Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 46 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BAN QUẢN LÝ TRUNG ƯƠNG CÁC DỰ ÁN THUỶ LỢI

DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

TÓM TẮT
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI

Hà Nội, tháng 3 năm 2016
1


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

CEOHSP

Kế hoạch An toàn, Sức khoẻ và Môi trường của Nhà thầu

CPO

Ban Quản lý Trung ương các dự án thuỷ lợi

CPMU

Ban Quản lý Dự án Trung ương

DARD



Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

DONRE

Sở Tài nguyên và Môi trường

EA

Đánh giá môi trường

ECOP

Quy tắc thực hành môi trường

EM

Người dân tộc thiểu số

EMDP

Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số

EMPF

Khung phát triển dân tộc thiểu số


EPP

Kế hoạch bảo vệ môi trường

ESIA

Đánh giá tác động môi trường và xã hội

ESMP

Kế hoạch quản lý môi trường và xã hội

ESMF

Khung quản lý môi trường và xã hội

GoV

Chính phủ Việt Nam

MARD

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

MD-ICRSL

Dự án chống chịu khí hậu và sinh kế bền vững ĐBSCL

MONRE


Bộ Tài nguyên và Môi trường

NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

PMU

Ban quản lý dự án

PPMU

Ban quản lý dự án tỉnh

RAP

Kế hoạch hành động tái định cư

REA

Đánh giá môi trường vùng

RPF

Khung chính sách tái định cư

RSA

Đánh giá xã hội vùng


SIWRR

Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam

TDA

Tiểu dự án

UBND

Uỷ ban nhân dân

WB

Ngân hàng Thế giới
2


MỤC LỤC
1.
2.
3.
4.
5.
6.

GIỚI THIỆU ........................................................................................................................... 4
BỐI CẢNH .............................................................................................................................. 4
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN...................................................................................................... 5

VÙNG DỰ ÁN VÀ CÁC TIỂU DỰ ÁN ĐƯỢC ĐỀ XUẤT ................................................ 8
QÚA TRÌNH ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG VÀ KHUNG LUẬT LỆ............................... 10
TÓM TẮT CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU ................. 12
6.1. Tác động vùng ................................................................................................................... 12
6.2. Tác động ở cấp dự án ........................................................................................................ 13
6.3. Quản lý/giảm thiểu tác động vùng ................................................................................... 15
6.4. Quản lý/giảm thiểu tác động đặc thù của dự án ............................................................. 20
6.5. Trách nhiệm giám sát ....................................................................................................... 22
7.
CÁC CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH AN TOÀN MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI ................... 23
7.1. Kế hoạch quản lý môi trường và xã hội .......................................................................... 23
7.2. Kế hoạch hành động tái định cư và Kế hoạch Phát triển dân tộc thiểu số .................. 24
8.
THAM VẤN CỘNG ĐỒNG VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN .............................................. 25
9.
TÓM TẮT 04 TIỂU DỰ ÁN NĂM ĐẦU ............................................................................ 25
9.1. Tiểu dự án 2: Tăng cường khả năng thích ứng và quản lý nước cho vùng thượng nguồn
sông Cửu Long huyện An Phú tỉnh An Giang ....................................................................... 25
9.2. Tiểu dự án 4: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sinh kế bền vững cho
người dân vùng ven biển Ba Tri, tỉnh Bến Tre nhằm thích ứng với BĐKH ....................... 29
9.3. Tiểu dự án 6: Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu vùng Nam Măng
Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long ........................................................................................... 34
9.4. Tiểu dự án 9: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống xói lở bờ biển và hỗ trợ nuôi
trồng thủy sản ở huyện An Minh, An Biên............................................................................. 38
10.
CÁC CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC TIỂU DỰ ÁN GIAI ĐOẠN 2 ......................... 43

3



1. GIỚI THIỆU
Chính phủ Việt Nam thông qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (MARD) và Bộ Tài nguyên
và Môi trường (MONRE) đã chuẩn bị một dự án đầu tư có tên là Dự án Chống chịu khí hậu tổng hợp
và sinh kế bền vững Đồng bằng sông Cửu Long (MD-ICRSL hay còn gọi là Dự án), với mục tiêu
tăng cường năng lực quản lý và thích ứng với biến đổi khí hậu thông qua việc cải thiện quy hoạch,
thúc đẩy sinh kế bền vững và xây dựng hạ tầng thích ứng với BĐKH tại các tỉnh được lựa chọn ở
ĐBSCL. Các hoạt động của dự án sẽ bao gồm: một số khoản đầu tư cơ sở hạ tầng thuỷ lợi, các hoạt
động phi công trình cùng hỗ trợ kỹ thuật và sẽ được thực hiện thông qua 5 hợp phần: (1) Tăng cường
công tác giám sát, phân tích và hệ thống cơ sở dữ liệu; (2) Quản lý lũ ở vùng thượng nguồn; (3) Thích
ứng với chuyển đổi mặn ở vùng cửa sông; (4) Bảo vệ ven biển ở vùng bán đảo; và (5) Quản lý dự án
và Hỗ trợ thực hiện. Dự án đang được đề xuất để được Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ trong thời
gian 6 năm (2017-2022) với tổng kinh phí thực hiện dự án là 376 triệu USD (trong đó vốn Chính phủ
là 70 triệu USD và vốn IDA là 300 triệu USD).
Báo cáo này là bản tóm tắt đánh giá tác động môi trường và xã hội của dự án MD-ICRSL. Nó nêu
bật các kết quả và kết luận chính của báo cáo đánh giá môi trường vùng và đánh giá xã hội vùng. Báo
cáo này cũng tóm tắt nội dung của các báo cáo Đánh giá môi trường và tác động xã hội (ESIA), Kế
hoạch hành động tái định cư (RAP) và Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP) của các Tiểu dự
án (TDA) năm đầu; và khung liên quan của các TDA giai đoạn 2 như Khung quản lý Môi trường và
Xã hội (ESMF), Khung chính sách tái định cư (RPF) và Khung chính sách dân tộc thiểu số (EMPF)
của dự án. Báo cáo này cũng trình bày các chỉ số phát triển của các TDA giai đoạn 2.

2. BỐI CẢNH
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một vùng đông dân cư. Đây là nơi sinh sống của 22% dân số
của Việt Nam, trong số này hầu hết sống ở các vùng nông thôn ven biển và sinh kế chủ yếu là trồng
lúa hoặc nuôi tôm. Những hộ này là hộ “cận nghèo” và dễ bị tổn thương, chỉ cần những cú sốc bên
ngoài là có thể đẩy họ trở lại hộ nghèo. Trong những thập kỷ gần đây, việc đẩy mạnh sản xuất nông
nghiệp và nuôi trồng thủy sản, tự do và đa dạng hoá thị trường nông thôn và phát triển đô thị ở đồng
bằng đã cải thiện cơ hội cho người nghèo. Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế này cũng làm cho các
nhóm dễ bị tổn thương đối mặt với nhiều vấn đề môi trường và xã hội.
Việc phát triển các khoản đầu tư ở đồng bằng đang tạo áp lực lên các nguồn tài nguyên và dẫn đến

những tác động về lũ lụt, xâm nhập độ mặn và triều cường. Từ góc độ môi trường, ĐBSCL và các
vùng đất ngập nước của nó đóng một vai trò quan trọng trong việc điều tiết nước (dòng chảy thủy
văn) và bổ sung/xả nước ngầm. Nó cũng giúp cho việc phân tán trầm tích và chất dinh dưỡng trên
một diện tích rất rộng góp phần cung cấp độ phì nhiêu và năng suất nông nghiệp của động bằng. Việc
trữ lũ tạm thời tại các vùng đồng bằng ngập lũ và đất ngập nước góp phần quan trọng trong việc điều
tiết lũ và bảo vệ chống lại những con lũ lớn và ảnh hưởng mạnh đến điều kiện khí hậu của đồng bằng.
Vào mùa khô, việc tiếp xúc với các kênh trong khu vực đất ngập nước làm tăng năng suất sơ cấp và
tăng khả năng hấp thụ phát thải khí nhà kính. Những thay đổi điều kiện thủy văn do việc gia tăng đầu
tư cơ sở hạ tầng và chia nhỏ đồng bằng đã gây ra rủi ro đối với các chức năng sinh thái hiện tại.
Phát triển ở thượng nguồn sông Mê Công đang ảnh hưởng tới nguồn nước, cũng như hàm lượng trầm
tích và di cư của cá. Việc phát triển thủy điện dòng chính và các nhánh thượng nguồn đã góp phần
trữ nước, tăng dòng chảy mùa khô. Tuy nhiên, các hồ chứa này đã giữ lại trầm tích nên đã làm giảm
hàm lượng các trầm tích giàu chất dinh dưỡng đổ vào ĐBSCL và các khu vực ven biển và có khả
năng tăng xói lở bờ sông và bờ biển. Phát triển thủy điện, đặc biệt là trên dòng chính, cũng có thể
ngăn chặn tuyến đường di cư của các loài cá quan trọng dẫn đến việc suy giảm nguồn lợi thuỷ sản và
4


mất đa dạng sinh học. Các dự án thủy lợi ở thượng nguồn cũng có thể làm giảm dòng chảy mùa khô
ở Đồng bằng.
ĐBSCL được xác định là một trong những Đồng bằng dễ bị tổn thương nhất trước những tác động
của biến đổi khí hậu (BĐKH). Nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản đang ngày càng bị ảnh hưởng bởi
những thay đổi về nguồn cung cấp nước ngọt do xâm nhập mặn, lũ lụt, gia tăng cường độ các cơn
bão và tăng nhiệt độ. Việc cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt dự kiến sẽ trở nên khó khăn hơn do
lượng mưa thất thường và mặn xâm nhập vào nước ngầm. Việc khai thác hải sản đặc biệt là tại các
rạn san hô dự kiến sẽ bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng, đại dương ấm hơn và việc axit hóa đại dương
kết hợp với việc gia tăng nồng độ CO2 trong khí quyển và đại dương. Cơ sở hạ tầng ven biển sẽ đối
mặt với nguy cơ gia tăng cường độ bão, mực nước biển dâng, gia tăng đột ngột ngập ở vùng ven biển
và sông.
Chính phủ Việt Nam đã nhận ra các mối đe dọa này và đã bắt đầu phát triển một tầm nhìn toàn diện

và tổng hợp hơn về mặt không gian để quản lý rủi ro và cơ hội hiện tại và tương lai ở ĐBSCL. Trong
năm 2013, Bản Kế hoạch phát triển Châu thổ đã được thực hiện với sự hỗ trợ của Chính phủ Hà Lan,
trong đó đánh giá một số chiến lược phát triển khác nhau trong đó có tính đến biến đổi khí hậu. Cơ
sở dữ liệu khoa học cấp độ đồng bằng và đánh giá tác động biến đổi khí hậu cũng đang được tiến
hành; tuy nhiên, cho đến nay các dự án này vẫn còn ở lý thuyết và chưa được đưa vào quá trình lập
kế hoạch. Những tác động của phương án lựa chọn phát triển trên các lĩnh vực khác nhau ở đồng bằng
rất phức tạp và hiệu quả của các khoản đầu tư trong điều kiện BĐKH khí hậu và phát triển thượng
nguồn vẫn chưa được hiểu rõ.

3. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
Mục tiêu phát triển của dự án là nâng cao năng lực lập kế hoạch thích ứng với tác động của biến đổi
khí hậu, tăng cường khả năng chống chọi với biến đổi khí hậu cho các hoạt động quản lý và sử dụng
tài nguyên đất và nước tại một số tỉnh được lựa chọn ở khu vực ĐBSCL. Mục tiêu này sẽ đạt được
thông qua việc cung cấp các khoản vốn đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực cho nông dân ở
các tỉnh được lựa chọn ở ĐBSCL và các tổ chức chính phủ ở cấp trung ương và địa phương.
Các hoạt động của dự án được thực hiện thông qua 5 hợp phần sau đây:
Hợp phần 1: Tăng cường công tác giám sát, phân tích và hệ thống cơ sở dữ liệu (kinh phí dự kiến
là: 48 triệu USD, trong đó vốn IDA là 47,527 triệu USD). Hợp phần này bao gồm 06 tiểu dự án, trong
đó có 04 tiểu dự án do Bộ TN&MT thực hiện và 02 tiểu dự án do Bộ NN&PTNT thực hiện. Chi tiết
tổng hợp các tiểu dự án của Hợp phần 1 được tổng hợp ở Bảng 1Error! Reference source not found..
Hợp phần 2: Quản lý lũ ở vùng thượng nguồn (kinh phí dự kiến là: 99,730 triệu USD, trong đó
vốn IDA là 78,538 triệu USD).
Thượng nguồn có đặc trưng là lũ lớn tự nhiên vào mùa mưa. Việc xây dựng một hệ thống kiểm soát
lũ nông nghiệp lớn đã chuyển nước lũ đến các khu vực khác của ĐBSCL và làm giảm tác dụng có lợi
từ lũ trong đó bao gồm: gia tăng độ phì nhiêu cho đất, bổ sung nước ngầm và duy trì hệ sinh thái
nước.
Mục tiêu chính của Hợp phần này là để bảo vệ và/hoặc nâng cao các tác dụng tích cực của lũ qua biện
pháp kiểm soát lũ (giữ lũ) để tăng thu nhập nông thôn và bảo vệ tài sản có giá trị cao ở An Giang và
Đồng Tháp. Nội dung của hợp phần này bao gồm i) sử dụng biện pháp kiểm soát lũ (giữ nước lũ) có
lợi hơn ở các khu vực nông thôn và cung cấp các lựa chọn thay thế trong sản xuất nông nghiệp và

thuỷ sản; ii) cung cấp hỗ trợ sinh kế cho nông dân để họ có vụ sản xuất thay thế vụ lúa trong mùa
mưa, bao gồm cả nuôi trồng thủy sản; iii) xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng để bảo vệ tài sản có
5


giá trị cao như thành thị và vườn cây ăn trái và iv) hỗ trợ sử dụng nước hiệu quả trong nông nghiệp
vào mùa khô.
Các TDA của hợp phần này gồm có tiểu dự án (TDA 1, 2, 3) được đề xuất để giải quyết vấn đề về
nâng cao khả năng thoát lũ trong điều kiện lũ đặc biệt lớn Các tiểu dự án này giải quyết cho 2 vùng
ngập lũ ở ĐBSCL, trong đó mục tiêu là tăng khả năng thoát lũ ra biển Tây ở vùng tứ giác Long Xuyên,
tăng cường không gian chứa lũ và không cản lũ, làm chậm lũ ở vùng Đồng Tháp Mười.
Bảng 1: Các tiểu dự án và kinh phí dự kiến của hợp phần 1

hiệu

Tên các tiểu dự án

I

Hợp phần 1 : Đầu tư để tăng cường công
tác giám sát, phân tích và hệ thống cơ sở
dữ liệu

HP1-1

Đầu tư nâng cấp và hoàn thiện hệ thống
quan trắc, giám sát tài nguyên nước mặt tại
Đồng bằng sông Cửu Long

HP1-2


Địa điểm/Bộ
chủ quản

Vốn vay
ODA
(10^6
USD)

Tổng
mức ĐT
(10^6
USD)

47,527

48,000

13 tỉnh
ĐBSCL/Bộ
TNMT

9,527

10,000

Nâng cấp, xây dựng mạng quan trắc nước
dưới đất Đồng bằng sông Cửu Long trong
điều kiện biến đổi khí hậu


13 tỉnh
ĐBSCL/Bộ
TNMT

12,650

12,650

HP1-3

Xây dựng Hệ thống giám sát biến động bờ
sông, bờ biển khu vực đồng bằng Sông Cửu
Long bằng công nghệ viễn thám

13 tỉnh
ĐBSCL/Bộ
TNMT

12,120

12,120

HP1-4

Đầu tư xây dựng Trung tâm dữ liệu vùng
đồng bằng sông Cửu Long tích hợp dữ liệu
tài nguyên và môi trường của khu vực phục
vụ phân tích, đánh giá và hỗ trợ ra quyết
định về phát triển bền vững trong điều kiện
biến đổi khí hậu


13 tỉnh
ĐBSCL/Bộ
TNMT

10,000

10,000

HP1-5

Tăng cường năng lực dự báo chuyên ngành
phục vụ quản lý vận hành các công trình
thủy lợi ở ĐBSCL

13 tỉnh
ĐBSCL/Bộ
TNMT

2,530

2,530

HP1-6

Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống đê biển,
rừng ngập mặn vùng ĐBSCL

13 tỉnh
ĐBSCL/Bộ

TNMT

0,700

0,700

Hợp phần 3: Thích ứng với chuyển đổi độ mặn vùng Cửa sông (kinh phí dự kiến là: 108,234 triệu
USD, trong đó vốn IDA là 81,131 triệu USD).
Sông Cửu Long chia thành 8 nhánh chảy ra Biển Đông thông qua tiểu vùng cửa sông. Khu vực này
có đặc trưng tự nhiên là dòng chảy thấp trong mùa khô cho phép nước mặn xăm nhập sâu vào đất
liền. Trong hai mươi năm qua, hệ thống nước ngọt khép kín được thiết kế để sản xuất lúa đã được
xây dựng trong vùng này bao gồm: các khu lấn biển lớn bao quanh bởi các con đê và các cống kiểm
soát mặn. Tính bền vững lâu dài của chiến lược này sẽ có vấn đề do sự giảm sút lượng nước trong
6


mùa khô và mực nước biển dâng. Ngoài ra, nông dân đang chuyển đổi nhanh sang nuôi tôm có lãi
suất cao hơn dọc theo bờ biển, thường đi kèm với việc tàn phá rừng ngập mặn, ô nhiễm môi trường
chưa kiểm soát được, hạ tầng còn manh mún và dễ bị tác động bởi triều cường.
Hợp phần này nhằm giải quyết các thách thức liên quan đến xâm nhập mặn, xói lở bờ biển, nuôi trồng
thủy sản (NTTS) bền vững và cải thiện sinh kế cho các cộng đồng sống tại vùng ven biển. Các hoạt
động sẽ bao gồm: i) xây dựng hệ thống phòng hộ ven biển bao gồm các loại kè, đê bao và rừng ngập
mặn, ii) nâng cấp cơ sở hạ tầng thủy lợi và nông nghiệp dọc theo vùng ven biển để tăng tính linh hoạt
và bền vững cho NTTS và thích ứng với thay đổi độ mặn; iii) hỗ trợ cho nông dân để chuyển đổi (nếu
cần) sang các hoạt động canh tác nước lợ có tính bền vững hơn như rừng ngập mặn kết hợp nuôi tôm,
lúa-tôm, và các hoạt động NTTS khác; và iv) hỗ trợ nông nghiệp thông minh thích ứng với khí hậu
bằng cách tạo điều kiện sử dụng nước hiệu quả trong mùa khô.
Các hoạt động cụ thể của hợp phần này bao gồm 04 TDA (TDA 4, 5, 6, 7), với hướng tiếp cận từ các
thách thức phía biển, khi xâm nhập mặn lên cao, việc thích ứng với kinh tế mặn và đầu tư hạ tầng
đảm bảo linh hoạt, kết hợp với các hạ tầng đã được đầu tư để chuyển đổi từ nền kinh tế mặn sang

kinh tế ngọt, tránh xung đột giữa kinh tế mặn và ngọt. Trong đó tập trung đến việc bảo vệ bờ biển,
khôi phục và trồng thêm rừng ngập mặn, phân bố và tổ chức lại sản xuất một cách hợp lý giữa các
điều kiện nguồn nước và tài nguyên đất khác nhau. Kết hợp và phát huy tối đa các hệ thống đã được
đầu tư như: Bắc Bến Tre, Nam Bến Tre, Nam Măng Thít.
Hợp phần 4: Bảo vệ khu vực bờ biển vùng Bán đảo (kinh phí dự kiến là: 101,580 triệu USD, trong
đó vốn IDA là 82,331 triệu USD).
Ngược lại với vùng cửa sông liền kề, sông Cửu Long không có phân nhánh nào đi qua vùng bán đảo
và theo lịch sử thì phần hạ nguồn này là bán đảo bao phủ bởi rừng ngập mặn dày đặc được duy trì bởi
lượng mưa cục bộ. Trong những thập kỷ gần đây, có xảy ra bùng nổ về nghề nuôi tôm dọc theo bờ
biển mà chủ yếu dựa vào nguồn nước ngầm để duy trì độ mặn thích hợp. Việc khai thác nước ngầm
quá mức đã dẫn đến sụt lún đất đai đáng kể. Mật độ rừng ngập mặn tự nhiên đã giảm bớt nhiều, mặc
dù vẫn còn một số khu rừng ngập mặn được bảo vệ. Một mạng lưới kênh rộng lớn cũng đã được phát
triển để dẫn nước ngọt từ sông Cửu Long vào vùng bán đảo này để sản xuất lúa gạo.
Hợp phần này nhằm giải quyết những thách thức liên quan đến xói lở bờ biển, quản lý nước ngầm,
cung cấp nước sinh hoạt, NTTS bền vững và cải thiện sinh kế cho các cộng đồng sống ở các khu vực
ven biển, cửa sông của Kiên Giang và Cà Mau. Các hoạt động tiềm năng bao gồm: i) xây dựng/cải
tạo đai rừng phòng hộ ven biển bao gồm kết hợp các loại kè, đê bao và vành đai rừng ngập mặn; ii)
nâng cấp cơ sở hạ tầng kiểm soát nước mặn dọc theo vùng ven biển để giúp cho các hoạt động NTTS
được linh hoạt và bền vững; iv) kiểm soát sử dụng nước ngầm cho nông nghiệp/thủy sản và phát triển
các nguồn nước ngọt để dùng cho sinh hoạt; v) hỗ trợ cho nông dân để giúp họ thực hiện các hoạt
động canh tác nước lợ có tính bền vững hơn như mô hình rừng ngập mặn – tôm và các hoạt động thuỷ
sản khác và vi) hỗ trợ nông nghiệp thông minh thích hợp với khí hậu để sử dụng nước hiệu quả.
Các hoạt động của hợp phần này gồm 03 TDA (TDA 8, 9, 10), tương tự như vùng Cửa sông, vùng
Bán đảo có rủi ro cao về tác động từ phía biển, sụt lún, sạt lở và đặc biệt là thiếu nguồn nước ngọt.
Việc đầu tư hạ tầng để phòng tránh sạt lở đê biển Tây, tái tạo và khôi phục hệ thống rừng ngập mặn
ven biển Đông và Tây, bố trí và tổ chức lại sản xuất phù hợp và có khả năng thích nghi cao với biến
đổi khí hậu là rất cần thiết.
Hợp phần 5: Hỗ trợ Quản lý và Thực hiện Dự án (kinh phí dự kiến là: 12,400 triệu USD, trong đó
vốn IDA là 10,472 triệu USD).
7



Hợp phần này sẽ được chia thành hỗ trợ quản lý dự án và tăng cường năng lực cho MONRE và
MARD. Hợp phần này được dự kiến sẽ hỗ trợ các chi phí liên quan tới quản lý Dự án và cung cấp
các dịch vụ tư vấn để hỗ trợ quản lý dự án tổng thể, quản lý tài chính, đấu thầu, chính sách an toàn,
giám sát và đánh giá.

4. VÙNG DỰ ÁN VÀ CÁC TIỂU DỰ ÁN ĐƯỢC ĐỀ XUẤT
Dự án sẽ được thực hiện ở 9 trong số 13 tỉnh ĐBSCL và bao gồm 10 TDA thuộc các hợp phần 2, 3
và 4 và các hoạt động khác thuộc Hợp phần 1. Vị trí của các TDA (ký hiệu TDA 1 - 10) được trình
bày ở Hình 1.

Hình 1: Vị trí của dự án MD-ICRSL và các TDA thuộc dự án
Các loại hình đầu tư trong các TDA
Hợp phần 1 tập trung vào (i) nâng cấp và mở rộng hệ thống giám sát cho nước ngầm và nước mặt, và
nâng cao công nghệ viễn thám, (ii) thiết lập một trung tâm ĐBSCL để tích hợp dữ liệu tài nguyên môi
trường và phát triển công cụ mô hình đi kèm; và (iii) thực hiện đánh giá khả năng chống chịu khí hậu
8


của ĐBSCL hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam trong việc ra quyết định về phát triển bền vững trong
điều kiện biến đổi khí hậu. Trong hợp phần này có thể phát sinh các hoạt động xây dựng nhỏ như:
xây dựng các trạm quan trắc tài nguyên nước và trung tâm phát triển ĐBSCL.
Hợp phần 2, 3 và 4 của dự án sẽ hỗ trợ đầu tư để (i) cải thiện quản lý tài nguyên nước và trữ lũ; (ii)
hỗ trợ các hệ thống nông nghiệp/nuôi trồng thủy sản bền vững thích nghi và linh hoạt theo mùa; (iii)
khôi phục rừng ngập mặn và bảo vệ bờ biển và (iv) cải thiện sinh kế ven biển. Mỗi một TDA sẽ đầu
tư từ hai loại hình có quy mô nhỏ và vừa trở lên như dưới đây:
- Xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt và đường giao thông nông thôn.
- Khôi phục và gia cố đê bao trong vùng ngập lũ, đê sông đê biển để tạo bãi để phát triển rừng ngập
mặn hoặc để kiểm soát lũ/điều tiết mặn và kè bảo vệ chống bão và triều cường.

- Xây dựng các cống trên tuyến đê biển để điều tiết mặn, hỗ trợ cho việc phát triển các mô hình sinh
kế thích hợp.

- Xây dựng cầu cạn và bang tràn để tăng cường khả năng thoát lũ
- Xây dựng, cải tạo hệ thống thuỷ lợi bao gồm nạo vét kênh mương để tăng khả năng trao đổi nước.
- Xây dựng hồ chứa nước ngọt để cung cấp nước cho sinh hoạt.
- Trồng, khôi phục và bảo vệ rừng ngập mặn.
- Phát triển các mô hình sinh kế có khả năng chống chịu khí hậu thích hợp cho 3 vùng của dự án,
bao gồm: trồng lúa nổi, chuyển đổi từ trồng lúa sang các cây trồng có giá trị kinh tế cao khác, các
mô hình nuôi thuỷ sản, tôm - lúa và tôm - rừng.
- Hệ thống nông nghiệp/thuỷ sản bền vững trong đó bao gồm phân vùng/sử dụng đất và quản lý
nguồn nước thích hợp.
- Xây dựng năng lực (bao gồm đào tạo) cho các hoạt động sinh kế cụ thể.
Các Hợp phần 2, 3 và 4 sẽ có 10 TDA. Các TDA năm đầu (4 TDA) đã được xác định trong Bảng 2
và chi tiết các hoạt động/hạng mục của các TDA được tóm tắt trong mục 9 và 10 dưới đây.
Bảng 2: Tóm tắt các TDA (bao gồm cả 4 TDA năm đầu)
KH

Tên TDA

Huyện

Tỉnh

Ghi chú

Hợp phần 1: Tăng cường công tác giám sát, phân tích và hệ thống cơ sở dữ liệu
Hợp phần 2: Quản lý lũ ở vùng thượng nguồn
TDA1


Nâng cao khả năng thoát lũ và thích ứng biến đổi khí
hậu cho vùng Tứ giác Long Xuyên

TDA2

Tăng cường khả năng thích ứng và quản lý nước cho
vùng thượng nguồn sông Cửu Long huyện An Phú tỉnh
An Giang

TDA3

Nâng cao khả năng thoát lũ và phát triển sinh kế bền
vững, thích ứng với khí hậu cho vùng Đồng Tháp
Mười (các huyện phía Bắc tỉnh Đồng Tháp)

An Giang,
Kiên
Giang
An Phú

An Giang

TDA năm
đầu

Đồng
Tháp

Hợp phần 3: Thích ứng với chuyển đổi độ mặn ở Vùng cửa sông


9


KH
Tên TDA
TDA4 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sinh
kế bền vững cho người dân vùng ven biển Ba Tri, tỉnh
Bến Tre nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu

Huyện
Ba Tri

Tỉnh
Bến Tre

TDA5 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cải thiện sinh kế cho
người dân huyện Bắc Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre nhằm
thích ứng với biến đổi khí hậu

Thạnh
Phú

Bến Tre

TDA6 Kiểm soát nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Nam Măng Thít, tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long

Cầu Kè,
Trà Ôn,
Vũng

Liêm

Trà Vinh,
Vĩnh
Long

TDA7 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ chuyển đổi sản
xuất phù hợp với điều kiện sinh thái, nâng cao sinh kế,
thích ứng biến đổi khí hậu vùng Cù Lao Dung

Ghi chú
TDA năm
đầu

TDA năm
đầu

Sóc Trăng

Hợp phần 4: Bảo vệ khu vực bờ biển vùng Bán đảo
TDA
8

Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để phòng, chống xói lở
bờ biển, cung cấp nước ngọt và phục vụ nuôi tôm –
rừng nhằm cải thiện sinh kế, thích ứng biến đổi khí hậu
ở vùng ven biển tỉnh Cà Mau

TDA
9


Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống xói lở bờ
biển và hỗ trợ nuôi trồng thủy sản ở huyện An Minh,
An Biên

TDA
10

Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát
triển rừng sinh thái, nâng cao sinh kế, thích ứng biến
đổi khí hậu ở huyện Hòa Bình, Đông Hải và TP. Bạc
Liêu

Cà Mau

An Minh
An Biên

Kiên
Giang

TDA năm
đầu

Bạc Liêu

Hợp phần 5: Hỗ trợ Quản lý và Thực hiện Dự án

5. QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG VÀ KHUNG LUẬT LỆ
Theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/2/2015 quy định về đánh giá môi trường

chiến lược (SEA), đánh giá tác động môi trường (EIA), kế hoạch bảo vệ môi trường (EPP), thì Dự án
cần phải chuẩn bị 4 ESIA cho 4 TDA năm đầu đó là TDA2, TDA4, TDA6, TDA9.
Dự án MD-ICRSL sẽ áp dụng 9 chính chính sách an toàn của WB sau đây: (i) Đánh giá môi trường
(OP / BP 4.01); (ii) Môi trường sống tự nhiên (OP / BP 4.04); (iii) Quản lý vật hại (OP / BP 4.09);
(iv) Rừng (OP / BP 4.36); (v) An toàn đập (OP / BP 4.37); (vi) Người dân tộc thiểu số (OP / BP 4.10);
(vii) Tài nguyên văn hóa vật thể (OP / BP 4.11); (viii) Tái định cư bắt buộc (OP / BP 4.12); và (ix)
Dự án trên tuyến đường thủy quốc tế (OP / BP 7.50).
Mặc dù dự kiến là hầu hết các TDA sẽ có tác động bất lợi đối với môi trường ở mức trung bình nhưng
dự án được đề xuất là loại A về đánh giá môi trường là do việc đề xuất xây dựng và vận hành một hồ
chứa cung cấp nước cho sinh hoạt và chống cháy rừng (TDA ở Cà Mau dự kiến được thực hiện ở giai
đoạn 2) mà hồ chứa này sẽ nằm tiếp giáp với Vườn Quốc gia U Minh Hạ tỉnh Cà Mau, và do đó có
thể có những tác động đáng kể đến môi trường sống tự nhiên và đa dạng sinh học của vườn quốc gia.
Sự tác động kết hợp của các vấn đề về tài nguyên nước và tác động đáng kể của việc thu hồi đất cũng
10


như những tác động tiềm tàng trong tương lai do mở rộng các mô hình sinh kế của dự án cũng được
dự đoán.
Tóm tắt các hành động để giải quyết các yêu cầu về chính sách an toàn được trình bày ở Bảng 3.
Bảng 3: Tóm tắt các hành động chính sách an toàn đã và sẽ được thực hiện của dự án
Chính sách an toàn

Hành động

Đánh
giá
môi Chính sách này được áp dụng.
trường OP/BP 4.01 - Dự án loại A
- Tóm tắt đánh giá môi trường đã được chuẩn bị
- REA, RSA, ESMF, RPF, EMPF đã được chuẩn bị

- 4 TDA năm đầu đã được sàng lọc và phân loại B về đánh giá môi trường và
các tài liệu ESIAs, RAPs, EMDPs của các TDA này đã được chuẩn bị.
- Việc chuẩn bị ESIAs, RAPs, và EMDPs của các TDA năm tiếp theo sẽ
được thực hiện trong quá trình thực hiện dự án sẽ tuân thủ ESMF, RPF, và
EMPF
Natural Habitats
OP/BP 4.04

Chính sách này được áp dụng.
- Dự án sẽ không ảnh hưởng đến bất kỳ khu vực được bảo vệ nào và cũng
không ảnh hưởng đến các loài động thực vật quan trọng/đang bị đe dọa hay
các khu vực đa dạng sinh học có giá trị cao. Tuy nhiên, xây dựng và vận
hành các cơ sở hạ tầng thuỷ lợi như các cống có tác động tiềm tàng nhỏ đến
về môi trường sống tự nhiên của sông, kênh và các cửa sông. Tác động và
biện pháp giảm thiểu đã được xác định và sẽ được đưa vào ESIAs của TDA
có liên quan.

Rừng
OP/BP 4.36

Chính sách này được áp dụng.
- Việc bảo vệ / khôi phục cảnh quan khu vực ven biển để tăng cường khả
năng chống chịu của hệ thống canh sản xuất phía trong, giảm thiểu tổn
thương trước những tác động của nước biển dâng và xói lở bờ biển. Kế
hoạch quản lý rừng sẽ được chuẩn bị cho các hoạt động khôi phục rừng
ngập mặn của dự án.

An toàn đập
OP 4.09


Chính sách này được áp dụng.
- Tăng sử dụng thuốc trừ sâu, ô nhiễm và dịch bệnh từ nuôi tôm. Khung
Quản lý dịch hại được chuẩn bị trong Phụ lục của ESMF.

Tài nguyên văn
hóa vật thể OP/BP
4.11

Chính sách này được áp dụng.
- Dự án dự kiến sẽ không có tác động đến tài nguyên văn hoá vật thể quan
trọng như di tích văn hóa, lịch sử, tôn giáo. Dự án sẽ di dời mồ mả mà tại
Việt Nam đây được coi là tài nguyên văn hoá vật thể. Trong trường hợp
phát hiện tài nguyên văn hoá vật thể quan trọng, kế hoạch quản lý tài
nguyên văn hoá vật thể sẽ được chuẩn bị có sự tham vấn với các bên liên
quan tại địa phương và các cơ quan tôn giáo/văn hóa. Đối với những hoạt
động có liên quan đến nạo vét/đào đắp thì Thủ tục phát hiện tình cờ sẽ được
đưa vào trong ESMPs, hợp đồng thi công.

Người dân tộc
thiểu số OP/BP
4.10

Chính sách này được áp dụng.
- EMPF của dự án và 2 EMDP của 2 TDA năm đầu đã được chuẩn bị
- EMDPs của các TDA ở các giai đoạn sau sẽ được thực hiện trong quá trình
11


Chính sách an toàn


Hành động
thực hiện dự án và tuân thủ theo hướng dẫn trong EMPF

Tái định cư bắt
buộc OP/BP 4.12

Chính sách này được áp dụng.
- RPF của dự án và 3 RAP của 3 TDA năm đầu đã được chuẩn bị
- RAPs của các TDA ở các giai đoạn sau sẽ được thực hiện trong quá trình
thực hiện dự án và tuân thủ theo hướng dẫn trong RPF.

An toàn đập
OP/BP 4.37

Chính sách này được áp dụng.
- Dự án có thể tài trợ cho việc xây dựng các hồ chứa để cung cấp nước cho
sinh hoạt và phòng chống cháy rừng. Không có cấu trúc sẽ cao hơn 10 mét,
và các đập và hồ chứa nước dự kiến sẽ không gây bất kỳ nguy hiểm nào.
Nhằm tuân thủ chính sách OP / BP 4.37, trong ESMF có quy định các điều
khoản để đáp ứng các yêu cầu của chính sách, bao gồm việc đảm bảo có sự
tham gia của các kỹ sư có trình độ.

Dự án trên tuyến
Chính sách này được áp dụng.
đường thủy quốc tế - Các hoạt động dự án không thuộc trường hợp yêu cầu thông báo cho các
OP/BP 7.50
quốc gia ven sông quy định tại khoản 7 (a) của OP 7.50.
Dự án trong khu
vực tranh chấp
OP/BP 7.60


Chính sách này không được áp dụng
- Không có bất kỳ vị trí nào của dự án nằm trong khu vực tranh chấp.
-

6. TÓM TẮT CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU
Tác động môi trường và xã hội của dự án đã được xác định và đánh giá chi tiết ở cả cấp vùng và cấp
dự án cụ thể. Những tác động này được phản ánh trong các công cụ chính sách an toàn khác nau như
REA, RSA, 4 ESIA, 3 RAP, và 2 EMDP. Các biện pháp quản lý và giảm thiểu thích hợp ở cả cấp độ
vùng và cấp dự án đã được đề xuất theo các quy tắc thực hành tốt. Phần này tóm tắt các tác động môi
trường chính của 4 TDA năm đầu. Chi tiết việc dự báo tác động và đề xuất biện pháp giảm thiểu được
trình bày chi tiết trong các báo cáo ESIA, RAP, và EMDP của các TDA có liên quan.

6.1. Tác động vùng
Đánh giá môi trường vùng (REA). Với các loại và vị trí của các TDA được đề xuất và điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội và quản lý tài nguyên nước ở hạ lưu của ĐBSCL, REA được thực hiện để cung
cấp các khuyến nghị chiến lược để hướng dẫn việc thiết kế dự án.
Đánh giá xã hội vùng (RSA). Mục tiêu tổng thể của RSA là để hiểu rõ hơn về cộng đồng bị ảnh hưởng
của dự án để tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quá trình lập kế hoạch đầu tư ở đồng bằng
dài hạn và để đảm bảo tính bền vững và quyền sở hữu lâu dài của bên vay đối với khoản đầu tư được
đề xuất. Việc đánh giá trong đó tham gia của cộng đồng trong khu vực TDA để hiểu rõ hơn về hoạt
động thích ứng biến đổi khí hậu hiện tại và xác định các tác động xã hội tiềm tàng do thực hiện các
mô hình sinh kế thích ứng biến đổi khí hậu do WB đề xuất.
Kết quả cho thấy rằng việc xây dựng các công trình của dự án có thể gây ra những tác động lâu dài
đối với các mô hình sinh kế hiện tại mà các mô hình này có thể phải thay đổi để thích ứng với những
tác động của các khoản đầu tư của dự án (gia cố đê, xây cống…), với tình hình môi trường mới và
với biến đổi khí hậu. Với sự chuyển đổi sang mô hình sinh kế mới có khả năng chống chịu khí hậu
và bền vững, những người nông dân mong muốn đa dạng hóa sản xuất của họ và từ đó làm tăng thu
12



nhập. Một số hộ gia đình có thể miễn cưỡng chuyển đổi (ví dụ: hộ già, hộ dân tộc thiểu số, hộ nghèo,
hộ không có hoặc có ít đất) và có thể cần hỗ trợ để chuyển đổi sang mô hình sinh kế mới.
REA khuyến cáo rằng dự án MD-ICRSL cần thực hiện các biện pháp giám sát và quản lý tác động
tích lũy, tác động vùng và tiểu vùng bằng cách: (a) tăng cường giám sát nguồn nước mặt, nước ngầm
và thủy sản trong khu vực dự án trong quá trình xây dựng và vận hành các công trình kiểm soát nguồn
nước, hỗ trợ thông qua nghiên cứu sử dụng nước ngầm; (b) giám sát thay đổi bờ sông và ven biển để
xác định hiệu quả của các khoản đầu tư vào việc bảo vệ bờ biển; (c) phân vùng và quản lý linh hoạt
việc nuôi thủy sản nước ngọt và nước lợ trong đó có xem xét đến việc tham gia của cộng đồng trong
quá trình xây dựng quy trình vận hành các công trình kiểm soát nguồn nước; (d) từng bước thực hiện
các mô hình sinh kế bao gồm các dịch vụ khuyến nông và thị trường; (e) huy động MONRE và các
cơ quan khác sử dụng các mô hình phát triển cho dự án này (MDS) vào việc kiểm soát xói lở bờ biển,
xâm nhập mặn và vận chuyển trầm tích và chất dinh dưỡng ở vùng ngập lũ phía trên; (f) kết hợp với
các bài học đã rút ra từ các dự án của WB đang thực hiện ở ĐBSCL; và (g) áp dụng kinh nghiệm từ
các TDA năm đầu vào việc thiết kế và vận hành của TDA giai đoạn II.
Các hoạt động cần thực hiện tiếp theo là giám sát môi trường và xã hội trong vùng dự án, lập bản đồ
GIS các khu vực có vấn đề hoặc các điểm nóng; xây dựng mô hình thủy văn để xác định những thay
đổi trong dòng chảy ở vùng thượng lưu, vùng cửa sông, và bán đảo; xây dựng mô hình thủy lực để
xác định hiệu quả của các cống, kênh và cơ sở hạ tầng kiểm soát tài nguyên nước; xem xét năng suất
(tấn/ha), giá cả và thu nhập của nông dân từ các mô hình sinh kế; và tăng cường hệ thống cảnh báo
sớm lũ lụt và hạn hán trong mối tương quan với nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản tại 3 vùng sinh
thái này.

6.2. Tác động ở cấp dự án
Các tác động môi trường và xã hội tích cực ở cấp dự án
Dự án dự kiến sẽ mang lại những thay đổi tích cực đáng kể cho ĐBSCL về (i) tăng cường năng lực
để thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu từ việc phát triển của các mô hình sinh kế chống chịu
khí hậu bền vững; (ii) tăng năng suất nông nghiệp (và lợi ích liên quan đến việc xóa đói giảm nghèo
và phát triển kinh tế) do đầu tư cơ sở hạ tầng điều tiết nguồn nước mặn - ngọt và kiểm soát lũ; (iii)
chất lượng nước được cải thiện do giảm sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu và các hóa chất nông nghiệp

và nuôi trồng thủy sản; và (iv) tăng tỷ lệ rừng ngập mặn để khôi phục sinh thái và giảm xói lở bờ
biển.
Các tác động môi trường và xã hội tiêu cực ở cấp dự án
Tác động chung và đặc thù chính được nêu ở phần sau đây còn các tác động cụ thể chi tiết và biện
pháp giảm thiểu cho mỗi TDA được đề cập ở phần 8. Những tác động/rủi ro chính về mặt xã hội do
xây dựng các công trình và thực hiện các mô hình sinh kế sẽ bao gồm: (i) mất cây trồng, hoa màu,
sinh kế và các tài sản khác do thu hồi đất vĩnh viễn và tạm thời và di dời các hộ gia đình; (ii) nông
dân miễn cưỡng/không đồng tình với những thay đổi sang mô hình sinh kế mà dự án đề xuất; (iii)
tính sẵn sàng trong việc thực hiện các mô hình sinh kế của các nông dân còn thấp; (iv) các tác động/lợi
ích không cân xứng từ các hoạt động dự án đối với các nhóm dễ bị tổn thương hơn như hộ nghèo, già
và hộ dân tộc thiểu số; và (v) di dời mồ mả.
Có người dân tộc thiểu số (Khmer và Chăm) hiện diện trong khu vực dự án và họ không bị ảnh hưởng
do việc thu hồi đất để thực hiện các TDA năm đầu. Người Khmer là nhóm nghèo và dễ bị tổn thương
nhất và chiếm tỷ lệ lớn người nghèo và không có đất. Họ thường đi làm thuê ở cho các hộ sản xuất
lúa và nuôi trồng thủy sản cũng như đánh bắt thuỷ sản tự nhiên để bán cho các hộ nuôi thuỷ sản để
họ dùng làm thức ăn cho tôm. Với các nội dung đầu tư đề xuất, các hộ gia đình EM có thể phải điều
13


chỉnh hoặc thay đổi mô hình sinh kế hiện tại của họ để chuyển sang mô hình bền vững hơn. Trong
khu vực dự án không có tài nguyên văn hóa vật thể; tuy nhiên, trong quá trình thực hiện một số TDA
thì cần di dời các ngôi mộ. Các tác động này được xem là trung bình, dài hạn, không thể tránh khỏi
và có thể được giảm thiểu thông qua việc tham vấn một cách có hiệu quả và đền bù thỏa đáng.
Các tác động tiêu cực điển hình và đặc thù trong quá trình chuẩn bị mặt bằng, thi công và vận hành
các cơ sở hạ tầng thuỷ lợi (bao gồm các cống) và thực hiện các mô hình sinh kế bao gồm: (i) rủi ro
bom mìn (UXO); (ii) gia tăng phiền toái từ bụi và tiếng ồn; (iii) ô nhiễm nước và đất do phát sinh
chất thải; (iv) ảnh hưởng các hoạt động sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản tại địa phương;
(v) bồi lắng và ô nhiễm nước trong ở khu vực sản xuất nông nghiệp và ao nuôi thủy sản; (vi) xì phèn
từ hoạt động đào đắp; (vii) gián đoạn việc cung cấp nước cho sinh hoạt và nước tưới; (viii) các rủi ro
về sức khỏe và an toàn của người dân địa phương và công nhân xây dựng; (ix) xáo trộn giao thông

thuỷ bộ của địa phương; (x) gián đoạn tạm thời đường di chuyển của cá qua các con sông và kênh
rạch; và (xi) xung đột sử dụng nước giữa trồng lúa, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Một số các tác động cụ thể được nêu chi tiết dưới đây.
Bồi lắng và thoát nước tạm thời và vĩnh viễn. Xói mòn bề mặt và rửa trôi vật liệu, bãi thải và trầm
vào nguồn nước mặt do nước mưa chảy tràn trên công trường có thể gây tác động tiêu cực từ nhỏ đến
trung bình đến các đất sản xuất nông nghiệp, nuôi thủy và các nguồn nước gần các vị trí này.
Đất phèn (ASS) và đất thải nguy hại. Việc đào đắp đất để thi công cống và nạo vét kênh mương có
thể khiến xuất hiện nguy cơ xì phèn và chất độc hại dẫn đến trầm tích bị ô nhiễm. Tuy nhiên, kết quả
điều tra thực địa cho thấy đất phèn và đất thải nguy hại không phải là một vấn đề nghiêm trong khu
vực dự án.
Gián đoạn việc cung cấp nước tưới và nuôi trồng thủy sản. Trong quá trình thi công có thể làm gián
đoạn nguồn cung cấp nước. Tác động này xảy ra do thi công cống, đập tràn, đê, kè. Hầu hết người
dân sống ở nông thôn và sống dựa vào nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Việc gián đoạn nguồn
cung cấp nước cho các các ruộng lúa và ao nuôi trồng thủy sản có thể làm giảm thu nhập của người
dân.
Tác động do gia tăng sử dụng các hóa chất nông nghiệp. Việc thực hiện dự án có thể cung cấp thêm
nước ngọt để tưới cho lúa ở khu vực thượng nguồn điều này có thể dẫn đến sự gia tăng sử dụng các
hóa chất nông nghiệp và kết quả của việc này là làm ảnh hưởng đến chất lượng nước và đời sống thủy
sinh trong tiểu dự án và các khu vực hạ lưu.
Tăng xung đột trong việc sử dụng nước do việc vận hành các cống không hợp lý. Nếu các cống không
được vận hành một các thích hợp có thể dẫn đến gia tăng xung đột sử dụng nước.
Tác động tiềm tàng và rủi ro của các mô hình nuôi trồng thủy sản. Thực hiện mô hình nuôi trồng
thủy sản có thể có những tác động tiềm tàng từ việc sử dụng thuốc kháng sinh, xử lý bùn thải không
đúng cách và các rủi ro do dịch bệnh của tôm và cá có thể gây ô nhiễm nguồn nước, mất thu nhập.
Gián đoạn tạm thời đường di chuyển của cá trong sông, kênh rạch. Vận hành các cống có thể làm
gián đoạn tạm thời đường di chuyển của cá, ảnh hưởng đến việc di cư, kiếm ăn và sinh sản của chúng.
Tác động gián tiếp. Các ESIA cho thấy rằng khi thực hiện thí điểm các mô hình sinh kế của dự án dự
kiến sẽ không có tác động tiêu cực đáng kể đối với môi trường. Tuy nhiên, về lâu dài (sau khi dự án
kết thúc), thì việc mở rộng quy mô của một số các mô hình này nếu không được quản lý đúng cách
có thể dẫn đến những thay đổi trong sử dụng đất và gia tăng ô nhiễm trên một quy mô lớn hơn mà có

thể ảnh hưởng đáng kể đến môi trường và đa dạng sinh học trong khu vực.

14


Tác động lâu dài. Việc xây dựng các công trình của dự án sẽ có những tác động lâu dài đối với các
mô hình sinh kế hiện tại mà các mô hình này có thể phải thay đổi để thích ứng với sự thay đổi điều
kiện môi trường và tác động của biến đổi khí hậu. Việc chuyển sang các mô hình sinh kế thích ứng
với biến đổi khí hậu và bền vững hơn sẽ giúp nông dân đa dạng hóa sản xuất và gia tăng thu nhập.
Tất cả nông dân sẽ được hỗ trợ thông qua việc đào tạo và chuyển giao kiến thức từ các mô hình sinh
kế thí điểm, hoặc sử dụng các hợp tác xã hoặc các tổ hợp tác để thực hiện các mô hình sinh kế nhằm
giảm thiểu rủi ro cho người nông dân. Một số hộ gia đình có thể sẽ miễn cưỡng hay đổi (ví dụ: hộ
người già, hộ dân tộc thiểu số, hộ nghèo và hộ có ít đất hoặc không có đất) và cần có sự hỗ trợ cụ thể
để họ thích ứng với mô hình sinh kế. Thay đổi về thể chế trong sản xuất nông nghiệp ở ĐBSCL dự
kiến được hiện bằng cách sử dụng các hợp tác xã hoặc các tổ hợp tác nông dân để thực hiện các mô
hình sinh kế. Việc hình thành các hợp tác xã mới, hoặc thực hiện thông qua các hợp tác xã hiện có,
sẽ giúp thấm nhuần niềm tin của nông dân thông qua việc chia sẻ rủi ro thông qua tập thể, đặc biệt là
với đối với những nông dân sợ rủi ro mà có thể không muốn áp dụng các mô hình sinh kế thích ứng
mới.

6.3. Quản lý/giảm thiểu tác động vùng
REA đã đánh giá tác động tích cực và tiêu cực ở cấp vùng/tiểu vùng của Hợp phần 2, 3 và 4 liên quan
đến các hoạt động sau: Nâng cấp và xây dựng mới hạ tầng; Nạo vét kênh mương; xây dựng các công
trình kiểm soát nguồn nước/lũ ở vùng thượng nguồn; thực hiện các mô hình sinh kế mới ở vùng
thượng nguồn; xây dựng các công trình kiểm soát nguồn nước/độ mặn ở vùng cửa sông và bán đảo;
thực hiện các mô hình sinh kế mới ở vùng cửa sông và bán đảo; Mở rộng nuôi trồng thủy sản và nuôi
tôm; và bảo vệ rừng ngập mặn ở các vùng ven biển; và Xây dựng hồ chứa, hệ thống cấp nước và vệ
sinh môi trường.
REA đã cho thấy không có tác động tiêu cực mang tính chất vùng lớn nào phát sinh từ dự án và các
tác động vùng tiêu cực có thể được giảm thiểu hông qua việc thực hiện ESMP của các TDA. Tóm tắt

các tác động vùng của các Hợp phần 2, 3 & 4 và các biện pháp quản lý các tác động này được thể
hiện trong Bảng 4. Để tăng cường năng lực của chính phủ trong việc quản lý tác động vùng thì trong
Hợp phần 1 của dự án đã đưa vào các hoạt động nhằm cải thiện hệ thống giám sát, tăng cường các
công cụ hỗ trợ cho lập kế hoạch chống chịu khí hậu và tạo ra các hệ thống hỗ trợ quyết định và đánh
giá khả năng chống chịu khí hậu của ĐBSCL để đưa vào kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh và vùng.

15


Bảng 4: Tóm tắt các tác động vùng của các Hợp phần 2, 3 & 4
Hoạt động

Nhu cầu về tài Mức độ tác động
nguyên thiên
Cường độ / Phạm vi / Thời gian
nhiên

Nâng cấp và xây Chiếm dụng đất  Thay đổi địa mạo M / Lo / Lt
mới cơ sở hạ để xây dựng đê
tầng
bao, đê, cống và
các cơ sở hạ tầng  Mất thảm phủ thực vật, đất nông nghiệp và
môi trường sống W / Lo / Lt
liên quan.
 Tăng bụi, tiếng ồn, độ rung, chất thải, và các
vấn đề xã hội như di dời mộ M / Lo / Lt

Xây dựng công
trình kiểm soát
nguồn

nước/kiểm soát
lũ ở vùng
thượng lưu

Xếp loại
Trung
bình

 Các công cụ CSAT của TDA và ESMP, giám sát của
Bộ/Sở/Phòng NN&PTNT và Bộ/Sở /Phòng TN&MT

Trung
bình

 Các công cụ CSAT của TDA và ESMP, giám sát của
Bộ/Sở/Phòng NN&PTNT và Bộ/Sở /Phòng TN&MT

Trung
bình

 Các công cụ CSAT của TDA và ESMP, giám sát của
Bộ/Sở/Phòng NN&PTNT và Bộ/Sở /Phòng TN&MT

Nhỏ

 Các công cụ CSAT của TDA và ESMP, giám sát của
Bộ/Sở/Phòng NN&PTNT và Bộ/Sở /Phòng TN&MT

Nhỏ


 Các công cụ CSAT của TDA và ESMP, giám sát của
Bộ/Sở/Phòng NN&PTNT và Bộ/Sở /Phòng TN&MT

Nhỏ

 Các công cụ CSAT của TDA và ESMP, giám sát của
Bộ/Sở/Phòng NN&PTNT và Bộ/Sở /Phòng TN&MT.

 Ô nhiễm đất và nước từ việc thải bỏ vật liệu
nạo vét (khối lượng) M / Lo / St

Trung
bình

 Các công cụ CSAT của TDA và ESMP, giám sát của
Bộ/Sở/Phòng NN&PTNT và Bộ/Sở /Phòng TN&MT.

Tăng khả năng  Chất lượng nước mặt do chuyển đổi sang
trữ lũ trong khu
nuôi trồng thủy sản và tôm nước ngọt M/Sr
vực
dự
/Mt
án. Những thay
đổi thủy văn  Tăng khả năng trữ lũ ở vùng thượng lưu H /
R / Mt
dòng chảy và sử
dụng đất.
 Tăng hàm lượng chất dinh dưỡng và trầm
tích trong mùa lũ M / Lo / Mt


Trung
bình

 Nông nghiệp thông minh ứng phó khí hậu và nông nghiệp
bền vững được thực hiện

Trung
bình

 Mô hình hóa và dự báo lũ để xác định khu vực bị ngập và
không bị ngập trong các năm lũ nhỏ, lũ trung bình và lũ lớn

Trung
bình

 Thực hành nông nghiệp thông minh để giảm phân bón và
thuốc trừ sâu

 Giảm nguy cơ ngập cho các tỉnh ở hạ lưu H
/ R / MT

Trung
bình

 Mô hình hóa và dự báo lũ để xác định khu vực bị ngập và
không bị ngập trong các năm lũ nhỏ, lũ trung bình và lũ lớn

 Bảo vệ nông nghiệp có giá trị cao (cây ăn
quả) M / Lo / Mt


Trung
bình

 Mô hình hóa và dự báo lũ để xác định khu vực bị ngập và
không bị ngập trong các năm lũ nhỏ, lũ trung bình và lũ lớn

 Xáo trộn giao thông địa phương trong giai
đoạn xây dựng W / Lo / Lt
Nạo vét

Tác động Biện pháp quản lý

Nạo vét khoảng  Mất thảm phủ thực vật, đất nông nghiệp và
150-200km
môi trường sống W / Lo / Lt
kênh (ha).
 Tăng các chất rắn lơ lửng trong nước do
biến động trầm tích đáy W / Lo / St

16


Hoạt động

Nhu cầu về tài Mức độ tác động
nguyên thiên
Cường độ / Phạm vi / Thời gian
nhiên


Tác động Biện pháp quản lý
Xếp loại

 Xung đột về sử dụng nước M / Lo / St

Trung
bình

 Chương trình sinh kế để hỗ trợ chuyển đổi và quản lý hoạt
động

 Cải thiện kết nối hệ sinh thái do thay đổi
thủy văn dòng chảy M / Sr / Mt

Trung
bình

 Giám sát các loài cá nước ngọt và thủy sinh

Trung
bình

 Đảm bảo chương trình hỗ trợ sinh kế bao gồm tiếp cận thị
trường và khuyến nông đối với cây trồng mới

Trung
bình

 Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và thực hành nông nghiệp
bền vững


 Tăng phân bón và thuốc trừ sâu sử dụng cho
loại cây trồng mới M / Sr / St

Trung
bình

 Nông nghiệp thông minh ứng phó khí hậu và nông nghiệp
bền vững được thực hiện

Xây dựng các Thay đổi thủy  Xâm nhập mặn ảnh hưởng đến vùng sản
công trình kiểm văn dòng chảy
xuất nông nghiệp nước ngọt hiện có M / Sr /
soát
nguồn và sử dụng đất.
Lt
nước/kiểm soát
 Ngăn cản sự di cư của cá và kết nối hệ sinh
mặn ở vùng cửa
thái H / R / Lt
sông và bán đảo
 Xung đột giữa sử dụng nước để sản xuất
ngọt và nuôi thủy M / Sr / Mt

Trung
bình

 Việc chuyển đổi được hỗ trợ thông qua chương trình sinh
kế. Xác định vùng sản xuất ngọt, lợ và mặn


Trung
bình

 Xây dựng đường dẫn cá tại các cống và giám sát cá và đa
dạng sinh học trong khu vực dự án

Trung
bình

 Việc chuyển đổi được hỗ trợ thông qua chương trình sinh
kế. Xác định vùng sản xuất ngọt và lợ

 Ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt khi
đóng cống M / Lo / St

Thấp

 Khí hậu nông nghiệp thông minh và thực hành nông nghiệp
bền vững thực hiện

 Nhiễm mặn các tầng chứa nước ngầm M /
Sr / Lt

Trung
bình

 Đảm bảo giám sát nước ngầm và nghiên cứu sử dụng nước
ngầm được tiến hành trong khu vực dự án.

 Giảm xói lở bờ biển H / R / Lt


Trung
bình

 Áp dụng công nghệ viễn thám để giám sát thay đổi về xói
lở bờ biển.

 Giảm thiệt hại từ bão và nước biển dâng M /
Sr / Mt

Trung
bình

 Giám sát hệ thống đê biển, kè sau bão và lũ lụt.

Áp dụng các mô Đất (ha) ở khu  Tăng thu nhập từ chuyển đổi từ lúa 3 vụ
hình sinh kế mới vực thí điểm các
sang lúa + thuỷ sản M / Lo / Mt
ở vùng thượng mô hình sinh kế
 Tăng ô nhiễm nước mặt do nuôi tôm nước
lưu
mới
ngọt và thủy sản M / Sr / Mt

17


Hoạt động

Nhu cầu về tài Mức độ tác động

nguyên thiên
Cường độ / Phạm vi / Thời gian
nhiên

Tác động Biện pháp quản lý
Xếp loại

 Cải thiện khả năng chống chịu của nông dân
H / Lo / Mt

Trung
bình

 Việc chuyển đổi được hỗ trợ thông qua chương trình sinh
kế. Xác định vùng sản xuất ngọt và lợ

Phát triển các mô Đất (ha) ở khu  Tăng thu nhập từ giá trị nuôi trồng thủy sản
hình sinh kế ở vực thí điểm
giá trị cao M / Lo / Mt
cửa vùng cửa nuôi thủy sản
sông và bán đảo nước lợ
 Không hỗ trợ sinh kế cho người Khmer,
dân tộc thiểu số khác và phụ nữ M / Lo / Mt

Trung
bình

 Đảm bảo chương trình sinh kế đã bao gồm tiếp cận thị
trường, khuyến nông và xây dựng năng lực về các mô hình
sả xuất mới


Trung
bình

 Đảm bảo mô hình sinh kế được truyền đạt đến cộng đồng
tại khu vực thí điểm và khu vực xung quanh

 Vấn đề chất lượng nước mặt do nuôi thủy
sản và nuôi tôm M / Sr / St

Trung
bình

 Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và thực hành nông nghiệp
bền vững

Mở rộng nuôi Chuyển đổi đất  Giảm thu nhập của nông dân do nuôi tôm
thủy sản và nuôi để nuôi tôm bền
thâm canh M / Lo / St
tôm
vững
 Xung đột giữa sử dụng nước ngọt và nước
lợ M / Lo / St

Trung
bình

 Việc chuyển đổi được hỗ trợ thông qua chương trình sinh
kế.


Nhỏ

 Việc chuyển đổi được hỗ trợ thông qua chương trình sinh
kế. Giám sát thay đổi về sử dụng đất trong khu vực dự án.

 Cải thiện chất lượng nước mặt mặt do giảm
nuôi tôm thâm canh M / Sr / Lt

Trung
bình

 Áp dụng tiêu chuẩn VietGap để xây dựng hướng dẫn vận
hành hệ thống quản lý nguồn nước

 Giảm sử dụng nước ngầm M / Sr / Mt

Trung
bình

 Nghiên cứu và giám sát sử dụng nước ngầm được thực hiện
trong khu vực dự án.

Bảo vệ rừng Diện tích rừng  Tăng diện tích rừng ngập mặn và tăng tính
ngập mặn ven ngập mặn gia
đa dạng sinh học H / Sr / Mt
biển
tăng ở vùng ven
 Tăng cường bảo vệ khỏi bị xói lở và nước
biển
biển dâng H / Sr / Mt

 Thiết lập hệ thống nuôi sò huyết dưới tán
rừng ngập mặn M / Lo / Mt
Xây dựng hồ Chuyển đổi đất  Tăng ô nhiễm nước mặt trong quá trình thu
chứa nước ngọt, để xây hồ chứa
gom nước thải M / Lo / St

Lớn

 Thực hiện quản lý nghề cá ven biển và Kế hoạch quản lý
rừng

Trung
bình

 MARD và MONRE giám sát các vị trí của vùng phục hồi
rừng ngập mặn và thiết lập khu vực bảo vệ.

Trung
bình

 Giảm nhu cầu nuôi tôm thâm canh và thúc đẩy sử dụng bền
vững các nguồn tài nguyên.

nhỏ

 Chương trình giám sát chất lượng nước trong quá trình xây
dựng và vận hành.

18



Hoạt động

Nhu cầu về tài Mức độ tác động
nguyên thiên
Cường độ / Phạm vi / Thời gian
nhiên
các công trình (ML) và công  Cải thiện việc tiếp cận nguồn nước và vệ
cấp nước và vệ trình kiểm soát
sinh môi trường M / Lo / Mt
sinh

 Tăng nguồn nước ngọt cho nông nghiệp và
sinh hoạt trong mùa khô M / Sr / Lt

Tác động Biện pháp quản lý
Xếp loại
Trung
bình
Lớn

 Phát triển cơ sở hạ tầng hỗ trợ bởi chương trình sinh kế
nước và vệ sinh môi trường.
 Được thực hiện với nông nghiệp thông minh ứng phó khí
hậu và các biện pháp bảo vệ nguồn nước

 Giảm khai thác nước ngầm trong mùa khô
M / Sr / Mt

Trung

bình

 Nghiên cứu và giám sát việc sử dụng nước ngầm được thực
hiện trong khu vực dự án.

 Rủi ro về an toàn đập cho cộng đồng xung
quanh H / Sr / Mt

Trung
bình

 Đánh giá môi trường và đánh giá an toàn đập cho TDA

Ghi chú:
-

Cường độ tác động được đánh giá là cao (H), trung bình (M), yếu (W).

-

Phạm vi không gian được đánh giá là ở vùng (R), tiểu vùng (Sr), hoặc địa phương (Lo).

-

Thời gian tác động được đánh giá là dài hạn (Lt), trung hạn (Mt), hoặc ngắn hạn (St).

-

Bảng màu: màu xanh là tác động tích luỹ tích cực; màu xám là tác động tích luỹ tiêu cực.


19


6.4. Quản lý/giảm thiểu tác động đặc thù của dự án
Phần này tóm tắt các biện pháp quản lý và giảm thiểu các tác động đặc thù của dự án. Vì hầu hết các
tác động này liên quan đến việc xây dựng và các nhà thầu nói chung là những người chịu trách nhiệm
kiểm soát các kiểm soát các vị trí thi công, nhà thầu được yêu cầu chuẩn bị Kế hoạch An toàn, Sức
khoẻ và Môi trường (CEOHSP) của riêng mình mà trong đó mà kết hợp tất cả các biện được đưa ra
trong ESMP và Hướng dẫn An toàn, Sức khoẻ và Môi trường của Nhóm Ngân hàng thế giới (hướng
dẫn EHS) và thực hành tốt, bao gồm quản lý tốt tại công trường, quản lý chất thải, cung cấp đầy đủ
nước sạch và phương tiện vệ sinh môi trường, cung cấp các hành lang/lối đi an toàn, lắp đặt hàng rào
chắn xung quanh khu vực nguy hiểm và đeo thiết bị bảo hộ lao động cá nhân. CEOSHP sẽ được CPO
xem xét và chấp thuận trước khi thi công. Chi tiết các biện pháp giảm thiểu các tác động môi trường
và xã hội của 4 TDA năm đầu đã được đưa vào trong 4 ESIA (trong đó có cả kế hoạch quản lý môi
trường và xã hội), 2 RAP và 3 EMDP. Bảng cung cấp tác động chung, các biện pháp giảm thiểu và
công cụ thực hiện.
Bảng 5: Tác động chung, các biện pháp giảm thiểu và công cụ thực hiện
Tác động chung

Biện pháp giảm thiểu điển hình

Công cụ

Phát sinh bụi

- Thường xuyên tưới nước các khu vực bị ảnh hưởng
trong những ngày nắng.
- Giới hạn tốc độ phương tiện phục vụ xây dựng khi đi
vào các khu dân cư.


ESMP
CEOHSP

Phát sinh tiếng ồn

- Tránh thi công vào ban đêm
- Đảm bảo các phương tiện hoạt động tốt.

ESMP
CEOHSP

Gia tăng bồi lắng tạm thời
- Tái sử dụng chất thải xây dựng không nguy hại và thải ESMP
tại các kênh rạch và tăng độ
bỏ đất thải và đất nạo vét vào các vị trí được quy định. CEOHSP
đục của nguồn nước mặt
- Bố trí bãi thải vật liệu nạo vét kênh mương và dòng
chảy.
- Lắp đặt các hào thu nước xung quanh khu trữ nguyên
vật liệu.
- Thường xuyên vệ sinh các kênh rạch và hệ thống thoát
nước.
- Thực hành tốt vệ sinh công trường xây dựng.
Gia tăng rủi ro sức khoẻ đối
với người dân địa phương
và công nhân thi công do
tiếp xúc với các mối nguy
hại từ hoạt động xây dựng,
do công nhân từ nơi khác
đến và tai nạn giao thông


- Lắp rào chắn và biển cảnh báo ở các khu vực nguy
hiểm
- Giới hạn tốc độ của các phương tiện khi đi qua các
khu dân cư.
- Nhà thầu tổ chức kiểm tra sức khoẻ cho người lao
động.
- Cung cấp đủ nước sạch và vệ sinh môi trường tại khu
lán trại.
- Sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE).
- Cung cấp các lối đi an toàn tạm thời cho người dân.
- Xử lý chất thải đúng quy định và giữ vệ sinh tốt.

ESMP
CEOHSP

20


Tác động chung

Biện pháp giảm thiểu điển hình

Công cụ

Gián đoạn việc cung cấp
- Lập kế hoạch và thời thi công thích hợp để tránh ảnh
nước tưới và nước cho nuôi
hưởng.
trồng thuỷ sản

- Tham vấn người nông dân/người sử dụng nước.
- Ngăn chặn việc làm khô kênh bằng cách thi công
trong đê vây hố móng.
- Duy trì hoạt động của các điểm lấy nước.
- Cung cấp các nguồn thay thế.

ESMP

Hư hại cơ sở hạ tầng hiện
- Nhà thầu thường xuyên bảo dưỡng và sửa chữa các
hữu do các phương tiện
tuyến đường xây dựng.
giao thông phục vụ xây
- Xây dựng tuyến tránh lưu thông qua các cây cầu yếu
dựng đặc biệt là vận chuyển
đất đắp

ESMP
CEOHSP

Mất cây cối, hoa màu và
các tài sản khác do thu hồi
đất vĩnh viễn và tạm thời
thực hiện các TDA

- Tiến hành tham vấn với các hộ bị ảnh hưởng để họ
đồng ý kế hoạch bồi thường.
- Thực hiện kế hoạch bồi thường như đã thoả thuận.

RAP


Thoái hoá đất tại khu vực
thi công xây dựng và xung
quanh bao gồm đất sử dụng
làm bãi thải tạm thời do
việc nén chặt, thải bỏ chất
thải xây dựng

-

Nhà thầu thực hành tốt vệ sinh công trường xây dựng. ESMP
Tránh tràn nhiên liệu, dầu mỡ.
CEOHSP
Thải bỏ chất thải xây dựng vào bãi rác được chỉ định.
Vệ sinh và khôi phục công trường sau khi thi công
xong.
- Thực hành hệ thống thu gom và xử lý chất thải phù
hợp

Mất đất (quyền sử dụng đất) - Tiến hành tham vấn các hộ bị ảnh hưởng và thông qua RAP
của một số hộ gia đình do
kế hoạch tái định cư / bồi thường phù hợp với Chính
sử dụng đất vĩnh viễn của
sách OP/BP 4.12 của WB.
các TDA
- Thực hiện các thủ tục giải phóng mặt bằng.
- Thực hiện kế hoạch hành động tái định cư.
Có thể phát hiện tình cờ các - Thông qua Thủ tục Phát hiện tình cờ
di tích khảo cổ
Có thể phát hiện bom mìn

(UXO)

Thủ tục Phát
hiện tình cờ

- Ngưng thi công ngay lập tức, bảo vệ công trường và
Thủ tục Phát
liên lạc với chính quyền địa phương. Cung cấp chi tiết hiện UXO
để liên lạc với chính quyền địa phương tại công
trường.
- Tuân thủ Thủ tục Phát hiện UXO.

Thiếu phương tiện để khiếu - Thiết lập cơ chế giải quyết khiếu nại cho TDA
nại hoặc khiếu nại đòi bồi
thường thiệt hại trong quá
trình xây dựng

Grievance
Redress
Procedure in
ESMP
21


Quản lý vật liệu nạo vét. Kết quả phân tích cho thấy đất đào hố móng để xây dựng cống và bùn nạo
vét kênh mương chủ yếu là bùn và sét có hàm lượng hữu cơ cao và hàm lượng kim loại nặng nằm
trong mức cho phép. Do đó, các vật liệu này có thể được sử dụng cho các tuyến đê, đường giao thông,
xây dựng nhà ở. Tuy nhiên, ở một số khu vực khác có thể có đất phèn, kim loại nặng và các hóa chất
độc hại và có thể là một vấn đề. Trong quá trình thiết kế chi tiết. PPMU sẽ chuẩn bị Kế hoạch quản
lý vật liệu nạo (DMDP) trong đó bao gồm: (a) ước tính chi tiết khối lượng và tính chất vật liệu nạo

vét; (b) phân tích thành phần hóa học của vật liệu nạo vét; (c) chỉ ra khu đất để xử lý; (d) kế hoạch
thông báo cho người dân địa phương về chất lượng của vật liệu nạo vét và các hạn chế nếu sử dụng
vật liệu nạo vét không phù hợp để xây nhà và làm vườn; và (e) kiểm kê các tuyến đường và tuyến đê
dự kiến được sử dụng để vận chuyển vật liệu nạo vét.
Quản lý việc sử dụng thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp. Chính phủ Việt Nam đã và đang xúc
thực hành một số biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) để giảm sử dụng thuốc trừ sâu và hóa
chất nông nghiệp cho lúa, cây ăn trái, hoa màu và tôm. Xúc tiến thực hành IPM sẽ được tiếp tục và
dự án sẽ hỗ trợ việc đào tạo và mở rộng các hoạt động được cho là có hiệu quả ở ĐBSCL. Khung
Quản lý dịch hại (PMF) đã được chuẩn bị và đưa vào ESMF. Khung này sẽ chuẩn bị kế hoạch quản
lý dịch hại cho các TDA và các hoạt động thuộc các Hợp phần 2, 3 và 4 mà thúc đẩy việc sử dụng
các hóa chất nông nghiệp độc hại.
Quản lý xung đột sử dụng nước. Để giảm thiểu xung đột về nguồn nước, kích thước của các cống
được tính toán để đảm bảo không chỉ cho việc quản lý có hiệu quả hệ thống thủy lợi mà còn cân bằng
nhu cầu nước của những người sử dụng nước khác nhau. Việc vận hành và bảo dưỡng thường xuyên
cống sẽ được xây dựng trong đó có tính đến việc thông báo và tham vấn với những nhóm sử dụng
nước thượng và hạ lưu để đảm bảo cả về số lượng và lẫn chất lượng cho những người sử dụng nước
chính.
Quản lý chất thải thủy sản và dịch bệnh. Dự án sẽ áp dụng phương pháp nuôi an toàn sinh học trong
đó không sử dụng thuốc trừ sâu lẫn thuốc kháng sinh cho các mô hình lúa-cá và tôm - rừng. Để giải
quyết các tác động môi trường do chất thải và dịch bệnh từ các mô hình nuôi quảng canh và thâm
canh, dự án sẽ thực hiện theo hướng dẫn Nuôi trồng thủy sản tốt của Việt Nam (VietGAP) và Hướng
dẫn của EHS trong hoạt động nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, dự án cũng sẽ tiến hành xây dựng năng
lực và giám sát chất lượng nước để quản lý tác động này.
Gián đoạn tạm thời đường di chuyển của cá trong các sông và kênh rạch. Thời gian đóng cống dự
kiến là ngắn, khoảng 4-5 tiếng trong vòng 2-3 ngày vào tháng III và IV âm lịch để kiểm soát xâm
nhập mặn và khoảng 4-5 ngày trong tháng XI và XII âm lịch để ngăn triều cường cho khu vực. Vì
vậy, các tác động đến việc đường di chuyển và sự di cư của cá được dự kiến là nhỏ và không yêu cầu
biện pháp giảm thiểu.
Gián đoạn tạm thời giao thông đường thủy. Thời gian đóng cống ngắn sẽ giảm thiểu tác động đến
giao thông thuỷ. Kế hoạch đóng cống sẽ được tham vấn cộng đồng địa phương trước khi đưa vào

thực hiện và việc đóng cống sẽ được thông báo rộng rãi cho người dân địa phương trước khi đóng 01
tháng.

6.5. Trách nhiệm giám sát
Việc giám sát sẽ tập trung vào việc tuân thủ ESMP và CEOSHP. Việc này sẽ do Chủ dự án thực hiện
hàng ngày và là một phần của giám sát xây dựng. Giám sát chất lượng môi trường cũng sẽ được Chủ
dự án thực hiện theo yêu cầu của Việt Nam.


CPO, thông qua CPMU, chịu trách nhiệm giám sát tiến độ chung của các TDA, bao gồm cả giám
sát việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường như đã đề xuất trong ESMP.
22




Chủ các TDA - DARD, thông qua PPMU, có trách nhiệm đảm bảo EMSP được thực hiện một
cách hiệu quả. Chủ TDA sẽ thực hiện nhưng không giới hạn các nhiệm vụ sau: (i) Chỉ định một
cán bộ môi trường chịu trách nhiệm về các hoạt động chính sách an toàn và đảm bảo thực hiện
ESIA hiệu quả và kịp thời; (ii) Chỉ định tư vấn giám sát xây dựng (CSC) hoặc kỹ sư công trường
chịu trách nhiệm giám sát thực hiện chính sách an toàn của nhà thầu trong quá trình thi công; (iii)
tích hợp ESMP/ECOP vào các tài liệu đấu thầu và hợp đồng gói thầu và đảm bảo các nhà thầu
đều nhận thức được những nghĩa vụ này; và (iv) Chuẩn bị báo cáo giám sát để trình CPO /WB.



Nhà thầu: Nhà thầu có trách nhiệm thực hiện thi công công trình và thông báo cho chủ TDA,
chính quyền địa phương và cộng đồng về kế hoạch và rủi ro liên quan với công trình dân dụng
xây dựng. Như vậy, nhà thầu có trách nhiệm thực hiện các biện pháp mà Nhà thầu đã đồng ý trước
khi ký hợp đồng để giảm thiểu rủi ro về môi trường liên quan đến việc thi công công trình như đã

được chỉ ra trong ESMP và các tài liệu hợp đồng gói thầu.

7. CÁC CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH AN TOÀN MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI
7.1. Kế hoạch quản lý môi trường và xã hội
Tổng cộng có 4 Kế hoạch quản lý xã hội và môi trường (ESMP) đã được chuẩn bị trong ESIA của 4
TDA năm đầu. Mục tiêu của ESMP là: i) đảm bảo phù hợp với các luật lệ, quy định, tiêu chuẩn,
hướng dẫn của địa phương và trung ương; ii) đảm bảo phân bổ đủ kinh phí để thực hiện các hoạt động
ESMP; iii) đảm bảo rằng rủi ro môi trường có liên quan đến dự án được quản lý; iv) giải quyết vấn
đề môi trường đã và chưa nhận diện trong ESMP của TDA; v) cung cấp thông tin phản hồi để liên
tục cải tiến các hoạt động môi trường.
ESMP bao gồm bộ các quy tắc thực hành môi trường tốt để giải quyết các tác động liên quan đến hoạt
động xây dựng chung được gọi là Quy tắc thực hành môi trường (ECOP) và các biện pháp giảm thiểu
các tác động về môi trường và xã hội cụ thể để giải quyết các tác động cụ thể đến các khu vực và hoạt
động TDA. ESMP cũng bao gồm việc giám sát và biện pháp thể chế cần được thực hiện trong quá
trình thực hiện và vận hành để loại bỏ các tác động xấu đến môi trường và xã hội, bồi thường hoặc
giảm thiểu đến mức chấp nhận được. ESMP của TDA bao gồm Khung Tuân thủ trong đó đưa ra vai
trò và trách nhiệm của nhà thầu và hệ thống xử phạt để giải quyết trường hợp Nhà thầu không tuân
thủ yêu cầu quản lý môi trường của TDA. ESMP cũng bao gồm cơ chế giải quyết khiếu nại (GRM)
trong đó có đưa ra khung các khiếu nại về vấn đề môi trường và an toàn có thể được xử lý, cách thức
để giải quyết các khiếu nại và tranh chấp một cách nhanh chóng. GRM sẽ được dán ở công trường
trước khi bắt đầu thi công TDA. Cuối cùng, ESMP còn có kinh phí và nguồn kinh phí để thực hiện
trong đó có cả kinh phí để xây dựng năng lực quản lý môi trường.
Chủ các TDA, trong đó có các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thông qua PPMU của mình
sẽ tích hợp các nội dung của ESMP tương ứng vào các tài liệu đấu thầu làm cơ sở cho Nhà thầu thực
hiện việc quản lý môi trường trong suốt giai đoạn xây dựng của mình. CPMU chịu trách nhiệm giám
sát tổng thể và giám sát các TDA bao gồm việc giám sát việc thực hiện ESMP và đào tạo chính sách
an toàn cho các cán bộ dự án. CPMU sẽ chỉ định Điều phối Chính sách an toàn Môi trường (ESC) và
Điều phối viên Chính sách an toàn xã hội (SSC) để hỗ trợ trong việc phối hợp, theo dõi và giám sát
việc thực hiện chính sách an toàn. Thực hiện các ESMPs trên mặt đất sẽ được giám sát có sự giám
sát của tư vấn giám sát xây dựng, cán bộ quản lý môi trường của PPMU, và Tư vấn giám sát môi

trường độc lập của CPMU.
Ngân sách thực hiện ESMP. Chi phí thực hiện ESMP của mỗi TDA sẽ bao gồm: i) Chi phí thực hiện
RAP và chi phí này sẽ do Chính phủ tài trợ; ii) Chi phí cho việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu
trong quá trình xây dựng, bao gồm tham vấn cộng đồng địa phương và người sử dụng nước, giám sát
23


chất lượng nước, trầm tích và bồi thường thiệt hại (nếu có) sẽ là một phần của chi phí xây dựng TDA;
iii) Chi phí cho hoạt động giám sát của nhà thầu sẽ là một phần của chi phí giám sát TDA; iv) Chi phí
cho việc thực hiện các hoạt động IPM sẽ là một phần của chương trình IPM của dự án theo kế hoạch
công việc do CPMU đồng ý và chấp thuận; v) Chi phí chương trình giám sát bao gồm giám sát chất
lượng nước/sinh thái trong quá trình thực hiện TDA sẽ là một phần của chi phí giám sát môi trường;
và vi) Chi phí cho đào tạo chính sách an toàn cho các cán bộ của dự án sẽ là một phần chi phí của dự
án hoặc chi phí quản lý dự án.
Chương trình giám sát môi trường. Cần thiết kế chương trình giám sát và tần suất giám sát một cách
thích hợp để có thể chứng minh hiệu quả tổng thể của các hạng mục công trình dự án cũng như các
tác động ngắn hạn do các hoạt động xây dựng vào thời kỳ cao điểm. Cụ thể hơn, đây là một phần
không thể thiếu và quan trọng của ESMP của TDA, mục tiêu của chương trình giám sát môi trường:
i) Xác định mức độ của các tác động trong thực tế; ii) Kiểm soát các tác động phát sinh trong quá
trình xây dựng và được đề cập đến trong báo cáo ESIA; iii) Kiểm tra việc áp dụng các tiêu chuẩn môi
trường trong quá trình xây dựng dự án; iv) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi
trường trong quá trình xây dựng như đã nêu báo cáo ESIA; v) kiến nghị các biện pháp giảm thiểu
chưa được dự đoán, chưa đánh giá được; vi) kiến nghị việc phối hợp với các cơ quan môi trường của
trung ương và địa phương để giải quyết các vấn đề còn tồn đọng liên quan đến bảo vệ môi trường
thuộc phạm vi dự án; vii) Đánh giá hiệu quả của các biện pháp giảm thiểu trong giai đoạn chuẩn bị,
thi công và vận hành; và viii) Xác nhận các tác động đã được dự báo trong ESIA.

7.2. Kế hoạch hành động tái định cư và Kế hoạch Phát triển dân tộc thiểu số
Kế hoạch hành động tái định cư. 3 RAP đầy đủ đã được chuẩn bị, bao gồm các TDA ở An Giang,
Kiên Giang và Trà Vinh và Vĩnh Long. Không cần chuẩn bị RAP cho TDA ở Bến Tre là do việc thu

hồi đất để xây dựng 5 cống đã được hoàn tất trong một dự án khác do WB tài trợ đã kết thúc năm (Dự
án Quản lý rủi ro thiên tai - P073361). Ước tính tổng diện tích đất thu hồi vĩnh viễn của 3 TDA năm
đầu là 1.249.974 m2 (trong đó lần lượt đối với TDA Kiên Giang, An Giang và Trà Vinh/Vĩnh Long
là 132.240; 1.100.000 và 17.734m2). Diện tích thu hồi đất tạm thời để tạo không gian làm việc trong
thời gian thi công ước tính khoảng 274.253 m2. Tổng số hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi các tiểu dự án
là 823 (trong đó tương ứng là 58, 752, và 13 ở Kiên Giang, An Giang, Trà Vinh / Vĩnh Long tiểu dự
án), trong đó có 70 hộ bị di dời (TDA Kiên Giang là 58 và Trà Vinh/Vĩnh Long là 12 hộ). Các nhóm
dễ bị tổn thương (nhóm hộ nghèo, hộ có phụ nữ và người tàn tật là chủ hộ) cũng có mặt trong phạm
vi thu hồi đất và các nhóm này sẽ được hỗ trợ đặc biệt. Như vậy có thể thấy tác động xã hội do thu
hồi đất của TDA An Giang và Kiên Giang là khá lớn và TDA Trà Vinh/Vĩnh Long là không đáng kể.
Tổng chi phí ước tính thực hiện RAP là 304 tỷ đồng tương đương với 13.600.000 USD.
Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số. Hai trong bốn TDA năm đầu (TDA Kiên Giang và Trà
Vinh/Vĩnh Long) có sự hiện diện của người dân tộc thiểu số trong khu vực TDA. Người dân tộc thiểu
số chủ yếu là người Khmer, với một số ít người Hoa và Chăm. Trong ba nhóm này, Khmer là nhóm
nghèo và dễ bị tổn thương nhất, tiếp theo là người Chăm, còn người Hoa có vị trí tương đương người
Kinh. Khmer chiếm một tỷ lệ lớn người nghèo và không có đất, và thường đi làm thuê ở các hộ trồng
lúa và nuôi trồng thủy sản cũng như đánh bắt thuỷ sản tự nhiên để bán cho các hộ nuôi thuỷ sản để
làm thức ăn cho tôm. Trong cả hai TDA đều không có người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng do thu hồi
đất và dự đoán là các hộ này không bị tác động tiêu cực trong quá trình chuẩn bị dự án. Tuy nhiên,
với sự mô hình sinh kế được đề xuất thực hiện trong dự án, tương tự như người Kinh, người dân tộc
thiểu số có thể phải điều chỉnh hoặc thay đổi mô hình sinh kế hiện tại của họ. Do tỷ lệ mù chữ cao và
kỹ năng thực hiện thấp nên các nhóm dân tộc thiểu số này (đặc biệt là người Khmer) sẽ dễ bị tổn
thương hơn so với người Kinh và cần các biện pháp hỗ trợ bổ sung. EMDP đã được chuẩn bị cho
TDA Trà Vinh-Vĩnh Long và Kiên Giang dựa vào kết quả của việc điều tra xã hội của TDA, dựa trên
24


báo cáo đánh giá xã hội vùng (RSA) được chuẩn bị cho tất cả các TDA và dựa trên việc tham vấn
miễn phí, thông báo trước và tham vấn ý kiến người dân tộc thiểu số của các TDA. EMDP nhằm mục
đích cung cấp các cơ hội phát triển của dân tộc thiểu số trong khu vực TDA. Thật vậy, một khi 2 TDA

này được hoàn thành sẽ góp phần cải thiện sinh kế của người dân tộc thiểu số (giảm ngập lụt, mặn ít
xâm nhập…). Với những lợi ích của hai TDA như đã đề cập ở trên cần có sự hỗ trợ cộng đồng các
dân tộc thiểu số trong quá trình thực hiện các TDA. 2 EMDP của 2 TDA năm đầu sẽ được cập nhật
sau khi hoàn thành thiết kế chi tiết trong quá trình thực hiện dự án.

8. THAM VẤN CỘNG ĐỒNG VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Tham vấn cộng đồng. Hai đợt tham vấn cộng đồng đã được thực hiện trong tháng 10/2015 và tháng
01/2016 khi bắt đầu và kết thúc giai đoạn chuẩn bị báo cáo ESIA và các tài liệu chính sách an toàn
xã hội của dự án. Việc tham vấn cộng đồng đã tiến hành tham vấn những người bị ảnh hưởng trực
tiếp và chính quyền đại phương trong vùng dự án thông qua nhiều cách thức như tổ chức các cuộc
họp, bảng hỏi, phỏng vấn, thảo luận… Các thông tin quan trọng như ESIA, REA, RSA, ESMF, RPF,
EMPF, RAP, và điều khoản tham chiếu, tình trạng chuẩn bị ESIAs và kế hoạch tham vấn cộng đồng
đã được công bố vào ngày 27/01/2016.
Kết quả tham vấn cho thấy rằng hầu hết những người bị ảnh hưởng ủng hộ việc thực hiện dự án MDICRSL và có sự hiểu biết về các lợi ích của việc thực hiện các mô hình sinh kế chống chịu khí hậu
bền vững của dự án. Hầu hết các đại biểu đều quan tâm đến chính sách liên quan đến thu hồi đất, di
dời và tháo dỡ nhà cửa và mong muốn được bồi thường hợp lý cho những thiệt hại do thu hồi đất.
Những người bị ảnh hưởng cũng lo ngại về các tác động đối với cộng đồng trong quá trình xây dựng
và vận hành dự án như vấn đề sức khỏe và an toàn cộng đồng địa phương trong quá trình xây dựng,
gián đoạn giao thông thuỷ, mâu thuẫn về sử dụng nước và ngập úng cục bộ do vận hành các cống.
Một số hộ đang sản xuất muối chưa quen với các mô hình sinh kế mới chẳng hạn như mô hình tôm
rừng và do đó việc nâng cao năng lực nên được ưu tiên. Thông tin phản hồi và kiến nghị từ các buổi
tham vấn đã được xem xét và đưa vào thiết kế dự án, TDA và các công cụ chính sách an toàn của dự
án.
Công bố thông tin. Nhằm tuân thủ yêu cầu về đánh giá môi trường của Chính phủ Việt Nam và WB,
trước khi thẩm định dự án thì dự thảo bằng tiếng Việt của các tài liệu như Tóm tắt đánh giá môi
trường, ESIA, REA, RSA, ESMF, RPF, EMPF, RAP, EMDP đã được công bố trên trang web của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, CPO và các tỉnh, đặc biệt là ở tại vị trí của các TDA như các
văn phòng của PPMU, UBND huyện, UBND phường/xã vào ngày 26/01/2016. Dự thảo phiên bản
tiếng Anh các tài liệu này cũng đã được công bố tại Infoshop của WB vào ngày 27/01/2016. Bản
chính thức của các tài liệu này bằng tiếng Việt sẽ được công bố tại địa phương ở khu vực dự án và

tiểu dự án, và các phiên bản tiếng Anh chính thức cũng sẽ được công bố tại Infoshop của WB vào
tháng 4/2016.

9. TÓM TẮT 04 TIỂU DỰ ÁN NĂM ĐẦU
9.1. Tiểu dự án 2: Tăng cường khả năng thích ứng và quản lý nước cho vùng thượng
nguồn sông Cửu Long huyện An Phú tỉnh An Giang
Chủ TDA là DARD An Giang, trong đó, các đơn vị trực thuộc như PPMU An Giang chịu trách nhiệm
trong việc lập kế hoạch và thi công; Khi hoàn thành Công ty TNHH một thành viên Khai thác Công
trình Thủy lợi tỉnh An Giang sẽ chịu trách nhiệm quản lý khai thác vận hành và bảo dưỡng. Nguồn
vốn thực hiện TDA là vốn vay WB và một phần là vốn đối ứng phía Việt Nam.
25


×