong dạy học các quốc gia ở chương trình SGK lớp 11. Qua đó, sử dụng các phiếu
thăm dò ý kiến GV và phiếu kiểm tra kết quả học tập của HS, để đánh giá kết quả
thu được và tính khả thi của đề tài. Đồng thời nhận biết những thiếu sót, khó khăn
để đề ra phương hướng khắc phục.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng toán thống kê để xử lý, kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được qua tìm
hiểu, qua thực nghiệm sư phạm tại trường THPT nhằm đưa ra những kết luận chính
xác và có giá trị khoa học.
7. Cấu trúc khóa luận
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 2: Nghiên cứu và xây dựng quy trình soạn bài giảng E- Learning trong dạy
học địa lý quốc gia lớp 11 THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG ELEARNING VÀ DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 11 THPT
1.1. Elearning
1.1.1. Khái niệm Elearning
E-learning là một thuật ngữ thu hút được sự quan tâm, chú ý của rất nhiều

người hiện nay. Tuy nhiên, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về thuật ngữ này. Ở
đây chúng tôi sử dụng định nghĩa:
"E-learning là một loại hình đào tạo chính qui hay không chính qui hướng tới
thực hiện tốt mục tiêu học tập, trong đó có sự tương tác trực tiếp giữa người dạy
với người học cũng như giữa cộng đồng học tập một cách thuận lợi thông qua công
nghệ thông tin và truyền thống" (Lê Huy Hoàng).
E-Learning (viết tắt của Electronic Learning) là một thuật ngữ mới. Hiện nay
theo các quan điểm và dưới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách hiểu về ELearning. Hiểu theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học
tập và đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ
thông tin.
Bài giảng e-Learning là sản phẩm được tạo ra từ các công cụ tạo bài giảng
(authoring tools), có khả năng tích hợp đa phương tiện (multimedia) gồm phim
(video), hình ảnh, đồ họa, hoạt hình, âm thanh, ..., và tuân thủ một trong các chuẩn
SCROM, AICC
Bài giảng e-Learning có thể dùng để học ngoại tuyến (off-line) hoặc trực tuyến
(online) và có khả năng tương tác với người học, giúp người học có thể tự học mà
không cần đến thầy dạy, không cần đến trường – lớp.
Theo quan điểm hiện đại, E-learning là sự phân phát nội dung học sử dụng các
công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng máy tính, mạng vệ tinh, mạng internet,
Intranet…trong đó nội dung học có thể thu được từ các Website, đĩa CD, băng
video, audio…thông qua một máy tính hay TV; người dạy và học có thể giao tiếp
với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn
đàn (forum), hội thảo video…


1.1.2. Công nghệ E-Learning
Cùng với thuật ngữ công nghệ học tập, công nghệ truyền đạt kiến thức, và
công nghệ giáo dục, thuật ngữ còn được dùng rộng rãi liên quan đến việc sử dụng
công nghệ trong học tập theo một nghĩa rộng hơn nhiều so với đào tạo dựa trên máy
tính hay máy tính hỗ trợ giảng dạy của những năm 1980. Nó cũng rộng hơn thuật

ngữ học trực tuyến hay giáo dục trực tuyến thường liên quan đến việc học dựa trên
các trang web.
Trong trường hợp ở những nơi công nghệ di động được sử dụng, thuật ngữ M
learning đã trở nên phổ biến hơn. Tuy nhiên, Elearning cũng có ý nghĩa vượt ra
ngoài công nghệ và đề cập đến việc học tập thực tế diễn ra bằng cách sử dụng các
hệ thống này.
1.1.3. Đặc điểm của E-learning
E-learning là một loại hình đào tạo năng động. Nội dung thông tin mang tính
thời đại, thực tế, không phải là những thông tin cũ hoặc “những thông tin ít phổ
biến”. Các chuyên gia về mạng trực tuyến, các nguồn thông tin đáng tin cậy nhất,
các phương pháp tiếp cận trong trường hợp khẩn cấp nhanh chóng và đơn giản.
E-learning là loại hình đào tạo mà học viên là chủ đạo. Người tham gia vào
loại hình đào tạo E-learning tự kiểm soát tốc độ học, công cụ học tập, địa điểm học
cũng như khối lượng kiến thức mà họ muốn thu nhận, họ được tự mình quyết định
cách thức thu nhận kiến thức, kĩ năng và khả năng phù hợp với phong cách học của
chính mình.
E-learning là một loại hình đào tạo mang tính cá nhân. Mỗi học viên của
chương trình đào tạo E-learning lựa chọn các hoạt động từ danh mục cơ hội học tập
cá nhân liên quan trực tiếp nhất tới kiến thức nền tảng, nhiệm vụ và công việc của
mình tại thời điểm đó.
E-learning là loại hình đào tạo tổng quát. E-learning cung cấp các hoạt động
đào tạo từ rất nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tất cả các chủ đề có thể nghĩ ra
được, cho phép học viên lựa chọn dạng thức hoặc phương pháp học tập hoặc nhà
cung cấp dịch vụ đào tạo tùy ý.


E-learning là loại hình đào tạo hiệu quả. E-learning cho phép học viên tương
tác với công cụ học tập để có thể ghi nhớ được tối đa khối lượng kiến thức đã học
được.
E-learning là loại hình đào tạo tiết kiệm thời gian. E-learning cho phép học

viên có thể học với tốc độ hiệu quả nhanh nhất có thể. Loại hình đào tạo E-learning
tự học giúp cho học viên ghi nhớ kiến thức nhanh hơn thông qua tính tương tác của
nó, cho phép học viên tăng tốc độ học thông qua các công cụ học tập mà họ đã quen
thuộc và tiếp nhận những công cụ học tập mà họ ít sử dụng nhất.
1.1.4. Mô hình hệ thống

Hình 1.2. Mô hình cơ bản của hệ thống e-learning
Trong mô hình này, người giáo viên sẽ cố gắng xây dựng các bài giảng điện tử
(hay còn gọi là học liệu - tiếng Anh là courseware) một cách chi tiết nhất sao cho
các courseware này có thể thay thế được giáo viên để tương tác với người học thông
qua mạng Internet và màn hình máy tính.
Các học liệu (Courseware) có thể được giáo viên xây dựng nên theo mô hình
dạy học chương trình hoá, các mô đun được thiết kế đến mức nhỏ nhất có thể, có
nhiều hình ảnh, ví dụ minh hoạ, có các tương tác giúp cho người học cảm thấy hứng
thú và có thể tự mình học tập thông qua hệ thống LMS.Các Courseware được xây
dựng thông qua các công cụ được gọi là Authoring tool. Sau khi xây dựng xong
course, người giáo viên phải đóng gói sản phẩm của mình theo một chuẩn định


trước (SCORM). Tiếp đó, gói courseware này sẽ được tải lên hệ thống LMS và
được phân phát tới người học thông qua hệ LMS.
Trong trường hợp tốt nhất, các gói học liệu có chứa các kịch bản tương tác đủ
tốt để có thể thay thế hoàn toàn giáo viên trên hệ thống LMS. Tuy nhiên, hiếm có
trường hợp người giáo viên phán đoán được đầy đủ những yêu cầu cũng như trình
độ, kinh nghiệm, hướng tiếp cận... của người học. Vì vậy, người giáo viên vẫn phải
xuất hiện trên LMS để hỗ trợ người học trong quá trình học tập. Trong trường hợp
này, người giáo viên sẽ hỗ trợ người học học tập thông qua một số hình thức như
chat, trao đổi trên diễn đàn, thiết kế các bài tập nhằm tăng cường khả năng tiếp thu,
lĩnh hội của người học.
1.1.5. Ưu điểm và nhược điểm của tổ chức dạy học bằng Elearning

- E-Learning làm biến đổi cách học cũng như vai trò của người học, người học
đóng vai trò trung tâm và chủ động của quá trình đào tạo, có thể học mọi lúc, mọi
nơi nhờ có phương tiện trợ giúp việc học.
- Người học có thể học theo thời gian biểu cá nhân, với nhịp độ tuỳ theo khả
năng và có thể chọn các nội dung học, do đó nó sẽ mở rộng đối tượng đào tạo rất
nhiều. Tuy không thể hoàn toàn thay thế được phương thức đào tạo truyền thống, ELearning cho phép giải quyết một vấn đề nan giải trong lĩnh vực giáo dục đó là nhu
cầu đào tạo của người lao động và số lượng sinh viên tăng lên quá tải so với khả
năng của các cơ sở đào tạo.
- E-Learning sẽ có sức lôi cuốn rất nhiều người học kể cả những người trước
đây chưa bao giờ bị hấp dẫn bởi lối giáo dục kiểu cũ và rất phù hợp với hoàn cảnh
của những người đang đi làm nhưng vẫn muốn nâng cao trình độ.
- Các chương trình đào tạo từ xa trên thế giới hiện nay đã đạt đến trình độ
phong phú về giao diện, sử dụng rất nhiều hiệu ứng đa phương tiện như âm thanh,
hình ảnh, hình ảnh động ba chiều, kĩ xảo hoạt hình,… có độ tương tác cao giữa
người sử dụng và chương trình, đàm thoại trực tiếp qua mạng. Điều này đem đến
cho học viên sự thú vị, say mê trong quá trình tiếp thu kiến thức cũng như hiệu quả
trong học tập.


- E-Learning cho phép học viên làm chủ hoàn toàn quá trình học của bản thân,
từ thời gian, lượng kiến thức cần học cũng như thứ tự học các bài, đặc biệt là cho
phép tra cứu trực tuyến những kiến thức có liên quan đến bài học một cách tức thời,
duyệt lại những phần đã học một cách nhanh chóng, tự do trao đổi mới những người
cùng học hoặc giáo viên ngay trong quá trình học, những điều mà theo cách học
truyền thống là không thể hoặc đòi hỏi chi phí quá cao.
Tuy vậy, hiện nay, E-Learning chưa có thể thay thế hoàn toàn phương pháp
giảng dạy truyền thống bởi các lí do sau đây :
- Phương pháp dạy học truyền thống vẫn sẽ phải là phương thức chủ yếu và
phổ biến bởi phù hợp với tất cả các người học và gắn liền với mỗi người học. Với
cách học truyền thống, người học cảm thấy an toàn hơn khi được nghe giảng trực

tiếp, được giải quyết vấn đề trực tiếp với giáo viên, phù hợp với nhiều đối tượng
học viên khác nhau. Đối với những học viên không tự giác, không có thói quen tự
làm việc hay chủ động làm việc thì cách học truyền thống ít nhiều cũng có tác động
đến họ khi họ được học trực tiếp với giáo viên trên lớp. Giáo viên cũng có thể quan
sát được thái độ học tập và khả năng học tập của mỗi học viên qua tiếp xúc trực
tiếp. Trong khi đó, mô hình đào tạo trực tuyến không phải phù hợp với tất cả mọi
người, nó chỉ phát huy hiệu quả khi người học có nhu cầu, có tính độc lập và tự giác
cao.
- Đối với bài học, không phải bất kì nội dung học nào cũng dễ dàng chuyển
đổi sang E-Learning, có rất nhiều môn học, ngành học phần nội dung có tính thực
hành, tính thực tế cao thì khó có thể dùng E-Learning để giảng dạy, ví dụ : các
ngành liên quan đến chế tạo, y khoa, múa, nhạc, hội hoạ…; nhưng đối với những
môn học thiên về rèn luyện kĩ năng và hoạt động theo quy trình, có sự thay đổi
nhanh về nội dung học tập, có yêu cầu cập nhật kịp thời, sẽ là những nội dung thích
hợp của E-Learning.
- E-Learning hiện nay và trong tương lai gần vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn
cách học truyền thống, mà cần phải có sự kết hợp với nhau để đem lại kết quả tốt
nhất cho quá trình dạy - học. Một khoá học sử dụng thành công phương pháp dạy


học E-Learning đòi hỏi người dạy phải biết kết hợp cả hai phương pháp: dạy học ELearning và dạy học truyền thống để đem lại hiệu quả cao nhất cho người học.
1.2. Đặc điểm chương trình, SGK địa lý lớp 11 THPT
1.2.1. Cấu trúc
Chương trình gồm 2 phần:
* Phần A: Khái quát nền kinh tế- xã hội thế giới. Phần này trình bày các vấn
đề phản ánh trình độ và xu thế phát triển KT-XH toàn cầu cũng như nội dung vấn
đề nảy sinh đang được toàn cầu quan tâm
*Phần B: Địa lý Khu vực và Quốc gia tiêu biểu.
Địa lí KT-XH khu vực gồm:
- Liên minh Châu Âu

- Khu vực Đông Nam Á.
- Địa lí KT-XH các quốc gia tiêu
1.2.2. Đặc điểm sách giáo khoa địa lý lớp 11 THPT
Sách có cấu trúc chia làm 2 phần: Phần A: Khái quát nền kinh tế xã hội thế
giới và phần B: Địa lý kinh tế xã hội các khu vực và quốc gia tiêu biểu.
- Phần A: Sách chuẩn có cấu trúc trình bày gồm 4 vấn đề chung về nền kinh tế
xã hội thế giới. Sách nâng cao có cấu trúc trình bày 5 vấn đề chung về nền kinh tế
xã hội thế giới.
- Phần B: Sách chuẩn có cấu trúc trình bày 6 quốc gia, 2 khu vực. Sách nâng
cao có cấu trúc trình bày 10 quốc gia và 2 khu vực.
- Kênh chữ trình bày dưới nhiều dạng khác nhau: có đoạn văn ngắn tóm tắt
đầu mỗi bài học, có câu hỏi giữa bài và câu hỏi cuối bài.
- Trong kênh chữ, kiến thức được sắp xếp thành 2 hệ thống cỡ chữ to và cỡ
chữ nhỏ. Cỡ chữ to viết khái quát, ngắn gọn nêu lên kiến thức cơ bản của bài học
địa lý.Cỡ chữ nhỏ thường bố trí sau các đoạn văn viết bằng cỡ chữ to, đề mục hay
bảng kiến thức nào đó.Cỡ chữ nhỏ là kiến thức nhằm làm rõ kiến thức cơ bản bài
học địa lý.
- Cách trình bày trong kênh chữ cũng có sự kết hợp 2 phương thức trình bày:
diễn dịch và quy nạp.


- Kênh hình trong sách giáo khoa phong phú đa dạng gồm nhiều loại như: Bản
đồ, lược đồ, biểu đồ, bảng số liệu, sơ đồ, tranh ảnh, bảng kiến thức, hình vẽ. Trong
tất cả phương tiện trên, loại phương tiện chủ yếu trong sách giáo khoa là: bản đồ,
tranh, ảnh và bảng số liệu.Những kênh hình này vừa minh họa cho kênh chữ vừa là
nguồn tri thức, phối hợp với kênh chữ để trang bị tri thức mới cho học sinh.
- Kênh hình được in màu, chất lượng tốt, mang tính thẩm mỹ, khoa học, sư
phạm.
- Sách giáo khoa địa lý lớp 11 có hệ thống câu hỏi giữa bài và cuối bài nhằm
giúp học sinh tái hiện lại kiến thức, phát triển tư duy và rèn luyện các kĩ năng địa lý

cho học sinh.
1.3. Đặc điểm tâm lí HS lớp 11 THPT
Lứa tuổi HS THPT bao gồm giai đoạn từ 14 – 15 tuổi đến 17 – 18 tuổi,
tươngứng với lứa tuổi HS từ lớp 10 đến lớp 12. Đây là một thời kỳ dài có sự phát
triển nhảy vọt về cả thể chất lẫn tâm lý.
Về mặt thể chất, đã có sự phát triển nhanh về mặt cơ thể và đang đi vào sự
phát triển hoàn thiện, ổn định tạo cho các em sự cân đối, hài hòa về hình dáng, các
bộ phận, các chức năng sinh lý đã phát triển và gần như hoàn hảo so với người lớn.
Sự phát triển của hệ thần kinh cũng có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên
trong của não phức tạp và các chức năng của não phát triển. Thuận lợi cho các em
có điều kiện có thêm thời gian học tập và nghiên cứu bằng nhiều phương tiện.
Về mặt tích cách, các em có cá tính rất rõ rệt, cá tính được thể hiện ngay trong
các mối quan hệ xã hội, trong môi trường hoạt động nhận thức. Một trong những
tính 14 cách rõ nét nhất là muốn khẳng định bản thân trước mọi người. Các mối
quan hệ được mở rộng hơn, các em rất hiếu động, thích tham gia các hoạt động vui
nhộn, các emthích tìm tòi và rất ham hiểu biết. Không chỉ thay đổi về đặc điểm sinh
lý, tính cách mà ở HS lớp 11 cũng đã có những thay đổi lớn về mặt nhận thức. So
với lứa tuổi thiếu niên, các em ở tuổi này đã có nhận thức mang tính chất rộng rãi,
sâu sắc và bền hơn. Do vậy ý thức học tập của các em cũng cao hơn. Vì vậy, việc tự
học ở nhà bằng E-learning sẽ được các em quan tâm.


Theo các công trình nghiên cứu của tâm lý học, tri giác có mục đích của HS đã
đạt ở mức phát triển. Quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn.
Tuy nhiên quan sát của HS THPT vẫn cần có sự định hướng từ phía GV để đạt hiệu
quả cao. Ghi nhớ có chủ định của HS lớp 11 đóng vai trò chủ đạo trong trí nhớ.
Đồng thời ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa ngày càng đóng vai trò lớn trong hoạt
động trí tuệ. HS lớp 11 đã bắt đầu biết cách sử dụng những phương pháp ghi nhớ,
kỹ thuật ghi nhớ khác nhau, biết cách phân biệt tính chất tài liệu ghi nhớ.
Tư duy HS lớp 11 đã có những thay đổi cơ bản. Dưới ảnh hưởng của hệ thần

kinh, các chức năng, các quá trình nhận thức nói chung và ảnh hưởng của hoạt động
học, xuất hiện tư duy lý luận, tư duy trừu tượng độc lập, sáng tạo. Tư duy của các
em chặt chẽ hơn đồng thời tính phê phán của tư duy cũng phát triển. Đặc điểm này
đã tạo điều kiện cho HS khả năng phát triển các thao tác tư duy. Hoạt động nhận
thức chuyển dần tự sự nhận biết các khái niệm cụ thể sang khái niệm trừu tượng,
khả năng phântích tổng hợp, khái quát hóa sự vật hiện tượng, ứng dụng các kiến
thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Nhờ vậy, các em có thể nắm bắt được bản chất
của các sự vật hiệntượng, có thể diễn đạt các tài liệu bằng sự hiểu biết của mình, các
em có thể hành động theo sự chỉ bảo hoặc theo sự khuyến khích và động viên.
Sự tự ý thức của HS lớp 11 THPT đã bắt đầu diễn ra mạnh mẽ. Các em khao
khát muốn tìm hiểu mình, trên cơ sở nhận thức đó biểu hiện thái độ với chính bản
thân mình. Các em tỏ thái độ vui sướng, tự hào khi đạt kết quả cao của hoạt động
hay hoàn thành nhiệm vụ học tập… Hoặc các em cũng lo buồn khi làm bài tập sai
hay chưa hoàn thành nhiệm vụ. Khả năng tự đánh giá của bản thân HS dần dần
đúng đắn hơn, mang tính khách quan hơn so với tuổi thiếu niên. Các em không chỉ
có nhu cầu đánh giá mà còn có khả năng tự đánh giá bản thân do đó GV cần giúp đỡ
để việc đánh giá của các em trở nên đúng đắn hơn. Đây cũng là một trong những
yêu cầu mà GV phải đạt được khi sử dụng các PPDH tích cực trong giảng dạy.
Như vậy, HS lớp 11 THPT đã có sự trưởng thành, hoàn thiện về mặt thể chất
và tâm sinh lý. Trong hoạt động trí tuệ của HS, tính chủ động nhận thức, khả năng
tri giác có ý thức, có mục đích đạt mức khá cao, ghi nhớ có chủ định, logic chiếm
ưu thế và tưduy lý luận phát triển khá mạnh, tính sáng tạo của tư duy đã đạt ở mức


cao. Chính những đặc điểm này là điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các phương
tiện dạy học như E- learning.
1.4. Thực trạng dạy học Địa lí địa phương thành phố Đà Nẵng
1.4.1. Mục đích, nội dung điều tra
a) Mục đích:
b) Nội dung điều tra:

- Nhu cầu sử dụng bài giảng E-learning trong thời gian học ở nhà của HS.
- Nhận thức tầm quan trọng của bài giảng E-learning trong quá trình day học,
mức độ hiểu biết về quy trình xây dựng E-learning.
1.4.2. Phương pháp điều tra
- Tiến hành điều tra bằng phương pháp hỏi- đáp HS một số trường THPT
Nguyễn Trãi Hội An.
Đối với GV
- Tiến hành điều tra bằng phiếu điều tra 8 GV Địa lí của một số trường THPT
trên địa bàn thành phố Hội An.
1.4.3. Kết quả điều tra
 Đối với HS
Khi được hỏi “Ngoài học ở trên lớp, các bạn còn được học bằng các phương
tiện khác ngoài giờ học không?" thì hầu hết các em đều trả lời “không”. Tuy nhiên
khi được hỏi “Các em có mong muốn có được một bài giảng trực tuyến trên mạng
để sử dụng trong lúc học ở nhà không?” thì có đến 80% HS cho biết là các em rất
cần các bài giảng có nội dung tương tự như bài học trên lớp để phục vụ cho việc
học ở nhà.
 Đối với GV
* Nhận thức của GV đối với E-learning.
Tất cả 8 (100%) GV nhận thức đúng khái niệm về bài giảng E-learning, bao
gồm ưu và nhược điểm, các vai trò của bài giảng E-learning. Tất cả các giáo viên
nhận thức được rằng E-learing là phương tiện giúp cho HS học tập tích cực trong
quá trình học môn địa lý ở nhà.
4 GV (50%) GV chưa hiểu rõ và nắm được quy trình xây dựng bài giảng E-


learing. Nguyên nhân chủ yếu vì E-Learning là một phương tiện mới trong quá trình
dạy học, đòi hỏi người xây dựng phải có trình độ về máy tính. Tuy nhiên, việc bồi
dưỡng cho GV chưa được chú trọng. Việc bồi dưỡng tập huấn về E-learning chủ
yếu mang tính hình thức, chưa thật sự đầu tư về chất lượng.

* Thực trạng GV cung cấp cho HS các tư liệu, phương tiện trong quá trình
học tập ở nhà. Qua điều tra cho thấy GV đã sử dụng nhiều phương pháp và phương
tiện để cho HS ôn tập như: Câu hỏi bài tập, các thông tin điều tra, các câu hỏi...
* Những mong muốn của GV chủ yếu là: đầu tư về phần mềm, các kiến thức
về quy trình xây dựng bài giảng E-learning, điểu kiện về cơ sở vật chất...
1.4.4. Nhận xét chung
Qua điều tra thực tế có thể rút ra một số nhận xét như sau:
a. Hầu hết GV đều nắm được khái niệm về E-learning và dạy học bằng Elearing trong dạy học địa lý.
b. Đa số HS đều có nhu cầu sử dụng các bài giảng E-Learing trong quá trình
học ở nhà.
c. Đa số GV đều nhận thức được vai trò quan trọng của E-learning. Tuy nhiên,
GV đều chưa nắm được quy trình xây dựng một bài giảng E-Learning.
Từ thực trạng trên cho thấy vấn đề tôi đặt ra trong đề tài là cấp thiết và có cơ
sở thực tiễn.


CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH XÂY DỰNG BÀI GIẢNG E-LEARNING
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 THPT
2.1. Yêu cầu, nguyên tắc xây dựng bài giảng E-learning
2.1.1. Yêu câu chung
Nội dung bài giảng bám sát chương trình các môn học song không nhất thiết
rập khuôn theo nội dung sách giáo khoa. Tất cả các thông tin gắn kèm bài giảng đều
phải rõ nguồn gốc và cung cấp các thông tin về nguồn gốc của tư liệu tham khảo.
Ngôn ngữ chính được sử dụng là tiếng Việt, khuyến khích có phiên bản tiếng Anh
đi kèm.
Bài giảng E-Learning được tạo ra từ các công cụ tạo bài giảng. Cụ thể ưu tiên
là phần mềm Adobe Presenter, Articulate Presenter, Adobe Captivate và Lecture
Maker.Các bài giảng cần tương thích và có thể tải vào hệ thống quản lý nội dung
bài giảng (LCMS) do Bộ GD&ĐT quyết định sử dụng như hệ thống Adobe
Connect, Teaching Mate…

Bài giảng dưới dạng một giáo án, trong đó giới thiệu và nhấn mạnh quan
điểm, ý đồ của tác giả khi xây dựng bài giảng; mục đích, yêu cầu, tài liệu và website
tham khảo, chuẩn bị học liệu… Bài giảng được xây dựng theo bài, theo chương
hoặc theo cả chương trình môn học; Nội dung đầy đủ, chính xác, khoa học, đảm bảo
tính hệ thống; Phương pháp dạy học hợp lý; Tổ chức thực hiện và phân phối thời
gian phù hợp ở các phần, các nội dung của bài giảng.
2.1.2. Yêu cầu trong xây dựng bài giảng E-learning
Bài giảng e-Learning được tạo ra từ các công cụ tạo bài giảng, có khả năng
tích hợp đa phương tiện truyền thông (multimedia) gồm phim (video), hình ảnh, đồ
hoạ, hoạt hình, âm thanh, tiếng nói…), tuân thủ một trong các chuẩn SCORM,
AICC (Có Phụ lục đính kèm giới thiệu một số phần mềm công cụ đáp ứng yêu cầu
tiêu chuẩn và được khuyến cáo sử dụng).
Nhóm tác giả có thể thuyết minh thêm để làm rõ sản phẩm dưới dạng một
giáo án, trong đó giới thiệu và nhấn mạnh quan điểm, ý đồ của tác giả khi xây dựng
bài giảng; mục đích, yêu cầu …


×