Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tiêu thụ hàng hoá sản phẩm, dịch vụ là
vấn đề hết sức cốt yếu của doanh nghiệp, là khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất
hàng hoá. Tiêu thụ đợc coi là mạch máu của hoạt động lu thông hàng hóa theo cơ chế
thị trờng. Sản phẩm hàng hoá, dịch vụ qua khâu bán hàng để tiếp tục sản xuất đi vào
tiêu dùng cá nhân, nếu khâu tiêu thụ bị ách tắc thì sẽ dẫn tới khủng hoảng sản xuất và
tiêu dùng. Bán hàng gần kề với hoạt động sản xuất hàng hoá, không thể nói đến sản
xuất hàng hoá mà không nói đến khâu bán hàng.
Kế toán là công cụ quản lý, điều hành các hoạt động kinh tế và kiểm tra bảo vệ
tài sản, sử dụng nguồn vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Công tác kế toán đợc chia thành nhiều khâu, nhiều phần nhng chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có
hiệu quả cao. Tiêu thụ luôn là giai đoạn cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng của công tác
hạch toán kế toán, vừa làm thông tin về tình hình tiêu thụ hàng hoá, vừa phản ánh
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng sẽ góp phần đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá, làm tăng thu nhập
tích luỹ cho doanh nghiệp, em đà chọn đề tài : "Tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty vận chuyển khách du lịch".
Dới sự hớng dẫn của thầy giáo Thạc sĩ Dơng Nhạc và sự giúp đỡ của các cô,
chú trong phòng kế toán của Công ty, em đà hoàn thành luận văn với nội dung gồm
ba chơng:
Chơng I. Lý LUậN CHUNG Về Kế TOáN BáN HàNG Và Xác
ĐịNH KếT QUả KINH DOANH TRONG DOANH NGHIệP THƯƠNG
MạI Và DịCH Vụ.
CHƯƠNG II. THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN BáN HàNG Và
XáC ĐịNH KếT QUả KINH DOANH TạI CÔNG TY VậN CHUYểN
KHáCH DU LịCH 16A NGUYễN CÔNG TRứ.
Chơng III. mộT Số ý KIếN nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công
ty vận chuyển khách du lịch 16a nguyễn công trứ.
Chơng I.
1
Lý LUậN CHUNG Về Kế TOáN BáN HàNG Và Xác
ĐịNH KếT QUả KINH DOANH TRONG DOANH NGHIệP
THƯƠNG MạI Và DịCH Vụ
I . Bán hàng và ý nghĩa của bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại.
1. khái niệm về bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, tức là chuyển
hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Nói cách khác,bán hàng là quá trình doanh nghiệpđem bán hàng hoá của
mình . quá trình này đợc thực hiện khi doanh nghiệp giao hàng hoá cho ngời mua,
đồng thời nhận đợc tiền hoặc ngời mua chập nhận thanh toán theo giá cả quy định.
2. ý nghĩa của bán hàng.
Bán hàng là một tất yếu khách quan, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và với
doanh nghiệp nói riêng.
Đối với nền kinh tế quôc dân: bán hàng là khâu cốt yếu trong quá trình lu
thông hàng hoá, nó kích thích nhu cầu và luan tạo ra nhu cầu mới. Thông qua khâu lu
thông ngời ta có thể dự đoán đợc nhu cầu xà hội nói chung và nhu cầu của từng nói
riêng. Do đó, tiêu thụ giúp cho nền kinh tế quốc đân tránh đợc khủng hoảng thừa hay
khủng hoảng thiếu hàng hoá trong sản xuất và kinh doanh, cân đối giữa sản xuất và
tiêu dùng, cân đối giữa tiền và hàng.. ..
Đối với doanh nghiệp: thực hiện tốt khâu bán hàng là biện pháp tốt nhất thúc
đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng hoá đợc thực hiện thông qua trao
đổi tức là ngời tiêu dùng đà chấp nhận hàng hoá do doanh nghiệp bán ra. Hoạt động
bán hàng thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngời tiêu dùng, giúp doanh
nghiệp ngày càng phát triển và cung cấp hàng hoá và thoả mÃn nhu cầu xà hội.
II. NHIệM Vụ CủA Kế TOáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT
QUả KINH DOANH.
Để phản ánh kịp thời và chính xác quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ, kế toán có những nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực doanh thu.
2. Ghi chép, phản ánh chính xác, giá vốn hàng bán trong kỳ kinh doanh.
3. Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ các chi phí phát sinh trong quá
trình bán hàng,quá trình quản lý doanh nghiệp.
2
4. Phân bổ chính xác, hợp lý CPBH và CPQLDN cho từng hàng hoá đÃ
bán.
5. Tính toán,xác định chính xác,hợp lý,kịp thời quá trìnhtiêu thụ hàng
hoá.
6. Tính toán xác định dúng số thuế GTGT đầu gia và số thuế GTGT phải
nộp vào NSNN.
III. NộI DUNG Kế TOáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT QUả
KINH DOANH
1. Khái niệm, nội dung doanh thu bán hàng.
Trong doanh nghiệp thơng mại, doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc do tiêu
thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Thời điểm xác định doanh thu là khi hang hoá đợc ngời bán chuyển giao
quyền sở hữu cho ngời mua, ngời mua chấp nhận thanh toán.
Doanh thu bán hàng là nguồn thu chủ yếu trong thu nhập từ hoạt động kinh
doanh.Doanh thu bán hàng đợc xác định theo công thức sau:
Doanh thu
bán hàng
khối lơnghàng hoá
giá
= đợc xác nhân là tiêu thụ x bán
+ đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh
thu bán hàng là giá bán cha có thuế kể cả các khoản phụ thu (nếu có).
+ đối với doanh nghiệp nôp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh
thu bán hàng là giá bán đà có thuế cùng với các khoản phụ thu (nếu có).
Doanh thu thuần là toàn bộ doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm trừ
doanh thu.
Doanh thu thuần = DT bán hàng các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm giá cho ngời mua hàng hoá kém phẩm
chất so với các điều khoản quy định trong hợp ddồng hoặc nội dung đà viết trong hoá
đơn bán hàng,ngời mua hàng với số lợng lớn, khách hàng thờng xuyên.
+ Hàng bán bị trả lại: là hàng hoá đà xác định là tiêu thụ nhng bị khách hàng
trả lạido hàng kém chất lợng,không đúng quy cách phẩm chất,chất lợng quy định
trong hợp đồng.
+ Thuế xuất khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt :là số thuế tính cho hàng xuất khẩu
hoặc những hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,để ghi giảm doanh thu của những
hàng hoá đó.
3
2. kế toán donh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
2.1. chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ liên quan khác
2.2. Tài khoản sử dụng
Các tài khoản đợc sử dụng để theo dõi doanh thu và tình hình tiêu thụ trong kỳ
hạch toán nh sau:
+ TK 511 doanh thu bán hàng phản ánh doanh thu bán hµngthùc tÕ cđa
doanh nghiƯp thùc hiƯn trong mét kú kinh doanh.
+ TK512 doanh thu bán hàng nội bộ Phản ánhdoanh thu của hàng hoá tiêu
thụ trong nội bộ.
+ TK531 hàng bán bị trả lại.
Giá trị của hang
Số lợng hàng bán
Bánbị trả lại
= bị trả lại
Đơn gí bán ghi trên
x hoá đơn
+ TK532 Giảm giá hàng bán phản ánh các khoản giảm giá của hàng dà bán
trong kỳ.
+ TK 3331 thuế GTGT phải nộp phản ánh số thuế GTGT đầu ra đợc khấu
trừ đà nộp và còn phải nộp cho ngan sách nhà nớc.
+ TK 3331 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK33311: Thuế GTGT đầu ra
+ TK33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
+ Các TK liên quan khác: TK 111,TK 112, TK 131 ....
2.3. Trình tự kế toán bán hàng
2.3.1. Trình tự kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trực tiếp
Theo phơng thức này thì bên bán giao hàng cho bên mua trực tiếp tại kho của
doanh nghiệp hay tại một địa điểm nào đó đà quy định trong hơp đồng. Khi bên mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đà chuyển giao thì số hàng đó mới
đợc xác định là tiêu thụ.
Sơ đồ 1: Trình tự kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trực tiếp
TK156
TK632
TK911
TK511
TK111,112,131
GVHB
Kết chuyển Kết chuyển
KCDT bán hàng
4
GVHB
DTBH
111,112,141,331
không thuế
TK 531,532
Tổng giá
TK
Thanh toán
Kết chuyển
Hàng mua giao
HBBTL, GGHB
bán ngay
TK 33311
TK 1331
Thuế GTGT
đầu ra
GTGT
HBBTL, GGHB phát sinh
2.3.2. Trình tự bán hàng theo phơng thức đổi hàng
Theo phơng thức này thì doanh nghiệp xuất hàng hoá cho các doanh nghiệp
khác,khách hàng sẽ thanh toán bằng vật t hàng hoá của họ cho doanh nghiệp.
Sơ đồ 2: Trình tự kế toán bán hàng theo phơng thức đổi hàng
TK156
TK632
GVHB
TK911 TK511
TK 131
Kết chuyển Kết chuyển
GVHB
DTBH
DTBH
đem trao đổi
TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra
TK 152,153,156
Nhận hàng
TK 1331
Thuế GTGT
đầu vào đợc
khấu trừ
2.3.3. Trình tự bán hàng theo phơng thức gửu đại lý bán
Theo phơng thớc này, bên bán chuyển giao hàng cho đại lý của mình cho đến
khi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng gửi đại lý bán đà đợc xác
định là hàng đà bán.
Sơ đồ 3:Trình tự kế toán ban hàng theo phơng thức gửi đại lý bán
5
TK 156
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111,112,131
TK 641
TK 157
DTBH
KÕt chuyÓn KÕt chuyển không thuế
Trị giá Giá vốn
hàng hàng
xuất gửi đà bán
GVHB
Thanh toán
hoa hồng đlý
DTBH
Tổng
giá
TK 531,532
Kết chuyển
HBBTL,
GGHB
thanh
toán
K 33311
Thuế GTGT
đầu ra
HBBTL, GGHB phát sinh
2.3.4 Trình tự kế toán bán hàng theo phơng thức trả góp
Theo phơng thức này khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc
xác định là tiêu thụ. Khách hàng sé thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đầu nhận
hàng, phần còn lại sẽ đợc trả dần trong một thời gian nhất định và phải chịu một khoản
lÃi suất đà đợc quy định trớc trong hợp đồng. Khoản lÃi do khách hàng trả góp không
phản ánh vào tài khoản doanh thu mà hạch toán nh khoản thu nhập hoạt động tài chính
của doanh nghiệp (TK711), doanh thu bán hàng trả góp phản ánh vào TK511 đợc tính
theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần.
Sơ đồ 4: Trình tự kế toán bán hang theo phơng thức bán hàng trả góp
TK156
TK632
TK911 TK511
TK 111,112
GVHB
Kết chuyển Kết chuyển
GVHB
DTBH
DTBH
Số tiền ngời mua
trả lần đầu
TK 531,532
TK 131
Kết chuyển
6
Tổng số Thu tiÒn
tiền còn
ngời
mua
BHBTL,GGHB
phải thu ở các kỳ
sau
TK 33311
Thuế GTGT
TK 711
LÃi
trả chậm
HBBTL, GGHB phát sinh
IV. Kế TOáN GIá VốN HàNG BáN
1. Giá vốn hàng bán và phơng pháp tính vá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Do hàng hoá đợc mua về từ các nguồn khác nhau và ở thời điểm khác nhau nên
trị giá thực tế của chúng cũng khác nhau. Vì vậy, khi xuất kho hàng hoá cần tính gía
thực tế của chúng .
Giá thực tế của hàng hoá xuất kho đợc áp dụng một trong các phơng thức sau
(tuỳ thuộc vào loại hình hoạt động, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ
kế toán doanh nghiệp ).
1.1. Phơng pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền.
Giá thực tế hàng hoá
Xuất kho
=
Đơn giá thực tế
bình quân
số lợng hàng hoá
xuất kho
x
đơn giá thực tế
bình quân
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + giá thực tế hàng nhập
trong kỳ
=
số lợng hàng hoá tồn
đầu kỳ
+ số lợng hàng nhập
trong kỳ
Đó là cách tính giá theo giá thực tế bình quân của toàn bộ số tồn đầu kỳ và toàn
bộ số nhập trong kỳ. Theo phơng pháp này đơn giá bình quân gia quyền có thể đợc tính
liên hoàn cho cả kỳ cho mỗi lânf xuất do vậy còn gọi là bình quân gia quyền liên hoàn.
1.2. Phơng pháp tính giá theo giá nhËp tríc- xuÊt tríc
7
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất kho trớc. Sau đó căn cứ vào
số lợng xuất kho để tính giá thực tế xuất khotheo nguyên tắc: Tính theo đơn giá nhập
trớc xuất trớc, số còn lại (tổng số xuất kho số đà xuất thuộc lần nhập trớc) đợc tính
theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Nh vậy giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối
kỳ lai là giá thực tế của số hàng hoá thuộc lần sau cùng.
1.3. Phơng pháp tính giá theo giá nhập sau xuất trớc.
Theo phơng pháp này cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần nhập
kho và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ số lợng xuất
kho tính gí thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế của lần nhập
sau cùng, số còn lại đợc tính theo đơn giá của lần nhập trớc đó. Nh vậy giá thực tế của
hàng hoá tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế của hàng hoá thuộc sác lần nhập sau.
1.4. Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng hoá theo
từng lô. Khi xuất kho hàng hoá thuộc lô nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá
nhập kho (mua) thực tế của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho.
1.5. Phơng pháp hệ số giá.
Để tính đợc trị giá mua thực tế của hàng xuất kho, hàng ngày kế toán căn cứ vào
tình hình nhập xuất kho hàng hoá để ghi vào bản kê xuất kho theo gía hạch toán. Cuối
tháng tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ và hàng nhập
trong tháng, sau đó lấy hệ số này nhân với trị giá hàng xuất kho theo giá hạch toán để
xác định giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Giá thực tế hàng xuất bán = Giá hạch toán hàng xuất bán x hệ số giá (H)
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
H=
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + giá hạch toán nhập trong kỳ
(Xem giáo trình kế toán doanh nghiệp trờng ĐH Quản lý kinh doanh )
2. Kế toán giá vốn hàng bán.
* TK sử dụng.
+ TK 632 - Giá vốn hàng bán Phản ánh giá vốn hàng bán và kết chuyển trị
giá vốn hàn bán để xác định kết quả tiêu thụ.
+ các tài khoản liên quan khác: TK156, TK157.
* Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
TK 1561
TK 632
TK 911
Trị giá mua của hàng
Kết chuyển GVHB
xuất bán
8
TK 157
XK gửi bán
XĐ là đà bán
TK 1562
Chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng bán ra
TK 111,112,331
Hàng hoá mua bán ngay
TK 1331
V. Tổ CHứC Kế TOáN CHI PHí BáN HàNG Và CHI PHí QUảN
Lý DOANH NGHIệP
Chi phí bán hàng và chi phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp ¶nh hëng trùc tiÕp tới kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt nó hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp thơng mại nên chúng cần đợc tổ trức chặt chẽ.
Để quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tốt thì nhiện vụ của
kế toán là phải theo dõi chính xác, kịp thời, đầy đủ các chi phí liên quan trong quá trình
bán hàng và trong hoạt động kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
1. KÕ to¸n chi phÝ b¸n hàng.
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ bao gầm : chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị,
quảng cáo trào hàng... Đây là các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng trong khâu
lu thông. Chi phí bán hàng bao gồm rất nhiều khoản chi phí với các nội dung khác
nhau.
Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 t¬ng øng víi néi dung chi phi
TK 6411: Chi phÝ nhân viên bán hàng
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
Tk 6413 : Chi phí dụng cụ đồ dùng
9
Tk 6414: Chi phÝ khÊu hao TSC§
TK 6415: Chi phÝ bảo hành sản phẩm
TK6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
+ Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 112, TK142,
TK241, TK 334, TK 338, TK 335,...
*Tr×nh tù kế toán chi phí bán hàng.
Sơ đồ 7: Chi phí bán hàng
TK 334,338
CP nhân viên bán hàng
TK 641
TK 111,112,131
Giá trị ghi giảm CPBH
TK 152
Chi phí vật liệu, bao bì
TK 911
10
TK 142,153
Chi phÝ c«ng cơ dơng cơ
KÕt chun chi phÝ bán hàng
TK 214
TK 142
Chi phí khấu hao TSCĐ
CP chờ KC
Chi phí KC
TK 335
Trích trớc chi phí bảo hành
TK 331
Sửa chữa TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 111,112
TK 1331
Chi phí khác
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
CFQLDN là những chi phÝ cho viƯc qu¶n lý kinh doanh , qu¶n lý hành chính và
phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp . Theo quy định
hiện hành của chế độ tài chính kế toán, CFQLDN bao gồm các nội dung sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh
nghiệp, chi phí về lơng nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiƯp (l¬ng chinh, l¬ng phơ,
phơ cÊp l¬ng...., BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các
phòng ban của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý: Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh
nghiệp nh: giấy but mực... vật sử dụng trong việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ,
công cụ quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí dụng cụ,đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
toàn doanh nghiệp nh : nhà cửa, nơi làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến
trúc ,máy móc thiết bị quản lý dùng cho văn phòng.
11
- Th phÝ vµ lƯ phÝ : chi phÝ vỊ thuế, phí và lệ phí nh: thuế môn bài, thuế nhà đất
, thuế GTGT và các khoản chi phí lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng : các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải
thu khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho vă
phòng doanh nghiệp đợc phân bổ dần vào CFQLDN
- Chi phí bằng tiền khác : các chi phí khác không thuộc quản lý chung của doanh
nghiệp ngoài các chi phí đà kể trên nh: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phi, tàu
xe....
* Để phản ánh chi phí QLDN kế toán sử dụng những tài khoản sau:
+ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp. Dùng để tập hợp, phân bổ và kết
chuyển CFQLDN để xác định kết quả kinh doanh.
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2 tơng ứng :
- TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422 : Chi phÝ vËt liƯu qu¶n lý
- TK 6423 : Chi phí đồ dùng vă phòng
- TK 6424 : Chi phÝ khÊu hao TSC§
- TK 6425 : ThuÕ, phÝ và lệ phí
- TK 6426 : Chi phí dự phòng
- TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác
+ Các tài khoản liên quan khác : TK 111, TK 112, TK 142, TK334, TK 338, TK
214, TK335...
3. Trình tự kế toán CFQLDN
Sơ đồ 8 : Kế toán CFQLDN
TK 334,338
CP nhân viên quản lý
TK 642
TK 111,152,1388
Giá trị ghi giảm CPQLDN
12
TK 152,153
Chi phí vật liệu, CCDC
loại phân bổ 1 lần
TK 911
TK 214
Chi phÝ khÊu hao TSC§
KÕt chun chi phÝ QLDN
TK 139,159
TK 142
Chi phÝ dù phßng
CP chê KC
Chi phÝ KC
TK 333
ThuÕ, phí và lệ phí
TK 1331
TK 335
Trích trớc chi phí
sửa chữa TSCĐ
TK 111,112,331
Chi phí khác bằng tiền
VI. Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả tiêu thị cuối cùng của quá trình bán hàng của
doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền lÃi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc xác định nh sau :
Kết quả kinh doanh = Doanh thu thuần - giá vốn HB - CFBH -CFQLDH
13
*Tài khoản sử dụng
+ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
+ Các tài khoản liên quan khác: TK 511 , TK 512, TK632, TK641, TK 642...
Sơ đồ 9: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK 632
TK 911
Kết chun GVHB
TK 511,512
KÕt chun DT thn
TK 641
KÕt chun CPHB
TK 421
TK 642
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển CPQLDN
Kết chuyển lÃi
VII. Hệ Thống Sổ Kế Toán Sử Dụng Theo Các Hình Thức.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu tờ
chứng từ gốc theo một trình tợ và phơng pháp ghi chép nhất định. Nh vậy, hình thức kế
toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thông sổ kế toán bao gồm số lợng các loại sổ kế
toán chi tiết, sổ kế toán tổng hỵp, kÕt cÊu sỉ, mèi quan hƯ kiĨm tra , đối chiếu giữa các
sổ kế toán, trình tự và phơng pháp ghi chép cũng nh việc tổng hợp số liệu để lập báo
cáo kế toán.
Doanh nghiệp thơng mại phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ thể
lệ của nhà nớc, căn cứ vào qui mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản
lý,trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng nh điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán,
sử lý thông tin mà lựa chọn vận dụng hình thức kế toán và tổ chức hệ thống sổ kế toán
cho phù hợp nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác và nâng cao
hiệu quả kế toán.
Chế độ sổ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài
chính qui định rõ về việc mở sổ, ghi chép, quản lý, lu trữ và bảo quản sổ kế toán. Vận
dụng hình thức kế toán nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh
nghiệp. Hiện nay , có 4 hình thức kế toán đang đợc áp dông.
14
Các hình thức đó là:
- Hình thức nhật ký sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức nhật ký chứng từ
CHƯƠNG II.
THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN BáN HàNG Và XáC
ĐịNH KếT QUả KINH DOANH TạI CÔNG TY VậN
CHUYểN KHách DU LịCH 16A NGUYễN CÔNG TRứ
15
I. ĐặC ĐIểM Tổ CHứC KINH DOANH
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty vận chuyển khách du lịch là một doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập
theo quyết định số 89/TCCB ngày 27-3-1993 của tổng cục trởng tổng cục du lịch
.Công ty chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của tổng cục du lịch,hoạt động theo
phơng thức lấy thu bù chi ,có con dấu,tài khoản tiền Việt nam và ngoại tệ tại ngân
hàng công thơng Việt nam .
Trụ sở của công ty đặt tại 16A Nguyễn Công Trứ - Hai Bà Trng Hà nội.
Sự hình thành và phát triển của công ty gắn liền với sự hình thành và phát
triển của ngành du lịch . từ ngày 9-7-1960 công ty còn là một bộ phận của tổng cục
du lịch chuyên trách nhiệm vụ đa đón khách của cơ quan nên còn gọi là ban điều
hành đa đón khách.
Sau đó nhờ đợc sự bổ xung vốn mua sắm tài sản cố định,đội xe phát triển thành
đoàn xe du lịch vào năm 1976.Cùng vói sự tăng trởng về quy mô và địa bàn hoạt
động năm 1981 đoàn xe du lịch chuyển thành xí nghiệp ô tô du lịch lúc này xí
nghiệp có khoảng trên 50 xe các loại cùng nhà xởng rộng rÃi .Cho đến năm 1987
theo quyết định số 57/ QĐ/TCCB xí nghiệp ô tô du lịch đợc thực hiện chế độ hạch
toán độc lập và có t cách pháp nhân.Từ năm 1993 đến nay công ty có tên chính thức
là công ty vận chuyển khách du lịch.
Hoạt động chủ yếu của công ty là dịch vụ vận chuyển khách và kinh doanh
khách sạn .
2. Chức năng nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
- Chức năng : Công ty vận chuyển khách du lịch có chức năng thực hiện các
hoạt động kinh doanh trên cơ sở các thế mạnh về vị trí,thiết bị, cơ sở vật chất và lao
động nhằm phục vụ có chất lợng và hiệu quả , nhu cầu tham quan du lÞch cđa
16
khách,góp phần giáo dục văn hoá t tởng truyền thống và nâng cao hiểu biết. Thực
hiện tốt chế độ nộp thuế theo quy định của nhà nớc, tăng trởng vốn tạo nguồn thu
ngày càng cao cho cán bộ công nhân viên của công ty.
- Nhiệm vụ :
+ Thực hiện đày đủ các chỉ thị của giám đốc Việt nam tourism về nhiệm vụ
vận chuyển khách du lịch.Tổ chức thực hiện có hiêu quả các kế hoạch đà đợc cục đề
ra .
+ Tăng cờng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật từng bớc hiện đại hoá phơng
pháp phục vụ xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao đáp ứng nhu
cầu phát triển của doanh nghiệp trong ®iu kiƯn míi.
+ Më réng c¸c mèi quan hƯ ph¸t triển thị trờng, đảm bảo cân bằng thu
chi,hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nớc nâng cao đời sống của ngời lao động
2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
Do đặc trng của ngành dịch vụ nói chung và dịch vụ du lịch nói riêng,hoạt
động kinh doanh của công ty vận chuyển khách du lịch rất đa dạng gồm nhiều hoạt
động chủ yếu và cũng là nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty là vận chuyển
khách tham quan đi du lịch. Đối tợng vận chuyển là cá nhân tập thể không hạn chế
về số lợng.Thị trờng hoạt động chủ yéu của công ty là nội địa tại các danh lam
thắng cảnh di tích lịch sử và thành phố đẹp trong nớc.
Phối hợp với hoạt động vận chuyển khách, công ty kinh doanh dịch vụ khách
sạn nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu lu trú của khách du lịch dài ngày. Ngoài ra
khách sạn còn đáp ứng các dịch vụ ăn uống, giặt là ,vui chơi giải trí. Điều này giúp
cho công ty có đợc nguồn khách thopừng xuyên ổn định và góp phần tăng nhanh
doanh thu dịch vụ cho công ty .
Bên cạnh đó trung tâm lữ hành Thăng long đợc mở ra vớu mục đích môi giới
và tổ chức các tua du lịch cho các tập thể. Đơn vị này cũng chịu sự quản lý và điều
hành trực tiếp của công ty.
17
Nh vậy cơ cấu hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch của công ty là khá hoàn
chỉnh với 3 đơn vị hoạt động song song ăn khớp với nhau công ty đà thựuc sự đáp
ứng đợc nhng nhu cầu thiết yếu của khách hàng và tạo dựng vị thế của mình trên thi
trờng .
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Việc tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tại công ty ®ỵc tỉ chøc theo quy chÕ
trùc tiÕp tõ ban giams đốc xuống các phòng ban và đơn vị.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
Phòng
TCHC
Phòng
TCKT
Phòng
KHKD
Phòng
KTVT
Khách
sạn
Đội xe
Ban giám đốc gồm 3 ngời một giám đốc và hai phó giám đốc
Giám đốc là ngời điều hành toàn bộ hoạt động của công ty , chịu trách nhiệm
trớc cán bộ công nhân viên,uỷ ban nhân dân thành phố và sở du lịch. Giúp việc cho
giám đốc có các phó giám đốc phụ trách các đơn vị trực thuộc và các phòng ban chức
năng do giám đốc đề nghị và đợc sở du lịch bổ nhiệm .
Phó giám đốc phụ trách đội xe và phó giám đốc phụ trách khách sạn chịu
trách nhiệm quản lý chung tình hình của đội xe và khách sạn, tham mu cho giám
đốc để lÃnh đạo hoạt động kinh doanh toàn công ty .
18
Phòng tổ chức hành chính tổ chức hoạt động nhân sự lao động trong công ty.
Thực hiện các chế độ với ngời lao động theo bộ luật lao động và luật pháp quy định
nh lơng, bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế và công tác hành chính khác.
- Phòng kế hoạch kinh doanh
+ Lập đề xuất các phơng án sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm. Thực
hiện kiểm tra đôn đốc hoàn thành các báo cáo để trình lÃnh đạo
+ Tiếp thị dÃn khách vào ký hợp đồng thuê xe
+ Phòng thống kê theo dõi doanh số của khách sạn và đội xe.
Phòng tài chính kế toán :Có nhiệm vụ thực hiện nghi chép,phân loại, cân đối
hoạt động taì chính,hạch toán lỗ lÃi đề ra phơng pháp giúp ban giám đốc trong cá kế
hoạch quản lý kinh tế tài chính của công ty .
Phòng kỹ thuật vật t có nhiệm vụ mua sắm các trang thiết bị vật t phục vụ sửa
chữa bảo dỡng xe giám sát các chỉ tiêu kỹ thuật của đội xe .
3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty.
Mặc dù là một doanh nghiệp chuyển đổi hoạt động từ nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang hoạt động trong nền kinh tế thị trờng đầy khó khăn phức tạp nhng
công ty luôn cố gắng để có thể thực hiện tốt vai chò và nhiệm vụ của mình da hoạtu
động kinh doanh của mình ngay một hiệu quả hơn,đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng tăng
của thị trờng.
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu sau
trong 2 năm 2000 và 2001
Chỉ tiêu
2000
2001
Doanh thu
3.777.176.000
3.914.299.000
Nộp ngân sách
549.113.000
454.158.000
Lợi nhuận
-243.276.000
-201.064.000
Thu nhập bình quân
389.900
406750
Số lao động (ngời )
196
196
Quỹ lơng
917.130.000
956.677.000
Thông qua một số chỉ tiêu về kế quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thấy,
mặc dù lợi nhuận của công ty la âm song công ty vẫn cố gắng để làm tăng doanh thu
giảm thua lỗ đồng thời nâng cao mức lơng trung bình của cán bộ công nhân viên và
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc. Công ty đà không ngừng đầu t trang thiết bị
mới vào trong công tác quản lý va s¶n xuÊt kinh doanh.
19
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty .
Với đặc điểm hoạt động kinh doanh đa dạng và phức tạp, công ty luân coi
trọng công tác tổ chức, sắp xếp đội ngũ kế toán phù hợp với chức năng , nhiệm vụ
phát huy hết vai trò của kế toán nói chung và khả năng của từng nhân viên kế toán
nói riêng.
Kế toán trởng chịu trách nhiệm hớng dẫn chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho các
nhân viên kế toán. Chấp hành chế độ kế toán thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ
sơ tài liệu kế toán theo chế độ lu chữ .Vận dụng sáng tạo và cải tiến hình thức,phơng thức kế toán chặt chẽ,phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty .
II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác điịnh kết
quả hoạt động kinh doanh tại công ty vận chuyển
khách du lịch 16a nguyễn công trứ.
1. Đặc điểm tình hình bán hàng tại công ty.
Do đặc trng của ngành du lịch và dịch vụ là quá trình sản xuất và tiêu thụ đồng
thời cùng diễn ra do đó không có sản phẩm tồn kho . Xuất phát từ vấn đề đó nên công
ty có nhiệm vút đa dạng bao gồm việc vận chuyển khách và cung ứng nhu cầu lu trú
của khách du lịch dài ngày. Ngoài ra khách sạn còn đáp ứng các dịch vụ ăn uống, giặt
là, vui chơi giải trí....Do đó khách hàng của công ty là rất đa dạng bao gồn cả cá nhân
và tổ chức...
2. Các phơng thức thanh toán công ty đang áp dụng.
Hiện nay công ty đang áp dụng phơng thức thanh toán bằng tiền mặt và chuyển
khoản qua ngân hàng.
Khi kí kết hợp đồng vận chuyển có giá trị lớn thì công ty có thể thoả thuận với
ngời mua về phơng thức thanh toáncho phù hợp.
Trong trờng hợp khách hàng thanh toán sau thì công ty mở chi tiết tài khoản
131 để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng giúp cho việc thanh toán không bị
thiếu sót nhầm lẫn khi thanh toán.
2.1. Kế toán bán hàng hoá tại công ty.
2.1.1. Doanh thu bán hàng tại công ty là doanh thu từ việc vận chuyển khách du
lịch, kinh doanh khách sạn nh: ăn, ở , giặt là...
2.1.1.1. Chứng từ, tài khoản sử dụng.
* Chứng từ sử dụng
ã hoá đơn GTGT
20
ã phiếu thu
ã giấy báo có
ã các chứng từ liên quan khác
* Tài khoản sử dụng
ã TK 511
ã Các tài khoản liên quan khác
2.1.1.2. Trình tự kế toán bán hàng
- Tại phòng ký kết hợp đồng: khi khách hàng đến ký hợp đồng mua dịch vụ của
công ty, kế toán ghi hoá đơn GTGT khi đó hoá đơn đợc chia làm: 1 liên giữ tại phòng,
liên 2 giao cho khách hàng còn 1 liên giữ lại làm căn cứ sổ sách.
- Tại phòng kế toán: kế toán viên cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn đà đợc lập
trong tháng, kế toán lập sổ chi tiết bán hang sổ này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng
dịch vụ đà cung cấp cho khách hàng và dùng để theo dõi doanh thu của từng loại hình
dịch vụ mà công ty đà cung ứng.
- Cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết của các tài khoản liên quan để
làm căn cứ đối chiếu kiểm cha sổ nhật ký chứng từ số 8 và các sổ cái liên quan. Đồng
thời căn cứ vào các chứng từ gốc nh: hoá đơn GTGT , phiÕu thu, c¸c chøng tõ thanh
to¸n. KÕ to¸n lập bảng kê số 1 TK Tiền mặt , bảng kê số 2 tiền gửi ngân hàng làm
cơ sở để cuối tháng nhân viên lên nhật ký chứng từ số 8.
Doanh thu bán hàng đợc xác định trong các trờng hợp sau:
Trờng hợp 1. khách hàng thanh toán ngay.
TK 511
TK 111
DTBH cha thuế
Tổng giá thanh toán
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
VD: ngày 07/12/01 chách hàn thanh toán tiền dịch vụ vận chuyển (cả thuế gtgt
10%) là 330000 đồng
Phụ lục 1: hoá đơn gtgt
Phụ lục 2: phiếu thu
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và phiếu thu kế toán chạch toán
Nợ TK 111 330000
21
Có TK 511 300000
Có TK 3331 30000
Từ hoá đơn gtgt , phiếu thu... kế toánlên báo cáo bán hàng và lập bảng kê số 1, số2
Phụ lục 5 : bảng kê 1
Phụ lục 7 : bảng kê 2
Trờng hợp 2 : Nếu khách hàng thanh toán chậm thì trên hoá đơn phải ghi rõ phơng thức thanh toán và thời gian thanh toán.
Trong trờng hợp này công ty sẽ theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng
trên sổ chi tiết thanh toán với khách hàng. Cơ sở để ghi sổ này là hoá đơn, chứng từ
thanh toán nh phiếu thu...
Sơ đồ hạch toán
TK 511
TK131
TK 111,112
DTBH cha thuế
Tổng số tiền
TK 3331
Số tiền thanh toán
phải thu
Thuế GTGT
đầu ra
VD : ngày 09/12/01 theo hợp đồng vận chuyện số 109 có trị giá 660000 với
công ty TNHH Phúc thịnh (thuế GTGT 10% ) công ty TNHH phúc thịnh cha thanh
toán.
Kế toán hạch toán nh sau.
Nỵ TK 131 : 660000
Cã TK 511 : 600000
Cã TK 3331 : 60000
Căn cứ vào hoá dơn bán hàng và biên bản đợc lập giữa công ty với công ty TNHH
Phúc Thịnh , cuối ngày kế toán ghi vào sổ chi tiết TK131 phải thu của khách hàng
(phụ lục số 8) cuối tháng tổng hợp số liệu ghi vào bảng kê số 11 phải thu của khách
hàng ( phụ lục sô 9 ) bảng kê này công ty dùng để theo dõi tình hình thanh toán của
từng khách hàng vào cuối kỳ và làm cơ sở để ghi vào nhật ký chứng từ sô 8.
2.1.2. kế toán các kho¶n gi¶m trõ doanh thu.
22
Trong 2 năm 2000, 2001 tại công ty không phát sinh trờng hợp nào về giảm giá
bán hàng và hàn bán bị trả lại.
2.1.3. kế toán giá vốn hàng bán.
2.1.3.1. Tài khoản sử dụng.
- TK 632
- TK liên quan khác 154
2.1.3.2. các phơng thức xác định giá vốn hàng bán.
Tổng giá thành thực tế
tổng chi phí sản xuất liên quan ®Õn ho¹t ®éng vËn
ho¹t ®éng kinh doanh = chun (vËt liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và
vận chuyển
chi phí sản xuất chung)
Giá thành
1 km
vận chuyển
Tổng giá thành vận chuyển
=
số km vận chuyển
Tổng giá thành kinh
Tổng chi phí thực tế phát sinh liên quan
Doanh buồng ngủ = đến kinh doanh buồng ngủ
Giá thành đơn vị
Tổng giá thành kinh doanh buồng ngủ
Phòng ngủ tiêu chuẩn =
1 ngày đêm
tổng số buồng ngủ tiêu chuẩn quy đổi
2.1.4. Kế toán chi phí bán hàng.
* Nội dung chi phí bán hàngtại công ty.
- chi phí nhân viên bán hàng : bao gồm tiền lơng, các khoản phụ cấp
phải trả cho nhân viên bán hàng, các khoản trích BHXH, BHYT,
KFCĐ trên tiền lơng theo quy định và tiền công tác phi.
- Chi phí nhiên liệu , vật liệu
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí điện , nớc....
- Chi phí bằng tiền khác trong quá trình tiêu thụ hàng hoá
* chøng tõ sư dơng
- phiÕu chi
- ủ nhiƯm chi
- hỵp đồng dịch vụ mua ngoài
- các chứng từ liên quan khác
* Tài khoản sử dụng
- TK 641 chi phí bán hàng đợc mở 6 tài khoản cấp 2
+ TK 6411 : chi phí nhân viên bán hàng
+ TK 6412 : chi phÝ vỊ vËt liƯu
23
+ TK 6413 : chi phÝ vỊ dơng cơ
+ TK 6414 : chi phÝ khÊu hao TSC§
+ TK 6417 : chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418 : chi phí bằng tiền khác
- Tk liên quan khác TK 111, TK 112, TK 331, TK334,TK338...
* Trình tự kế toán chi phí bán hàng
Trong kỳ khi có nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí bán hàng, kế
toán phản ánh vào Tk 641
Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí bán hàng và kế chuyển sang tài khoản
911 để xác định kết quả kinh doanh, đồng thời phản ánh vào sổ cái
TK641.
Sơ đồ hạch toán
TK 334,338
TK 641
CP nhân viên bán hàng
TK 911
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 152,153
Chi phí vật liệu, bao bì
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,331
TK 133
Các chi phí khác bằng tiền
2.1.5. Kế toán chi phí quản lý doanh ngiệp (CFQLDN).
2.1.5.1. Nội dung CFQLDN.
* CFQLDN tại công ty có các khoản sau :
- chi phí nhân viên quản lý : tiền lơng , các khoản trích theo lơng nh
BHXH, BHYT, KFCĐ , các khoản phụ cấp phải trả cho ban giám đốc,
nhân viên văn phòng.
- Chi phí vËt liƯu qu¶n lý: chi phÝ vËt liƯu dïng cho công tác quản lý.
24
- Chi phí đồ dùng văn phòng : chi phí vật liệu cho đồ dùng ở bộ phận
quảnt lý .
- Chi phÝ khÊu hao TSC§
- Chi phÝ thuÕ phÝ , lệ phí
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí b»n tiỊn kh¸c
* Chøng tõ sư dơng
- phiÕu chi
- unc
- hợp đồng dịch vụ mua ngoài
- các chứng từ liên quan khác.
* tài khoản kế toán sử dụng
- TK 642 Chi phí quản lý doang nghiệp dùng để tập hợp, phân bổ và
kết chuyển CFQLDN để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2 tơng ứng
+ TK 6421 : chi phí nhân viên qu¶n lý
+ TK 6422 : chi phÝ vËt liƯu qu¶n lý
+ TK 6423 : chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424 : chi phÝ khÊu hao TSC§
+ TK 6425 : th , phi vµ lƯ phÝ
+ TK 6426 : chi phÝ dù phong
+ TK 6427 : chi phÝ dÞch vơ mua ngoµi
+ TK 6428 : chi phÝ b»ng tiỊn khác
- Các tài khoản liên quan khác : TK111, TK 112 , TK142, TK 334,
TK338, TK214 ,TK 335...
* Tr×nh tù kế toán CFQLDN
TK 334,338
TK 642
TK 911
CP nhân viên quản lý
TK 152,153
KÕt chuyÓn chi phÝ QLDN
25