Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp 11 chi nhánh tổng công ty xây dựng 319

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 104 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập – Xí nghiệp 11- Chi nhánh Tổng công ty 319.
Sinh viên
Bùi Thị Nhàn

i


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1.1.Đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp ảnh hưởng
đến kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.................................4
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh
tế- kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình
tạo ra sản phẩm của ngành:...........................................................................4
Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2015, theo thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh
nghiệp có quyền chủ động về mẫu chứng từ cũng như các sổ kế toán liên quan
đến việc ghi nhận doanh thu............................................................................14
Riêng TK 512: Doanh thu nội bộ sẽ được bỏ.................................................14


Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2015, theo thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh
nghiệp có quyền chủ động về mẫu chứng từ cũng như các sổ kế toán liên quan
đến việc ghi nhận giá vốn hàng bán................................................................16
Riêng TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho sẽ được bỏ........................16
Không vốn hoá lãi vay đối với nhà thầu xây lắp............................................16
Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2015, theo thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh
nghiệp có quyền chủ động về mẫu chứng từ cũng như các sổ kế toán liên quan
đến việc ghi nhận doanh thu và chi phí hoạt động tài chính...........................20
Ngoài ra:.........................................................................................................20
Bỏ TK 129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn khác...................................20
Thêm TK 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ........................20
Thay đổi tên gọi của các tài khoản sau: + Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh
doanh (trước đây gọi là Đầu tư chứng khoán ngắn hạn) + Tài khoản 128 –
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (trước đây là Đầu tư ngắn hạn khác) + Tài
khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (trước đây là Góp vốn
liên doanh) + Tài khoản 228 – Đầu tư khác (trước đây là Đầu tư dài hạn khác)

ii


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (trước đây là Dự phòng giảm giá
đầu tư dài hạn).................................................................................................20

iii



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BIỂU 2.01: (TRÍCH) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511..........Error: Reference
source not found
BIỂU 2.02: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511.......Error: Reference source not found
BIỂU 2.03: (TRÍCH) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 33311......Error: Reference
source not found
BIỂU 2.04: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 33311...Error: Reference source not found
BIỂU 2.05: (TRÍCH) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632. Error: Reference source not
found
BIỂU 2.06: (TRÍCH) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 632..........Error: Reference
source not found
BIỂU 2.07: Chứng từ ghi sổ.........................Error: Reference source not found
BIỂU 2.08: (TRÍCH) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 635. Error: Reference source not
found
BIỂU 2.09: (TRÍCH) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642. Error: Reference source not
found
BIỂU 2.10: (TRÍCH) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 642..........Error: Reference
source not found
BIỂU 2.11: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 711......Error: Reference source not found
BIỂU 2.12: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 821......Error: Reference source not found
BIỂU 2.13: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (QUÝ 1 NĂM 2013)
...................................................................... Error: Reference source not found
BIỂU 2.14: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911........Error: Reference source not found
BIỂU 2.15: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911........Error: Reference source not found

iv



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH VẼ
HÌNH 2.01: GIAO DIỆN MÀN HÌNH BAN ĐẦU CỦA PHẦN MỀM FAST
...................................................................... Error: Reference source not found
HÌNH 2.02: GIAO DIỆN MÀN HÌNH DANH MỤC VỤ VIỆC TRÊN PHẦN
MỀM.............................................................Error: Reference source not found
Hình 2.03: HÓA ĐƠN GTGT CP/11P 0005849....Error: Reference source not
found
Hình 2.04: GIAO DIỆN PHẦN MỀM NHẬP LIỆU GIẤY BÁO CÓ.....Error:
Reference source not found
Hình 2.05: GIAO DIỆN PHẦN MỀM NHẬP LIỆU DOANH THU.......Error:
Reference source not found
Hình 2.06: MÀN HÌNH NHẬP LIỆU GIÁ VỐN..Error: Reference source not
found
HÌNH 2.07: MÀN HÌNH NHẬP LIỆU CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP........................................................Error: Reference source not found

v


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.01: Trình tự kế toán doanh thu........Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.02: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu....Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.03: Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.04: Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp kiểm kê
định kỳ..........................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.05: Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt
động tài chính...............................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.06: Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
......................................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.07: Trình tự kế toán thu nhập khác:.Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.08: Trình tự kế toán chi phí khác:....Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.09: Trình tự kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
......................................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.10: Trình tự kế toán chi phí thuế TNDN hoãn lại......Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.11 - Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh.....Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệpError: Reference source not
found
Sơ đồ2. 2: Tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp 11- Công ty xây dựng 319
......................................................................Error: Reference source not found

vi


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
XN
SPS
TK
TNDN
DN
GTGT
BĐS
BĐSĐT
TSCĐ
SXKD
XDCB
DT
CPBH
CPQLDN

Từ viết thường
Xí nghiệp
Số phát sinh
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Doang nghiệp
Giá trị gia tăng
Bất động sản
Bất động sản đầu tư
Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Xấy dựng cơ bản

Doanh thu
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp

vii


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1-Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài:
Việc chuyển nền kinh tế nước ta sang kinh tế thị trường là xu hướng tất
yếu. Nền kinh tế thị trường với những quy luật khắt khe đã chi phối mạnh mẽ
đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt đến mọi hoạt động kinh doanh
của tất cả loại hình doanh nghiệp. Đứng trước những yêu cầu đó mỗi doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc thì phải năng động
sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh
của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế cao. Điều đó đòi hỏi công tác quản lý và hệ thống quản lý
phải có sự thay đổi phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý
kinh tế tài chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát hoạt
động kinh doanh , giúp nhà quản trị đề ra chiến lược và quyết đinh kinh
doanh.
Đặc biệt, thông tin về doanh thu và kết quả kinh doanh chiếm vai trò
quan trọng trong thông tin kế toán, những thông tin này luôn được doanh
nghiệp và các nhà đầu tư quan tâm. Hơn bao giờ hết, hoàn thiện kế toán
doanh và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đang là vấn đề thường xuyên

đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Việc hoàn thiện kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp mà đặc biệt là doanh nghiệp
xây lắp với những công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài
sẽ góp phần tăng tính cạnh trạnh, nâng cao chất lượng các quyết định của
doanh nghiệp, tăng sự minh bạch thông tin tài chính.
Quá trình thực tập tại Xí nghiệp 11- Tổng công ty xây dựng 319 là cơ hội
cho em tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại công ty, đặc biệt là công tác
SV: Bùi Thị Nhàn

1

Lớp: CQ49/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Ý thức được tầm quan
trọng của Kế toán doanh thu và Xác định kết quả kinh doanh, cùng với sự chỉ
bảo, hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Mỹ Trinh và các cán bộ kế
toán Phòng Tài chính – Kế toán của Xí nghiệp, em quyết định chọn đề tài
nghiên cứu để viết luận văn cuối khóa của mình là “Tổ chức kế toán Doanh
thu và Xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp 11- Chi nhánh Tổng
công ty Xây dựng 319”.
2-Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Sự hỗ trợ của hoạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết
bởi hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán doanh thu và xác định kinh doanh.
Thông qua đề tài đã chọn, em sẽ tập trung đi sâu tìm hiểu về tổ chức công tác

kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, đưa ra những nhận xét
tổng quan về các thành tựu đã đạt được và những tồn tại trong công tác kế
toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, từ đó đưa ra những ý kiến
đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh ở “Xí nghiệp 11- Chi nhánh Công ty xây dựng 319”
3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và
thực tế kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại “Xí nghiệp 11Chi nhánh Công ty xây dựng 319” .
4-Phương pháp nghiên cứu:
Hạch toán kế toán là khoa học kinh tế, có đối tượng nghiên cụ thể mà
ở đây đối tượng nghiên cứu là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Do vậy phương pháp nghiên cứu trong chuyên đề áp dụng là phương
SV: Bùi Thị Nhàn

2

Lớp: CQ49/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp tìm hiểu thực tế tại
công ty.
5-Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Luận văn được chia làm 3 chương chính:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán doanh thu và xác định

kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại Xí nghiệp 11- Tổng công ty xây dựng 319.
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp 11Tổng công ty xây dựng 319.
Là sinh viên lần đầu tiếp cận với thực tế công tác kế toán, trước đề tài có
tính tổng hợp và thời gian hạn chế nên chắc chắn không thể tránh khỏi những
thiếu sót và khiếm khuyết nhất định. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ và
đánh giá, góp ý của ban lãnh đạo, các cán bộ phòng kế toán- tài chính Xí
nghiệp 11- Tổng công ty xây dựng 319 và các thầy cô giáo bộ môn trong Học
Viện Tài Chính, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Mỹ Trinh để em có thể hoàn
thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 02 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Bùi Thị Nhàn
Lớp CQ49/21.12

SV: Bùi Thị Nhàn

3

Lớp: CQ49/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.Đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp ảnh hưởng
đến kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. So
với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế- kỹ
thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản
phẩm của ngành:
- Hoạt động xây lắp tạo ra sản phẩm mang tính chất đơn chiếc : Đó là
những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp
mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết
cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau, được tiến hành thi công theo
đơn đặt hàng cụ thể,phải bàn giao theo đúng tiến độ,đúng thiết kế kỹ
thuật,đảm bảo chất lượng công trình.
- Hoạt động xây lắp tạo ra sản phẩm có giá trị lớn với thời gian thi công
dài: quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng thường dài,qua nhiều giai đoạn khác nhau. Do đó sản phẩm xây lắp nhất
thiết phải được thiết kế và lập dự toán riêng nhằm mục đích theo dõi quá trình
thi công và quản lý chi phí chặt chẽ.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài: Hoạt động XDCB
tạo ra cơ sở vật chất của xã hội và nền kinh tế quốc dân, có thời gian sử dụng
lâu dài nên mọi sau lầm trong quá trình xây dựng cơ bản là những sai lầm khó
có điều kiện để sửa chữa, khắc phục một cách triệt để. Bên cạnh đó, chi phí
bảo hành cho sản phẩm xây lắp cũng không hề nhỏ.
SV: Bùi Thị Nhàn

4


Lớp: CQ49/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản
xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm; quá trình sản xuất thi công kết thúc, quá trình bàn
giao sử dụng đồng thời được thực hiện.
- Giá của sản phẩm xây lắp được xác định trước khi sản xuất, tiêu
thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư nên tính chất
hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
- Hoạt động xây lắp được doanh nghiệp tổ chức thực hiện với nhiều
hình thức khác nhau trên cơ sở hợp đồng đã được ký kết với chủ đầu tư,
việc tổ chức thi công được thực hiện dưới sự giám sát chặt chẽ của chủ
đầu tư cả về kỹ thuật, chất lượng và tiến độ thi công. Khối lượng xây lắp
hoàn thành của từng giai đoạn có thể được các bên liên quan nghiệm thu,
xác nhận và thanh toán trên cơ sở quy định của hợp đồng.
Những đặc điểm của hoạt động xây lắp đã ảnh hưởng, chi phối quan
trọng đến công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại của doanh thu và xác đinh kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm và phân loại doanh thu
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm, ý nghĩa của doanh thu
Khái niệm doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của

doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Đặc điểm doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp:
Trong doanh nghiệp xây lắp, doanh thu có được từ các hợp đồng xây
dựng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh thu trong kì của doanh nghiệp.
SV: Bùi Thị Nhàn

5

Lớp: CQ49/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Việc xác định và ghi nhận các khoản doanh thu phải tuân thủ các quy định
trong Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các chuẩn
mực kế toán có liên quan. Doanh thu của hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp
xây lắp phải thực hiện theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán số 15- Hợp
đồng xây dựng.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm :
(a) Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng; và
(b) Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng
và các khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi
doanh thu, và có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của
các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng
chịu tác động của nhiều yếu tố không chắc chắn vì chúng tùy thuộc vào sự
kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Việc ước tính thường phải được sửa đổi khi các
sự kiện đó phát sinh và những yếu tố không chắc chắn được giải quyết. Vì

vậy doanh thu của hợp đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân theo nguyên tắc phù hợp.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Ý nghĩa của doanh thu:
Là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải các khoản
chi phí sản xuất kinh doanh và đảm bảo cho quá trình kinh doanh tiếp theo
được tiến hành liên tục.
Doanh thu là cơ số quan trọng để xác định kết quả tài chính cuối cùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho DN
hoàn thành nghĩa vụ của mình với Nhà nước, với cổ đông, với người góp vốn
liên doanh, với khách hàng…
SV: Bùi Thị Nhàn

6

Lớp: CQ49/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.1.2. Phân loại doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp
- Theo nội dung, doanh thu bao gồm:
+ Doanh thu bán hàng
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia
Ngoài các khoản doanh thu, trong doanh nghiệp xây lắp còn thu được
các khoản thu nhập khác

- Căn cứ vào phương pháp xác định doanh thu ghi nhận:
+ Doanh thu ghi nhận theo tiến độ kế hoạch.
+ Doanh thu ghi nhận theo giá trị khối lượng thực hiện ( phương pháp tỉ
lệ phần trăm hoàn thành).
1.2.2. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa về kết quả kinh doanh
Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực
hiện. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu
nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt
động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp
dịch vụ và hoạt động tài chính:
Kết quả hoạt

Tổng Doanh

Giá vốn của

động SXKD (bán =

thu thuần về

hàng và cung cấp

bán hàng và


bán và chi phí

phí quản lý

dịch vụ)

cung cấp dịch

thuế TNDN

doanh nghiệp

SV: Bùi Thị Nhàn

-

7

hàng xuất đã

Chi phí bán
-

hàng và chi

Lớp: CQ49/21.12


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

vụ
Kết quả từ hoạt
động tài chính

=

Tổng Doanh thu thuần về
hoạt động tài chính

-

Chi phí về hoạt
động tài chính

Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ
doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp).
+ Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu
nhập thuần khác và chi phí khác:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác
Bản chất của kết quả kinh doanh :
Kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp được biểu hiện dưới chỉ
tiêu lãi hoặc lỗ. Đó chính là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn
hàng tiêu thụ ( giá mua và chi phí thu mua) và chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, các khoản thu nhập khác và chi phí khác.
Ý nghĩa của kết quả kinh doanh:

Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là điều kiện cần thiết để
đánh giá kết quả sản xuất của DN trong một kỳ kế toán nhất định, là cơ sở
đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng
đến sự sống còn của DN. Đồng thời, là căn cứ quan trọng để Nhà nước đánh
giá khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó xây dựng và
kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp.
Xác định kết quả kinh doanh giúp thúc đẩy sử dụng nguồn nhân lực và phân

SV: Bùi Thị Nhàn

8

Lớp: CQ49/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

bổ các nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung
và đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng.
1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Kế toán tổng hợp các loại doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1.1.Chứng từ kế toán
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế về doanh thu, kế toán sử dụng các
chứng từ như: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường; các chứng từ
thanh toán: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy
báo Có, bảng sao kê; các chứng từ kế toán liên quan khác như hợp đồng giao
nhận thầu, hợp đồng thi công xây dựng công trình, bảng xác định giá trị khối

lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng (biên bản nghiệm thu khối lượng),
biên bản bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành, thanh lí hợp đồng,...

SV: Bùi Thị Nhàn

9

Lớp: CQ49/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.3.1.2. Tài khoản và vận dụng tài khoản
Để hạch toán doanh thu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán
sử dụng :
- TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch
toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch, nghiệp vụ bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Tk 511 không có số dư cuối kì
TK này có 5 TK cấp 2 như sau:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm, sản phẩm xây lắp.
Có thế mở chi tiết theo dõi doanh thu của từng loại sản phẩm bán ra:
+ TK 51121 - Doanh thu bán sản phẩm xây lắp
+ TK 51122 – Doanh thu bán sản phẩm khác
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp giá

TK 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
- TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của
số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực
thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
TK này có các 3 TK cấp 2:
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm, sản phẩm xây lắp hoàn thành.
TK này có thể mở chi tiết riêng cho từng loại sản phẩm bán ra:
+ TK 51221 – Doanh thu bán sản phẩm xây lắp
+ TK 51122 – Doanh thu bán sản phẩm khác
TK5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
SV: Bùi Thị Nhàn

10

Lớp: CQ49/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. TK này áp dụng chung cho đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
- TK 337: Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng : Dùng
để phản ánh số tiền khách hảng phải trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải
thu theo doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu
tự xác nhận của hợp đồng xây dựng dở dang.
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện. TK này dùng để phản ánh số tiền

trả trước về cho thuê tài sản, cho thuê BĐSĐT; khoản chênh lệch giá bán trả
góp, trả chậm với giá bán trả ngay; khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn,
mua công cụ nợ; chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán rồi
lại thuê theo phương thức thuê tài chính; chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị
hợp lý của TSCĐ bán rồi lại thuê theo phương thức thuê hoạt động; phần thu
nhập khác hoãn lại khi góp vốn liên doanh thành lập cơ sở đồng kiểm soát có
giá trị góp vốn được đánh giá lớn hơn giá trị thực tế của vật tư, sản phẩm
hàng hóa hoặc giá trị còn lại của TSCĐ đem đi góp vốn
Ngoài ra, kế toán doanh thu còn sử dụng một số TK liên quan như: TK
111, 112, 131, 331, 3333, 136, 336…..
1.3.1.3. Trình tự kế toán
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, Doanh
thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ được ghi nhận là giá bán chưa thuế của
hàng hóa, dịch vụ đó
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,Doanh
thu bán hàng và dịch vụ được ghi nhận là tổng giá thanh toán của hàng hóa,
dịch vụ đó.

SV: Bùi Thị Nhàn

11

Lớp: CQ49/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.01: Trình tự kế toán doanh thu HĐXD( nộp thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ)

TK 511

TK 131

TK 111,112

(3)
TK 337
(1)

(4)
(2)

TK3331
TK 144, 244
(5)
(6)

Giải thích sơ đồ:
SV: Bùi Thị Nhàn

12

Lớp: CQ49/21.12


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

(1) Ghi nhận doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
trong trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch (không phải hóa đơn).
(2) Số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của HĐXD.
(3) Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện: Khi kết quả thực hiện HĐXD được xác định một cách
đáng tin cậy và được khách hàng chấp nhận, kế toán lập HĐ GTGT và ghi
nhận doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành đó.
(4) Nhận tiền do khách hàng trả hoặc ứng trước
(5) Thuế GTGT đầu ra
(6) Số tiền kí quỹ bảo hành công trình, chủ đầu tư giữ lại để bảo hành công
trình.
Sơ đồ 1.02: Kế toán giao thầu nội bộ ở đơn vị cấp dưới có tổ chức bộ
máy kế toán riêng( nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

TK512

TK 336 (3362)
(1)

TK333 (3331)
(2)

SV: Bùi Thị Nhàn

13

Lớp: CQ49/21.12



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Giải thích sơ đồ:
(1) Khi bàn giao sản phẩm nhận khoán hoàn thành cho đơn vị cấp trên
theo giá giao khoán.
(2) Tiền thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2015, theo thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh
nghiệp có quyền chủ động về mẫu chứng từ cũng như các sổ kế toán liên
quan đến việc ghi nhận doanh thu.
Riêng TK 512: Doanh thu nội bộ sẽ được bỏ.

1.3.2. Kế toán giá vốn hàng xuất bán.
1.3.2.1. Chứng từ sử dụng
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; Bảng tổng hợp xuất, nhập tồn; Bảng
phân bổ giá; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lý,…
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng
+ Chủ yếu sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Nội dung, kết cấu TK này có sự khác nhau giữa phương pháp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm
kê định kỳ, song các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thường kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên trong phạm vi bài luận văn
TK 632 được trình bày kết cấu trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Nếu kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, TK
632 phản ánh Trị giá vốn của sản phẩm xây lắp hoàn thành đã bàn giao, tiêu

thụ trong kỳ hạch toán; Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên
mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính
SV: Bùi Thị Nhàn

14

Lớp: CQ49/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

vào giá vốn hàng bán trong kỳ; Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho
sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; Chi phí xây dựng,
tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá
TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành; Số trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Ngoài ra tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến
hoạt động kinh doanh BĐSĐT như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí
cho nghiệp vụ cho thuê BĐSĐT theo phương thức cho thuê hoạt động (trường
hợp phát sinh không lớn), chi phí thanh lý, nhượng bán BĐSĐT….
+ Các tài khoản liên quan khác: 154, 155, 156, 157, 2141, …
1.3.2.3. Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.03: Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp kê
khai thường xuyên
TK 154, 155, 156, 157

TK 632

(1)

TK 241, 154

TK 911
(2)

(5)

TK 621, 623, 622, 627
(3)
TK 331, 111,112,…
(4)
SV: Bùi Thị Nhàn

15

Lớp: CQ49/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TK 133

Giải thích sơ đồ:
(1) Trị giá vốn của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành và tiêu thụ trong kỳ
hạch toán.
(2) Chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt quá mức bình

thường, không được tính vào nguyên giá TSCĐ
(3) Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất
chung cố định không được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
(4) Khi nhận giá trị xây lắp hoàn thành bàn giao của Nhà thầu phụ xác
định là khối lượng xây lắp tiêu thụ trong kỳ của Nhà thầu chính
(5) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng đã bán sang TK 911
Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2015, theo thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh
nghiệp có quyền chủ động về mẫu chứng từ cũng như các sổ kế toán liên
quan đến việc ghi nhận giá vốn hàng bán.
Riêng TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho sẽ được bỏ.
Không vốn hoá lãi vay đối với nhà thầu xây lắp
1.3.4. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính.
1.3.4.1. Nội dung doanh thu hoạt động tài chính, chi phí hoạt động tài chính.
- Doanh thu tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh
thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức

SV: Bùi Thị Nhàn

16

Lớp: CQ49/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn

đồng thời cả hai (2) điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Tiền lãi (lãi tiền gửi, lãi cho
vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán hàng trả góp);Lãi do bán, chuyển
nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con; Cổ tức và lợi nhuận được
chia;Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ;
Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
- Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt
động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất
tài chính của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: Chi phí liên
quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính; đầu tư liên doanh, liên kết, đầu
tư vào công ty con. (chi phí nắm giữ, thanh lý, chuyển nhượng các khoản đầu
tư, các khoản lỗ trong đầu tư...); Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn,
mua bán ngoại tệ; Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản
chiết khấu thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lao vụ;
Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỉ giá ngoại tệ; Trích
lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn
1.3.4.2. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu tính lãi tiền gửi, Phiếu tính lãi đi vay, Phiếu
thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, ...
- Tài khoản sử dụng: Kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản:
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính
Ngoài ra có các TK liên quan khác: 111, 112, 3387, 121, 221, ... 1.3.4.3.

SV: Bùi Thị Nhàn


17

Lớp: CQ49/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính và kế toán hoạt động
tài chính.
Sơ đồ 1.04: Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt
động tài chính
TK 121,221,111,...

TK 635

TK515

(1)

TK121,221,111,...
(5)

TK128,228,...

TK911

TK128,228,....


(2)

(6)
(9a)

(9b)

TK 413

TK 413
(3)

SV: Bùi Thị Nhàn

(7)

18

Lớp: CQ49/21.12


×