Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý tổng hợp khu rừng tràm gáo giồng, tỉnh đồng tháp tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.15 KB, 35 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
……………….o0o……………….

LÊ HỮU PHÚ

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC
QUẢN LÝ TỔNG HỢP KHU RỪNG TRÀM
GÁO GIỒNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 9620205


2
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI – 2019
Luận án được hoàn thành tại:
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

Hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Ngô Đình Quế
2. TS. Nguyễn Chí Thành

Chủ tịch Hội đồng:
Phản biện 1:
Phản biện 2:


Phản biện 3:


3
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp Viện tại Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam vào lúc .….h…. ngày ….. tháng ..
… năm 2019

Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện
của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam


4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực trạng quản lý các khu rừng tràm trên vùng đất ngập nước
(ĐNN) được thực hiện theo cách tiếp cận riêng lẻ các yếu tố, chủ yếu
quan tâm đến rừng tràm, trong khi các yếu tố khác của hệ sinh thái
(HST) ĐNN (nước, đất, động thực vật, cảnh quan, cộng đồng…) vẫn
còn ít được quan tâm. Việc giữ mức nước cao quanh năm để giảm
nguy cơ cháy rừng đã làm thay đổi từ HST ngập nước theo mùa trở
thành ngập nước quanh năm, dẫn đến cây tràm kém phát triển, sinh
cảnh đồng cỏ ngập nước theo mùa bị thu hẹp từ đó làm giảm đi nơi
cư trú của nhiều loài động vật. Bên cạnh đó, các quy định pháp luật
về khai thác, sử dụng tài nguyên trong rừng đặc dụng (RĐD) chỉ quy
định đối với đối tượng là rừng và RĐD ở vùng cao, còn tài nguyên
ĐNN trong các khu RĐD ở vùng ĐNN chưa được quy định rõ ràng.
Ban quản lý rừng Tràm Gáo Giồng đang quản lý 1.492,5 ha, nằm
trong vùng Đồng Tháp Mười, là một trong những vùng sinh thái
ĐNN quan trọng ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Phương

thức quản lý rừng tràm ở Gáo Giồng là vừa thực hiện chức năng bảo
tồn đa dạng sinh học (ĐDSH), vừa sử dụng hợp lý tài nguyên rừng có
sự tham gia của cộng đồng địa phương (CĐĐP).
Để phát huy giá trị và sử dụng khôn khéo tài nguyên ở vùng ĐNN
theo công ước Ramsar, đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý
tổng hợp Khu rừng Tràm Gáo Giồng, tỉnh Đồng Tháp” đã được
thực hiện nhằm đề xuất phương thức quản lý tổng hợp để đáp ứng
mục tiêu bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH với sử dụng tài nguyên rừng
một cách hợp lý có sự tham gia của CĐĐP như là một biện pháp
quản lý tổng hợp mẫu để các khu rừng tràm trên vùng ĐNN khác có
điều kiện tương tự tham khảo, là việc làm có ý nghĩa và cần thiết.


5
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận: Đề xuất một mô hình quản lý rừng tràm ở Gáo
Giồng dựa trên cơ sở khoa học về các mối quan hệ của rừng tràm với
các yếu tố ĐNN theo phương thức tiếp cận quản lý HST có sự tham
gia của CĐĐP, khai thác và sử dụng tài nguyên rừng tràm và ĐNN
một cách bền vững.
Mục tiêu thực tiễn: (i) Nghiên cứu xác định sự ảnh hưởng của chế
độ ngập nước, sinh cảnh và theo mùa đến tài nguyên rừng và ĐNN
làm cơ sở đề xuất cơ sở khoa học cho việc quản lý tổng hợp HST
rừng tràm; (ii) Đề xuất mô hình quản lý tổng hợp rừng tràm dựa trên
mối quan hệ sinh thái giữa rừng tràm với các yếu tố đất ngập nước có
sự tham gia của cộng đồng địa phương, gắn giữa bảo tồn với khác
thác, sử dụng bền vững và chia sẻ lợi ích.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: (i) Xây dựng luận cứ khoa học để đề xuất các
giải pháp quản lý tổng hợp một khu rừng tràm trên vùng ĐNN dựa

trên kết quả nghiên cứu các yếu tố tự nhiên và các yếu tố xã hội; (ii)
Đóng góp các dữ liệu khoa học vào kho tư liệu nghiên cứu về rừng
tràm và ĐNN ở Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất một biện pháp quản lý tổng hợp rừng
tràm từ thực tiễn của Ban quản lý Khu rừng tràm Gáo Giồng nhằm
góp phần nâng cao nhận thức chung về quản lý rừng tràm theo cách
tiếp cận quản lý hệ sinh thái ĐNN.
4. Những đóng góp mới của luận án
i) Xác định được cơ sở khoa học của việc quản lý rừng tràm trên
vùng ĐNN theo cách tiếp cận HST dựa trên mối liên hệ giữa các yếu
tố ĐNN gồm rừng tràm, thực vật, động vật, đất theo chế độ ngập
nước, theo mùa và các sinh cảnh rừng.


6
ii) Đề xuất được mô hình quản lý tổng hợp rừng tràm trên vùng
ĐNN ở Gáo Giồng, tỉnh Đồng Tháp theo mục đích sử dụng bền vững
các tài nguyên của hệ sinh thái có sự tham gia của CĐĐP nhưng vẫn
duy trì các chức năng, giá trị của rừng tràm và ĐNN.
5. Bố cục luận án
Luận án dài 147 trang, 49 bảng, 68 hình, 113 tài liệu tham khảo,
được kết cấu thành các nội dung sau: Mở đầu: 4 trang; Chương 1.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu: 24 trang; Chương 2. Nội dung và
phương pháp nghiên cứu: 22 trang; Chương 3. Kết quả nghiên cứu và
thảo luận: 83 trang; Kết luận và kiến nghị: 2 trang; Các công trình đã
công bố liên quan đến đề tài : 1 trang; Tài liệu tham khảo: 11 trang;
và phần Phụ lục
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu về rừng Tràm (Melaleuca cajuputi Powell)

Tràm (Melaleuca cajuputi Powell) thuộc họ Sim (Myrtaceae), là
một trong 10 loài hợp thành phức hệ M. leucadendra hay còn gọi là
M. Leucadendron [20], [76]. Phân bố tự nhiên ở miền Bắc nước Úc
và Papua New Guinea. Tuy nhiên, nó cũng phân bố rộng rãi trong
khu vực Đông Nam Á như Indonesia, Malaysia, Myanma, Thái Lan,
Việt Nam và Ấn độ [75]. Tràm cajuputi phân bố chủ yếu ở các miền
duyên hải của vùng nhiệt đới nóng ẩm với nhiệt độ trung bình cao
nhất vào tháng nóng nhất là 31 - 330C; nhiệt độ trung bình thấp nhất
vào tháng lạnh nhất là 17 - 220C; sống tốt nhất ở những vùng đầm lầy
ven biển; trong đó đất được hình thành từ phù sa bồi tụ, giàu hữu cơ,
khả năng tiêu nước kém, độ màu mỡ thấp, nhiều axit sunphat [81].


7
Các nghiên cứu về đất ngập nước: Quan điểm của công ước
Ramsar về quản lý bền vững ĐNN: “Sử dụng khôn khéo” ĐNN và
được định nghĩa như sau: “duy trì đặc điểm sinh thái của ĐNN qua
thực hiện cách tiếp cận HST trong khuôn khổ của phát triển bền
vững” [102]. Về quản lý ĐNN theo cách tiếp cận HST đã được IUCN
(2009) [32] liệt kê 12 nguyên tắc hướng dẫn, trong đó nổi bật là tìm
sự cân bằng thích hợp và sự hòa nhập của việc bảo tồn và sử dụng
ĐDSH; thu hút sự tham gia của tất cả các bên có liên quan; và nên
xem xét tất cả các dạng thông tin có liên quan, bao gồm những kiến
thức khoa học và bản địa và địa phương, sự đổi mới và thực tiễn.
Các nghiên cứu về quản lý rừng tràm trên vùng ĐNN
Kết quả nghiên cứu của Yamanoshita Takashi (2001) [106] tại
vùng đầm lầy Thái Lan cho thấy chiều cao cây trong mùa ngập nước
lớn hơn mùa khô. Rừng trồng trên líp lớn hơn 23,7% so rừng trồng
không lên líp (Nakabayashi Kazua (2001) [100]).



8
Kết quả kiểm soát loài Melaleuca quinquenervia ở vùng ĐNN
phía nam Florida, Hoa Kỳ bằng biện pháp sinh học hiệu quả hơn so
với biện pháp cơ giới (Turner T.D (1998) [107]); Để ngăn chặn sự
xâm lấn các loài sinh vật ngoại lai và tăng tính ĐDSH ở các vùng
ĐNN tại công viên quốc gia miền Nam Florida, một chiến lược quản
lý tổng hợp đã được xây dựng, trong đó có sự tham gia của CĐĐP và
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia (Frank J. Mazzotti
(1997) [85]); Để hiểu được hết các giá trị HST đòi hỏi cần phải thảo
luận với cộng đồng để xác định các dịch vụ có nguồn gốc từ nước và
vùng ĐNN, trong đó đã nhấn mạnh vai trò kiến thức bản địa của
CĐĐP (Russi (2013) [105]); Để sử dụng bền vững vùng ĐNN theo
cách tiếp cận HST đã được sự đồng thuận cao của các bên có liên
quan khi giải quyết hài hòa các khía cạnh về lợi ích xã hội, môi
trường và kinh tế (Harrington (2011) [87]).
Tóm lại, cách quản lý rừng tràm và ĐNN ở trên thế giới đều dựa
trên mục tiêu quản lý tổng hợp chứ không riêng vì mục tiêu kinh tế,
quản lý và sử dụng tất cả các dịch vụ HST ĐNN có sự tham gia của
CĐĐP và giải quyết hài hòa về lợi ích xã hội, môi trường, kinh tế.
1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Các nghiên cứu về rừng Tràm (Melaleuca cajuputi Powell)
Theo Thái Văn Trừng (1998) [67], tràm là loài cây chiếm ưu thế
trong HST rừng ngập nước phèn ở ĐBSCL, là một thành phần của
HST ĐNN phèn, sự sinh trưởng và phát triển của rừng tràm có mối
quan hệ chặt chẽ với môi trường ĐNN. Ngoài ra, cây tràm không
chịu được độ mặn cao, nếu độ mặn > 20 ‰ thì sẽ làm cây chết. Nước
ngập càng sâu và thời gian ngập nước càng kéo dài thì ảnh hưởng xấu
đến sinh trưởng của cây tràm càng mạnh (Đỗ Đình Sâm (2001) [51]).
Các nghiên cứu về đất ngập nước



9
Những kết quả nghiên cứu về đất phèn vùng Đồng Tháp Mười
chủ yếu là đi sâu vào phân loại, mô tả quá trình hình thành đất và xây
dựng bản đồ đất (Phan Liêu và cộng sự, 1998) [33], bên cạnh đó
cũng có công trình nghiên cứu đánh giá tiềm năng sử dụng đất phèn
trong sản xuất lâm nghiệp và phân chia các dạng lập địa để trồng
rừng tràm trên đất phèn ĐBSCL (Đỗ Đình Sâm và cộng sự, 2001,
2005 [51], [52]). Tuy nhiên, các nghiên cứu này ở phạm vi rộng lớn.
Nguyễn Chí Thành (2007) [57], đã xây dựng hệ thống phân loại
ĐNN ở vùng ĐBSCL được đề xuất gồm 4 cấp phân vị: Hệ thống, Hệ
thống phụ, Lớp, Lớp phụ. Qua đó, cho thấy việc phân loại ĐNN theo
hệ thống thể hiện quan điểm coi ĐNN là HST. Trong đó, rừng tràm ở
Gáo Giồng nằm trong Lớp ĐNN ngọt ngập nước thường xuyên hoặc
không thường xuyên, thuộc Hệ thống phụ ĐNN ngọt thuộc đầm.
Các nghiên cứu về quản lý rừng tràm trên vùng ĐNN
- Việc mực nước luôn được giữ cao nhiều tháng trong năm để hạn
chế cháy rừng ở VQG Tràm Chim, đã làm cho HST suy giảm một
cách trầm trọng, diện tích các quần xã cỏ năng thức ăn chính của sếu
và lúa ma đã giảm nhanh chóng, quần xã rừng tràm kém phát triển
hoặc bị đổ ngã, chất lượng nước bên trong ngày một suy giảm [70];
Kết quả nghiên cứu của Trần Văn Thắng (2017) [61] cho thấy mức
ngập nước sâu và thời gian ngập dài là nguyên nhân suy thoái HST
thực vật ở VQG U Minh Thượng. Để duy trì ĐDSH rừng tràm mực
nước ngập tối đa không quá 40cm, thời gian ngập không quá 6 tháng.
- Các nghiên cứu về mối liên hệ mức thủy cấp với cháy rừng tràm
ở VQG U Minh Thượng [61], Quy trình phòng cháy, chữa cháy rừng
tràm [14] đã đánh giá, phân tích mối liên hệ giữa mức thủy cấp và
cháy rừng. Tuy nhiên, các nghiên cứu này khi đánh giá, dự báo cháy

rừng chưa quan tâm đến độ ẩm của không khí, vật liệu cháy…


10
- Rừng tràm chỉ chiếm 57,7% tổng diện tích tự nhiên của các khu
RĐD ở ĐBSCL, rừng tràm chỉ là một trong những thành phần của
HST ĐNN. Còn lại là các sinh cảnh đồng cỏ, kênh, mương…
- Vùng đệm có quy chế quản lý và chia sẻ lợi ích đã được CĐĐP
đồng thuận, UBND tỉnh phê duyệt chỉ có ở VQG Tràm Chim.
- Sự tham gia của CĐĐP trong phát triển DLST còn rất hạn chế,
chưa có cơ chế phối hợp, thể hiện trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ.
- Các chính sách hỗ trợ cho CĐĐP tại các khu bảo tồn chủ yếu tập
vào đối tượng là rừng, điều này chỉ phù hợp đối với các khu RĐD ở
vùng cao, còn các khu bảo tồn ở vùng ĐNN chưa được quan tâm.
Thảo luận chung:
- Các kết quả nghiên cứu của quốc tế và trong nước đã khẳng định
rừng tràm là một thành phần quan trọng của HST ĐNN. Muốn quản
lý rừng tràm một cách bền vững thì phải dựa trên nền tảng quản lý
HST ĐNN. Bên cạnh đó, cách tiếp cận chung của thế giới trong quản
lý ĐNN là sử dụng khôn khéo tài nguyên với nhân tố trung tâm là
con người sống bên trong và giáp ranh với khu rừng tràm và ĐNN.
Một trong những công cụ quản lý rừng tràm và ĐNN hiệu quả nhất là
có sự tham gia của CĐĐP. Đây là điểm yếu của nhiều khu rừng tràm
ở ĐBSCL trong khi thực hiện khá tốt ở khu rừng tràm Gáo Giồng.


11
- Đã có nhiều công trình nghiên cứu về rừng tràm, về phòng cháy
rừng tràm, mối quan hệ giữa rừng tràm với độ sâu ngập nước, quan
hệ giữa rừng tràm và thực vật với yếu tố thổ nhưỡng, đa dạng sinh

học ở rừng tràm, thành phần các loài cá ở rừng tràm...Các công trình
nghiên cứu này rất có giá trị khoa học và thực tiễn. Nhưng chưa có
công trình nghiên cứu nào thể hiện đặc điểm, mối quan hệ giữa rừng
tràm và ĐNN theo cách tiếp cận hệ sinh thái ĐNN, do đó chưa có
công trình nào tìm ra mô hình quản lý tổng hợp rừng tràm và ĐNN
một cách có hiệu quả, bền vững. Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học
quản lý tổng hợp khu rừng tràm Gáo Giồng, tỉnh Đồng Tháp” sẽ góp
phần giới thiệu một phương thức quản lý rừng tràm dựa trên cơ sở hệ
sinh thái ĐNN có sự tham gia của CĐĐP để góp phần vào việc quản
lý bền vững rừng tràm ở ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung.
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm rừng tràm ở Gáo Giồng tỉnh Đồng Tháp.
- Đặc điểm chế độ ngập nước và đất.
- Ảnh hưởng chế độ ngập nước, sinh cảnh và theo mùa đến tài
nguyên rừng.
- Đặc điểm cộng đồng dân cư và thực trạng quản lý tài nguyên
rừng ở Gáo Giồng, tỉnh Đồng Tháp.
- Đề xuất biện pháp quản lý tổng hợp rừng tràm trên vùng ĐNN.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tiếp cận


12

Hình 2.1. Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu


13
- Theo cách tiếp cận HST: Rừng tràm chỉ là một trong các yếu tố

của HST ĐNN, không nên quản lý theo cách tiếp cận riêng lẻ là cây
tràm mà phải quản lý trên nền tảng hệ sinh thái ĐNN.
- Tiếp cận theo mùa, chế độ ngập nước và sinh cảnh: Nghiên cứu
ảnh của chế độ ngập nước, sinh cảnh và theo mùa đến các loài động,
thực vật vì mỗi mùa có chế độ ngập nước khác nhau, mỗi sinh cảnh
là nơi phân bố của các loài động thực vật khác nhau.
- Tiếp cận hệ thống: Không chỉ nghiên cứu các yếu tố tự nhiên
(rừng tràm, đất, nước, động thực vật mà còn nghiên cứu đến yếu tố
xã hội (đặc điểm cộng đồng dân cư và công tác tổ chức, quản lý
rừng).
2.2.2. Phương pháp điều tra thu thập, xử lý số liệu
a. Điều tra hiện trạng rừng tràm và thực vật thân thảo
- Xác định trạng thái rừng thông qua hồ sơ thiết kế trồng rừng và
kết quả điều tra thực địa.
- Lập 104 ô tiêu chuẩn 500m 2 (25m x 20m) để thu thập các chỉ
tiêu đường kính thân cây (D1.3, cm); chiều cao vút ngọn (Hvn, m).
- Lập 70 ô điều tra 1m2 với 2 lần lặp lại (mùa mưa và mùa khô) để
thu thập các thông tin: Tên loài, độ che phủ thực vật thân thảo.
b. Điều tra chế độ ngập nước và đất
- Nghiên cứu chế độ nước và chất lượng nước: Thu thập mẫu
nước tại điểm đại diện cho 6 chế độ nước và 1 điểm ở bên ngoài để
đối chứng. Thời gian thu thập số liệu: Mùa mưa: Lần 1: Cuối mùa lũ
(tháng 12/2014); Lần 2: Đầu mùa lũ (tháng 9 – 10/2015); Mùa khô:
Giữa mùa khô (tháng 4/2015), mẫu nước được phân tích theo các
Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) tại phòng phân tích Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng thủy sản II.


14
- Điều tra đất khu vực Gáo Giồng: Kế thừa bản đồ đất đã được

xây dựng tại vùng nghiên cứu; lấy mẫu đất tại 7 điểm, vị trí lấy mẫu
đất trùng với vị trí thu thập thực vật thân thảo. Phân tích các tính chất
của đất theo các TCVN tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam bộ.
d. Điều tra đặc điểm động vật:
- Điều tra các loài cá: Việc khảo sát, thu thập mẫu vật ở thực địa
được tiến hành vào 3 đợt: đợt 1 là mùa mưa năm 2014 (tháng
11/2014), đợt 2 là mùa khô năm 2015 (tháng 4/2015) và đợt 3 là mùa
mưa năm 2015 (9/2015). Tiến hành thu thập mẫu vật, vị trí lấy mẫu
cá trùng với vị trí lấy mẫu nước, 6 điểm đại diện cho 6 chế độ ngập
nước và 1 điểm đối chứng.
- Điều tra đặc điểm động vật: Điều tra trên 6 tuyến, tuyến đi qua
các sinh cảnh khác nhau.
+ Điều tra thú: Thực hiện ở những nơi mà người dân cho là
thường gặp. Các cuộc điều tra thực địa được tiến hành cả ban ngày và
ban đêm bằng cách đi bộ với tốc độ từ 1 – 1,5 km/h.
+ Điều tra chim: Đánh giá sự phong phú tương đối các loài chim
dựa vào MacKinnon list. Thời gian điều tra chim tập trung vào buổi
sáng sớm và chiều tối. Ngoài ra, tiến hành khảo sát đêm nhằm ghi
nhận các loài chim có tập tính hoạt động vào ban đêm.
+ Điều tra lưỡng cư và bò sát: Được thực hiện cả ban ngày và
đêm. Trên tuyến khảo sát đã ghi nhận lại tất cả các cá thể của từng
loài hiện diện trên tuyến khảo sát để tính toán mật độ tương đối.
+ Sử dụng các phần mềm như: PRIMER 6, Excel để xử lý và phân
tích số liệu, xác định các chỉ số đa dạng, phân tích kiểu phân bố loài,
phân tích sự phân nhóm của loài, họ, quần xã.
2.2.2.5. Đặc điểm dân cư và thực trạng quản lý
a. Điều tra đặc điểm cộng đồng dân cư


15

- Sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA)
bằng công cụ phỏng vấn nông hộ (104 hộ) về các số liệu dân số, lao
động, dân tộc, thu nhập, các hoạt động tác động đến Khu rừng Tràm
Gáo Giồng, đồng thời tiến hành lập sơ đồ phân bố các cụm dân cư.
- Dự báo cháy rừng: Về thời gian có nguy cơ cháy rừng: Thu thập
số liệu nhiệt độ và lượng mưa bình quân tháng trong 12 năm gần đây
để tính chỉ số khô hạn theo Thái Văn Trừng (1998) [67]; Về vùng có
nguy cơ cháy rừng: Bố trí 9 điểm, tại mỗi cấp tiến hành: đo mức thủy
cấp, lập ô có kích thước 1m 2 để đo tính chỉ số S% (% thực bì khô),
dùng máy để đo nhiệt độ và ẩm độ không khí (Hiệu Clock/Humidity)
để xác định các cấp cháy theo Bộ Nông nghiệp và PTNT [12].
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm rừng tràm
Rừng tràm 1.273,0 ha, chiếm tới 85,3% và các sinh cảnh đồng cỏ,
kênh, mương 135,9 ha, chiếm 9,1%, còn lại là các loại đất khác.
Các chỉ tiêu sinh trưởng rừng tràm được thể hiện qua bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng rừng tràm ở cấp tuổi I đến IV


16
Cấ
p

N
Các chỉ số

tuổi
Trung bình

(cây/ha


m

n

(m /ha

(m3/ha

)

(cm)

(m)

)

)

55,4

175,0

6.100

2,2

0,9

54,7


168,1

1.468

0,7

0,3

15,6

50,1

8,0

12,5

4,5

28,1

28,6

Trung bình

14.971

7,2

7,7


64,7

257,9

Max-min

18.400

2,5

7,5

96,3

473,8

4.066

0,6

1,9

22,7

115,2

27,2

8,4


25,0

35,0

44,7

13.947

8,1

9,4

75,6

375,1

8.300

4,0

6,4

60,7

453,5

2.309

1,1


1,5

16,7

124,2

16,6

13,7

15,5

22,1

33,1

10.319

9,6

10,8

75,0

409,5

9.600

2,1


2,3

53,3

307,3

2.967

0,7

0,7

18,1

109,2

28,8

7,7

6,8

24,2

26,7

Độ lệch

Độ lệch

chuẩn
Độ biến động
Trung bình
Max-min
Độ lệch
chuẩn
Độ biến động
Trung bình
Max-min

TIV

M

2

6,1

Độ biến động

TIII

G

6,0

chuẩn

TII


Hv

18.400

Max-min
TI

D1,3

Độ lệch
chuẩn
Độ biến động


17
Ghi chú: 3 năm một cấp tuổi
- Biến động mật độ rừng tràm ở cấp tuổi I rất nhỏ (8%), sau đó
tăng lên rất nhanh ở cấp tuổi II (27,2%), cấp tuổi III (16,6%) và cấp
tuổi IV (28,8%). So với mật độ trồng rừng ban đầu khoảng 20.000
cây/ha, tỷ lệ số cây trung bình còn lại ở cấp tuổi I, II, III, IV tương
ứng là 92,0%; 74,9%; 69,7% và 51,6%.
- Biến động đường kính xảy ra rất mạnh ở cấp tuổi III (13,7%); kế
đến ở cấp tuổi I, II, IV tương ứng là 12,5%, 8,4% và 7,7%.
- Biến động chiều cao xảy ra mạnh nhất ở cấp tuổi II (25,0%); kế
đến ở cấp tuổi II, IV và I tương ứng là 15,5%, 6,8% và 4,5%.
- Biến động trữ lượng xảy ra mạnh nhất ở cấp tuổi II (44,7%); kế
đến ở cấp tuổi III, I và IV tương ứng là 33,1%, 28,6% và 26,7%. Nói
chung, trữ lượng rừng tràm biến động rất lớn do phương thức trồng,
chăm sóc và chế độ ngập nước khác nhau.
3.2. Đặc điểm chế độ ngập nước và đất

a. Đặc điểm chế độ ngập nước
Vùng nghiên cứu có 6 chế độ ngập nước, trong đó chế độ ngập
nước 3 chiếm tỷ lệ diện tích lớn nhất (616,7ha, chiếm 41,3%) và chế
độ nước 6 chiếm tỷ lệ diện tích nhỏ nhất (14,1ha, chiếm 0,9%), được
thể hiện qua bảng 3.3.


18
Bảng 3.3. Phân bố diện tích theo chế độ nước trong năm
Chế độ ngập nước


Diễn giải

hiệu

Diện
tích
(ha)

Tỷ lệ
%

Mức ngập 10 - 30cm, thời gian ngập từ 11

3 tháng vào mùa mưa; mùa khô không

203,2

13,6


124

8,3

616,7

41,3

193,3

13,0

212,5

14,2

14,1

0,9

Bờ bao

81,7

5,5

Kênh, mương

46,9


3,1

1.492,5

100

ngập
2

Mức ngập 10 - 30cm, thời gian ngập mỗi
mùa từ 5 - 6 tháng
Mức ngập < 10cm, thời gian ngập 1 - 3

3

tháng vào mùa mưa; mùa khô không
ngập.

4

Mức ngập < 10cm, thời gian mỗi mùa từ 5
- 6 tháng.
Mức ngập 10 - 30cm, thời gian ngập 5 - 6

5

tháng vào mùa mưa; mùa khô không
ngập.
Mức ngập 30–60cm vào mùa mưa và 10 -


6

30cm vào mùa khô, thời gian ngập mỗi
mùa từ 5-6 tháng.

Tổng


19
b. Chất lượng nước
- Nồng độ Oxy hòa tan (DO) tại các điểm lấy mẫu vào mùa khô
và mùa mưa đều ở mức ≥ 4 mg/l và phù hợp cho các loài thủy sinh
sinh sống và phát triển.
- Giá trị tổng chất rắn hòa tan (TDS) cả 2 mùa nhỏ hơn rất nhiều
so với giá trị giới hạn ≤ 1.000mg/l và rất phù hợp trong việc bảo vệ
đời sống thủy sinh.
- pH (H2O) biến động từ 4,06 – 6,38, phù hợp với các loài động
thực vật thủy sinh trong môi trường ĐNN phèn.
- Nhiệt đô (t): Nhiệt độ không có sự khác biệt giữa các lần đo.
- Độ dẫn điện (EC): EC có mối liên hệ rất lớn với độ mặn, nằm
trong khoảng 135 – 449 µS/cm, chứng tỏ nước chưa bị nhiễm mặn.
- Độ mặn (Sal): thấp hơn 0,5 o/oo cho thấy sự xâm nhập mặn do ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu chưa ảnh hưởng đến khu vực nghiên cứu.
c. Đặc điểm thổ nhưỡng
- Thuộc đất phèn tiềm tàng nông, đất rất chua, pH (H20) nằm
trong khoảng 3,41 – 4,14, hàm lượng các độc tố Al 3+, Fe3+ và lưu
huỳnh (SO32-) đều ở mức trung bình.
- Hàm lượng cacbon hữu cơ (OC), Đạm tổng số (N), Lân tổng số
(P2O5) và Kali tổng số (K2O) có trong đất đều ở mức thấp hơn so với

các chỉ số bình quân có trong đất phèn Việt Nam.
- Các chất dễ tiêu: Hàm lượng lân đều ở mức nghèo ≤ 5mg/100g,
hàm lượng kali ở mức nghèo tại chế độ ngập nước 3, 6, 5; trung bình
tại chế độ ngập nước 1, 2; và giàu tại chế độ ngập nước 4.
- Thành phần cơ giới dạng thịt nặng pha sét (Silty Clay Loam).
- Cation trao đổi: Giá trị bình quân chỉ số Ca2+, Mg2+ và dung tích
trao đổi cation CEC trong đất đều rất thấp.


20
3.3. Ảnh hưởng chế độ ngập nước, sinh cảnh và
theo mùa đến TNR
a. Ảnh hưởng của chế độ ngập nước đến các chỉ tiêu sinh trưởng
(D1,3m, Hvn) rừng tràm
- Ở chế độ ngập nước 5, D1,3m và Hvn bình quân đều lớn hơn ở các
chế độ ngập nước còn lại. Tuy nhiên sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P < 0,05) về D1,3m khi rừng đạt ở cấp tuổi II, III, IV và Hvn khi rừng
đạt ở cấp tuổi II, IV. Phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lê Minh
Lộc (2005) [34], Trần Thị Kim Hồng [29], Trần Văn Thắng [61].
b. Ảnh hưởng chế độ ngập nước và theo mùa đến
các loài thực vật thân thảo
- Đã ghi nhận 51 loài thực vật thân thảo, tính ĐDSH ở các chế độ
nước vào mùa mưa cao hơn mùa khô.
- Chế độ ngập nước 6 có tính ĐDSH thấp nhất không kể mùa khô
hay mùa mưa do khu vực này được bao bọc bởi hệ thống đê, nước
không được lưu thông từ bên ngoài vào, đất bị khô, chỉ số DO, pH
thấp, TDS cao nên số lượng loài thực vật thích nghi rất ít.
- Vào mùa mưa: Chế độ nước 3 có tính ĐDSH cao hơn các chế độ
nước khác do khu vực này vào mùa khô nước cạn dần, xác bã thực
vật được phân hủy nhanh và khi lũ về sẽ mang theo các hạt giống,

chúng sẽ được tiếp xúc với bề mặt đất và sinh trưởng, phát triển.
- Vào mùa khô: Chế độ nước 4 có tính đa cao hơn các chế độ
nước khác, tuy là mùa khô nhưng khu vực này vẫn ngập nước, phù
hợp với nhiều loài thực vật thân thảo.
c. Ảnh hưởng của chế độ ngập nước và theo mùa
đến các loài cá
Đã ghi nhận được 85 loài cá, cho thấy thành phần loài trong khu
vực này khá đa dạng, tính ĐDSH vào mùa mưa cao hơn mùa khô.


21
Ở chế độ nước 7, 2 có tính đa dạng cao hơn các chế độ nước còn
lại ở cả 2 mùa. Do nơi này có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với sông
Mê Công, chỉ số DO trong nước cao nên thành phần loài cá phong
phú hơn ở các chế độ nước khác trong nội đồng.
d. Ảnh hưởng của sinh cảnh và theo mùa đến các loài chim
Đã ghi nhận 69 loài chim, chiếm khoảng 27,9 % (69/247 loài)
tổng số loài chim hiện có ở vùng ĐBSCL. Tính ĐDSH ở sinh cảnh
rừng tràm cao hơn ở các sinh cảnh khác, không kể mùa khô hay mùa
mưa, tiếp đến là sinh cảnh đồng cỏ ngập nước theo mùa, sinh cảnh
kênh, mương và cuối cùng là sinh cảnh đất nông nghiệp. So với các
nghiên cứu thành phần loài khu hệ chim gần đây tại các khu vực có
diện tích tương tự tại ĐBSCL như Sân chim Bạc Liêu với 70 loài
chim; Lung Ngọc Hoàng với 50 loài. cho thấy ở đây có một khu hệ
chim khá đa dạng, phong phú thành phần loài, trong đó có sự đa dạng
các loài chim có đời sống gắn liền với môi trường nước, với 23 loài.
e. Ảnh hưởng của sinh cảnh và theo mùa đến các loài bò sát
Đã ghi nhận 13 loài, tính ĐDSH ở sinh cảnh rừng tràm cao hơn ở
các sinh cảnh khác, vào mùa khô thấp hơn mùa mưa do mực nước
xuống thấp, nhiều loài có xu hướng di chuyển vào sâu trong các khu

vực có nước trong rừng tràm, do đó hầu hết các loài đều được ghi
nhận lại trong sinh cảnh này. Trong sinh cảnh đồng cỏ và các kênh
bàu, khi mực nước giảm đi thì nơi cư trú của các loài này bị thu hẹp
lại nên vào mùa khô cũng ghi nhận ít loài hơn so với mùa mưa. Trong
sinh cảnh đất nông nghiệp vào mùa khô là mùa thu hoạch nên không
có nơi cư trú và khả năng bắt gặp là không cao.
g. Ảnh hưởng của sinh cảnh và theo mùa đến các loài lưỡng cư


22
Đã ghi nhận 5 loài, sinh cảnh rừng tràm có tính ĐDSH cao nhất
không kể mùa khô hay mùa mưa, do đây là nơi luôn duy trì được môi
trường thuận lợi cho những loài lưỡng cư sinh sống, độ che phủ tốt
giúp cho các khu vực trong rừng tràm duy trì được độ ẩm cao, giữ
được nước và hạn chế ánh sáng trực tiếp và thấp nhất là sinh cảnh đất
nông nghiệp do bị tác động của con người.
h. Ảnh hưởng của sinh cảnh và theo mùa đến các loài thú
Đã ghi nhận 6 loài, tính ĐDSH ở sinh cảnh rừng tràm cao hơn ở
các sinh cảnh đồng cỏ không kể mùa khô hay mùa mưa. Từ đó, có
thể nhận thấy rằng kiểu sinh cảnh rừng tràm là kiểu sinh cảnh ưa
thích, phù hợp với tập tính, thức ăn của các loài thú (sóc chân vàng,
khỉ đuôi dài). Trong khi đó sinh cảnh kênh mương không bắt gặp loài
nào nên không được xét đến, còn sinh cảnh đất nông nghiệp là nơi có
nhiều thức ăn phù hợp với loài chuột nên chỉ bắt gặp 1 loài này.
3.4. Đặc điểm cộng đồng dân cư và thực trạng quản lý
a. Đặc điểm cộng đồng dân cư ở khu rừng Tràm Gáo Giồng
Cuộc sống của cộng động địa phương rất khó khăn, có tới 77,9% hộ
nghèo, 9,6% hộ cận nghèo; 33,7% hộ không có đất sản xuất, 43,% hộ
có con trong độ tuổi đi học nhưng không được đi học. Đây chính là áp
lực trong công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và ĐNN.

b. Thực trạng quản lý tài nguyên
- Dự báo cháy rừng: Chỉ số khô hạn gồm có 3 tháng, trong đó có 1
tháng kiệt (tháng 3) và 2 tháng hạn (tháng 2, 4). Tháng 5 và tháng 6
không nằm trong chỉ số khô hạn nhưng đây là những tháng có lượng
mưa thấp, vì vậy công tác PCCR cũng cần chú ý đến các tháng này.
Diện tích có nguy cơ xảy ra cháy rừng trong mùa khô từ mức trung
bình đến mức rất nguy hiểm 1.186,1 ha, chiếm 79,5%.


23
- Nguồn thu chủ yếu của đơn vị là thu từ các dịch vụ HST ĐNN
(khai thác tràm, thủy sản, du lịch) đạt khoảng 15,2 tỷ đồng/năm.
- Người dân được phép tham gia: Tỉa thưa rừng tràm; dịch vụ du
lịch; hướng dẫn viên du lịch; các công đoạn trong khai thác rừng
tràm; đấu thầu khai thác thủy sản; được tham gia vào các tổ, đội quản
lý bảo vệ rừng. Bên cạnh đó có các hoạt động chưa được tham gia
như nhận khoán bảo vệ rừng; vào rừng đánh bắt thủy sản.
- Phương thức quản lý và sử dụng rừng tràm và tài nguyên ĐNN
được quy hoạch toàn bộ diện tích thành 2 khu vực: (1) Khu vực bảo
tồn và sử dụng tài nguyên ĐNN: 356 ha, quản lý và bảo tồn rừng
tràm, các sinh cảnh ĐNN và các loài động, thực vật theo phương thức
diễn thế tự nhiên, sử dụng cảnh quan cho du lịch sinh thái có sự tham
gia của CĐĐP; (2) Khu vực phát triển và sử dụng tài nguyên ĐNN:
1.136,5 ha, sử dụng gỗ tràm thông qua tỉa thưa, khai thác rừng dựa
trên kế hoạch quản lý rừng bền vững; khai thác hợp lý các loài thủy
sản để phát triển các dịch vụ ẩm thực truyền thống của địa phương.
+ Quản lý chế độ nước dựa trên hệ thống quan trắc mức nước
ngập để phục vụ công tác PCCC rừng và bảo tồn ĐDSH.
+ BQL Khu rừng đã xây dựng chiến lược về quản lý, sử dụng bền
vững, tổng hợp rừng tràm và HST ĐNN để làm cơ sở xây dựng kế

hoạch đầu tư phát triển các dịch vụ và thực hiện công tác bảo tồn.
3.5. Đề xuất biện pháp quản lý tổng hợp rừng tràm
trên vùng ĐNN
Từ kết quả nghiên cứu các yếu tố của 02 nhóm tự nhiên và xã hội
đã cung cấp sở khoa học hình thành biện pháp quản lý tổng hợp,,
được trình bày ở Hình 3.58.


24

Hình 3.58. Sơ đồ mô hình quản lý tổng hợp rừng Tràm Gáo Giồng


25
a. Khu vực bảo tồn và sử dụng tài nguyên ĐNN
Hệ thống các giải pháp quản lý đòi hỏi phải đáp ứng được yêu cầu
bảo tồn các sinh cảnh ĐNN để làm nơi cư trú cho các loài chim, cá,
lưỡng cư, bò sát, thú nhằm phục vụ công tác bảo tồn và phát triển
DLST có sự tham gia của CĐĐP thông qua cơ chế chia sẻ lợi ích.
- Công tác điều tiết nước
+ Đối với các loài cá: Cần tăng cường trao đổi nước, để cải thiện
môi trường nước và giúp cho lượng cá bột/cá con di trôi dạt từ
thượng nguồn vào trong nội đồng, đặc biệt là vào đầu mùa mưa.
+ Đối với các loài chim, bò sát, lưỡng cư, thú: Cần khoanh vùng
bảo vệ, tránh các tác động xấu vào rừng, làm mất nơi cư trú, ô nhiễm
tiếng ồn, nguồn nước….đồng thời phục hồi các sinh cảnh đồng cỏ tạo
nơi cư trú an toàn và kiếm ăn cho các loài động vật.
+ Đối với rừng tràm:
Bảng 3.33. Nhu cầu mức thủy cấp và diện tích thực bì khô để rừng ở
mức cháy thấp hoặc trung bình.



×