Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN - Giáo dục đạo đức học sinh (Năm học 2007 - 2008)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.67 KB, 12 trang )

3 Sáng kiến kinh nghiệm
Đặt vấn đề
Giáo dục là một hoạt động có mục đích, có tổ chức của thầy và trò. Giáo dục của thầy
gắn bó chặt chẽ với hoạt động tự giáo dục của trò nhằm hình thành cho học sinh những quan
điểm, niềm tin định hớng giá trị t tởng, động cơ thái độ kỹ năng kỹ xảo, thói quen đối xử trong
các quan hệ chính trị, xã hội, đạo đức, luật pháp và thẩm mỹ.
Kết luận Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành trung ơng Đảng khoá X đã chỉ rõ: Đặc biệt
chú trọng giáo dục t tởng chính trị, đạo đức, lối sống. Bồi dỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nớc,
yêu quê hơng, gia đình, tự tôn dân tộc, lý tởng xã hội chủ nghĩa, bản lĩnh chính trị, lòng nhân
ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tác phong công nghiệp, tinh thần hiếu học ..
Từ nhận thức đó việc giáo dục đạo đức trong nhà trờng là một hoạt động hàng đầu Tiên
học lễ, hậu học văn. Việc giáo dục đạo đức trong nhà trờng là việc làm thờng xuyên, mọi nơi
mọi lúc và trong mọi hoạt động của nhà trờng.
Trong mấy năm vừa qua việc giáo dục đạo đức trong nhà trờng có nhiều kết quả đáng
mừng. Số học sinh xếp loại đạo đức tốt ngày một tăng, học sinh có đạo đức cá biệt có chiều h-
ớng giảm dần. Nhiều em là tấm gơng sáng nh dũng cảm cứu ngời bị nạn, nhặt đợc của rơi trả
lại cho ngời mất. Biết đánh giá những hành vi tốt, xấu, lên án và không đồng tình với những
thói h tật xấu. Ca ngợi noi gơng ngời tốt việc tốt.
Song do nhiều tác động và nhiều nguyên nhân chủ quan cũng nh khách quan mà đạo
đức một số học sinh có biểu hiện xuống cấp trái ngợc với sự phát triển chung của xã hội.
Để góp phần nâng cao hơn nữa công tác giáo dục t tởng, đạo đức học sinh trong những
năm tới tôi có một số suy nghĩ về vấn đề này nh sau:
Mọi đứa trẻ sinh ra, lớn lên, trởng thành trong một môi trờng xã hội. Ngoài việc đợc
nuôi dỡng đảm bảo cho sự phát triển thể chất thì cần đợc dạy dỗ, giáo dục để hình thành các
phẩm chất đạo đức, phù hợp với những quy định chung của xã hội và truyền thống của dân tộc.
Sự hình thành và phát triển nhân cách con ngời chịu tác động của nhiều nhân tố. Nhân tố
sinh học (di truyền) và nhân tố môi trờng xã hội trong đó vai trò của nhân tố giáo dục là chủ
đạo; nó đóng vai trò quyết định trong việc hình thành và phát triển nhân cách. Điều này khẳng
định việc giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trờng là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần
thiết.
Giáo dục t tởng đạo đức là vấn đề lớn trong chiến lợc con ngời của Đảng và nhà nớc ta


trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, vấn đề giáo dục đạo đức xã
hội chủ nghĩa càng có ý nghĩa quan trọng và đợc cả xã hội quan tâm. Đây là vấn đề rất rộng lớn
song tôi chỉ xét trong một phạm vi hẹp, một lĩnh vực nhỏ là khảo sát đạo đức học sinh ở trờng
THCS Phù Ninh trong năm gần đây. Đồng thời đề xuất một số giải pháp cho việc nâng cao chất
lợng giáo dục t tởng đạo đức học sinh trong thời gian tới.
Ngời thực hiện: Nguyễn Sỹ Hiệp
4 Sáng kiến kinh nghiệm
I. Về cơ sở lý luận
I.1. Khái niệm về đạo đức
Trong xã hội những chuẩn mực đạo đức ra đời và tồn tại một cách khách quan trong
cuộc sống. Những chuẩn mực đạo đức này nhằm điều chỉnh ý thức và hành vi của con ngời.
Đạo đức là sự thể hiện quan hệ ứng xử và hành vi của con ngời đem lại lợi ích cho ngời khác và
cho xã hội.
Xét về mặt triết học, đạo đức thuộc lĩnh vực tinh thần vì nó là một bộ phận của th ợng
tầng kiến trúc có cơ sở từ tồn tại xã hội.
Xét về những tiêu chuẩn giá trị thì những giá trị đạo đức lại nằm trong hình thái ý thức
xã hội.
Nh vậy đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống những
quan điểm, quan niệm, những quy tắc, những nguyờn tắc chuẩn mực xã hội, nó ra đời tồn tại,
biến đổi từ nhu cầu xã hội. Nhờ đó con ngời tự giác điều chỉnh hành vi của mình, cho phù hợp
với lợi ích, hạnh phúc với lợi ích, hạnh phúc của con ngời và sự tiến bộ của xã hội, trong quan
hệ giữa ngời với ngời và mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội.
I. 2. Vai trò đạo đức trong đời sống xã hội
Khổng Tử nhà triết học nổi tiếng của Trung Quốc ở thế kỷ VI trớc Công nguyên đã dạy
rằng Tiên học lễ - Hậu học văn . Lễ mà Khổng Tử nói ở đây là lễ phép là đạo đức con ngời.
Quan niệm đạo đức thời phong kiến là trung quân ái quốc tiết, hiếu, lễ, chính, tín . Song
điều muốn nói ở đây là từ thế kỷ VI trớc Công nguyên Khổng Tử đã coi trọng việc giáo dục
đạo đức và đặt giáo dục đạo đức lên hàng đầu.
Ngày nay Đảng ta đề cao vai trò của giáo dục đạo đức, vì nó góp phần quan trọng vào
giáo dục nhân cách con ngời cho thế hệ trẻ. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn đề cao vai trò của

giáo dục đạo đức Hiền giữ phải đâu tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên.
Để làm tốt công tác giáo dục đạo đức, thầy cô giáo phải đợc trang bị những tri thức về
giáo dục đạo đức, để quá trình giáo dục và giảng dạy có chất lợng tốt. Mặt khác phải thể hiện
mình là ngời có nhân cách, có kiến thức về lý luận và thực tiễn, mới cảm hoá đợc thế hệ trẻ.
Tức là: Bản thân nhà giáo dục cũng cần phải đợc giáo dục (Mác Ănghen Toàn tập NXB
Chính trị quốc gia Hà Nội tập 3 trang 10)
Thực tế cho thấy ở đâu có con ngời thì có mối quan hệ giữa ngời với ngời, có các hành
vi ứng xử, nên ở đó có đạo đức. Đạo đức giúp con ngời hoàn thiện tính cách. Đạo đức là nhu
cầu, là cội nguồn của hạnh phúc. Đạo đức có tác động trở lại xã hội, song thờng biến đổi chậm
và bảo thủ hơn. Trong chế độ phong kiến, quan hệ giữa nam và nữ rất khắt khe nam nữ thụ thụ
bất tơng thân. Nhiều quan niệm trói buộc ngời phụ nữ: Xuất giá tòng phu - Phu tử tòng tử
Trong xã hội mới ngày nay nhiều quan điểm đạo đức phong kiến bị lỗi thời, lạc hậu. Chị
em phụ nữ không còn bị trói buộc ở một số chuẩn mực đạo đức vấn còn tồn tại vì nó vẫn còn
phù hợp với đời sống xã hội mới, nh quan niệm phẩm chất ngời phụ nữ ở Công, dung, ngôn,
Ngời thực hiện: Nguyễn Sỹ Hiệp
5 Sáng kiến kinh nghiệm
hạnh. Đồng thời đợc phát huy nâng lên tầm cao thời đại đó là: Anh hùng, bất khuất, trung
hậu, đảm đang .
I.3. Nguồn gốc, bản chất, chức năng của đạo đức
Nguồn gốc của đạo đức chính là cuộc sống của con ngời. Con ngời bằng hành động, t t-
ởng và quan hệ xã hội, bằng kinh nghiệm lịch sử của mình đã xây dựng lên những tiêu chuẩn
đạo đức. Nguồn gốc đạo đức do nhiều yếu tố cấu thành. Song yếu tố lao động sản xuất là cội
nguồn cơ bản nhất; mọi giá trị đạo đức đều đợc nảy sinh bắt đầu từ đó.
Bản chất của đạo đức trớc hết là sự phản ánh giá trị cao đẹp của cuộc sống con ngời,
trong mối tơng quan giữa ngời với ngời, giữa cá nhân với xã hội.
Đạo đức có 3 chức năng cơ bản:
* Chức năng giáo dục:
Nhờ chức năng giáo dục mà hình thành những quan điểm cơ bản nhất, những nguyên
tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức cho con ngời. Từ đó giúp con ngời tự đánh giá, tự điều chỉnh
hành vi qua d luận xã hội.

* Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức:
Chức năng này có tác dụng làm cho hoạt động của con ngời phù hợp với lợi ích của xã
hội, của cộng đồng. Xã hội phải tạo ra d luận và bản thân phải tự giác.
* Chức năng nhận thức:
Nhờ nhận thức mà có thể định hớng cho mọi hành vi của chủ thể đạo đức.
I. 4. Quan điểm của Đảng và nhà n ớc ta về giáo dục đạo đức
Đảng ta xác định muốn xây dựng xã hội mới con ngời mới hiện đại phải có đủ tài và
đức; đồng thời có các phẩm chất phù hợp với thời đại.
Điều 2 luật giáo dục nêu rõ: Mục tiêu giáo dục là đào tạo con ngời Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tởng độc
lập dân tộc và CNXH, hình thành và bồi dỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc .
Mục tiêu trên đợc cụ thể hoá trong mục tiêu giáo dục của trờng phổ thông ở điều 23 luật
giáo dục: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đúc, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con ngời Việt Nam
XHCN. Xây dựng t cách và trách nhiệm công dân. Chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên, hoặc
đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục
tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật hớng
nghiệp, để tiếp tục học lên Trung học phổ thông, Trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động.
II. Cơ sở thực tế của giáo dục đạo đức trong nhà trờng
Ngời thực hiện: Nguyễn Sỹ Hiệp
6 Sáng kiến kinh nghiệm
II.1. Tình hình đặc điểm chung của tr ờng THCS Phù Ninh
Nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nớc của chính quyền và nhân dân địa phơng, trờng
THCS Phù Ninh đợc xây dựng 2 tầng gồm 8 phòng học với 360 chỗ ngồi.
Năm học 2007 2008 Trờng có 11 lớp với 389 học sinh. Số cán bộ giáo viên có 26
đồng chí, trong đó có 6 nam, 20 nữ. Có 20 đồng chí trực tiếp giảng dạy
Tất cả giáo viên của trờng đều đã tiêu chuẩn hoá trong đó có 14 đồng chí đạt trên chuẩn.

II.2. Kết quả giáo dục của tr ờng 3 năm gần đây:
Năm học 2004 2005: Trờng có 12 lớp. Số học sinh 413 em
Kết quả xếp loại giáo dục 2 mặt giáo dục cả năm:
Văn hoá Đạo đức
Giỏi Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu
6% 31% 54% 9% 72% 24% 4% 0
Số CB giáo viên: 25 ngời, 19 giáo viên trực tiếp giảng dạy và đợc phân loại nh sau:
Tay nghề giỏi Tay nghề Khá Tay nghề TB Tay nghề TB yếu
19% 25% 44% 12%
Số học sinh giỏi huyện: 7 em
* Năm học 2005- 2006: Trờng có 11 lớp. Số học sinh 401 em
Kết quả xếp loại 2 mặt giáo dục cả năm:
Văn hoá Đạo đức
Giỏi Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu
7% 34% 49% 10% 77% 20% 3% 0
Số CB giáo viên: 25 ngời, 19 giáo viên trực tiếp giảng dạy và đợc phân loại nh sau:
Tay nghề giỏi Tay nghề Khá Tay nghề TB Tay nghề TB yếu
16% 21% 53% 9%
Số học sinh giỏi Huyện: 4 em
* Năm học 2006 2007: Trờng có 11 lớp. Số học sinh 403 em
Kết quả xếp loại 2 mặt giáo dục cả năm:
Văn hoá Đạo đức
Giỏi Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu
8% 37% 48% 7% 78% 20% 2% 0
Số CB giáo viên: 25 ngời, 19 giáo viên trực tiếp giảng dạy và đợc phân loại nh sau:
Tay nghề giỏi Tay nghề Khá Tay nghề TB Tay nghề TB yếu
21% 26% 53% 0
Số học sinh giỏi Huyện: 3 em
II. 3. Đánh giá nguyên nhân
Ngời thực hiện: Nguyễn Sỹ Hiệp

7 Sáng kiến kinh nghiệm
Sở dĩ có kết quả trên là do có sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, nhất là chi bộ nhà trờng,
vai trò lãnh đạo của chính quyền địa phơng, của Phòng giáo dục huyện và các đoàn thể nh công
đoàn, chi đoàn thanh niên, tập thể giáo viên đoàn kết nhất trí, các em học sinh tích cực học tập,
rèn luyện vơn lên.
Song kết quả trên lại cha ngang tầm với xu thế phát triển và còn bộc lộ một số hạn chế.
Một số thầy cô cha mẫu mực, cha thực sự là tấm gơng sáng cho học sinh noi theo. Việc chấp
hành kỷ luật lao động cha nghiêm túc ứng xử s phạm thiếu tế nhị, gia trởng áp đặt. Một số ít
trình độ chuyên môn yếu kém, không học tập bồi dỡng vơn lên. Do vậy phơng pháp truyền thụ
lạc hậu; nội dung kiến thức truyền thụ thiếu chính xác, chấm bài không công bằng mà cho
điểm dựa theo cảm tính, gây bất bình cho học sinh, làm suy giảm uy tín ngời thầy. Về phía học
sinh, vẫn còn nhiều êm cha ngoan, lời học, hay bỏ buổi, trốn tiết, ghi chép không đầy đủ,
không học bài và làm bài ở nhà; trong lớp hay nói chuyện và làm việc riêng, hay chọc ghẹo,
phá quấy, đánh bạn, không nghe lời thầy cô giáo. ở một số lớp còn có hiện tợng mất cắp tiền,
đồ dùng học tập. Có trờng hợp khi bị phát hiện không thật thà nhận lỗi mà ngoan cố chối cãi,
khi có đủ chứng cớ mới chịu nhận lỗi.
Nói chung trình độ dân trí của nhân dân còn thấp, nhận thức về giáo dục, học tập còn
nhiều hạn chế. Nhiều ngời còn cho rằng Có học sau này cũng chẳng làm gì.
Mấy năm gần đây do chính sách mở cửa kinh tế, ở xã Phù Ninh có nhiều gia đình chạy
chợ, buôn bán với Trung Quốc. Kinh tế thị trờng đã cuốn hút không còn thời gian chăm sóc
giáo dục con cái. Có gia đình chỉ còn hai, ba đứa trẻ đang độ tuổi đi học quản lý lẫn nhau, còn
bố mẹ bận buôn bán, đêm khuya mới về hoặc đi năm, bảy ngày mới về nhà một lần, chính vì
vậy giáo dục gia đình không đợc quan tâm. Phần đông các em trong các gia đình trên tự do lêu
lổng lời học tập, đạo đức sút kém do đợc chiều chuộng, thoả mãn mọi nhu cầu từ bé, lại không
đợc uốn nắn rèn luyện, xây dựng các thói quen tốt, nên các em trở thành khó giáo dục. Khi gia
đình nhận ra thiếu sót thì đã muộn. Nhiều ông bố bà mẹ dùng đến các hình phạt nặng đánh đập
dã man nhng không có hiệu quả và bị bất lực.
Xã Phù Ninh trớc đây vài năm đợc nhiều ngời cho là một xã còn nặng tàn d phong kiến,
biểu hiện điển hình là các lễ giáo trong gia đình vẫn đợc giữ gìn. Đó là tính truyền thống, tôn ty
trật tự; con cái nhất tuân theo sự xếp đặt của bố mẹ. Bố mẹ bảo, con cái răm rắp tuân theo. Nhờ

vậy giáo dục gia đình rất đợc coi trọng và có tác dụng tốt đến giáo dục đạo đức học sinh.
Cùng với thời gian, những gia đình trẻ đợc hình thành, do tiếp thu lối sống hiện đại, lại
ảnh hởng của kinh tế thị trờng nên giáo dục gia đình bị buông lỏng. Các nề nếp đạo đức lẽ ra đ-
ợc xây dựng ngay từ nhỏ nh tính lễ phép, thật thà chăm ngoan, nghe lời ngời lớn bị xao nhãng.
Một số tệ nạn xã hội nh cờ bạc rợu chè, ăn cắp, đâm chém nhau, sự lục đục ở một số gia
đình trong thôn xóm cũng gây ảnh hởng không ít các em học sinh.
Việc phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trờng cha làm tốt, giáo viên chủ nhiệm cha th-
ờng xuyên thăm hỏi, liên lạc với gia đình học sinh. Các phiên họp phụ huynh nhiều gia đình
Ngời thực hiện: Nguyễn Sỹ Hiệp

×