Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thương mại và xây dựng Miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.31 KB, 128 trang )

Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà1Nội
Khoa kinh tế

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1 :LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN

6
8

XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
1

XÂY LẮP
Đặc điểm hoạt động xây lắp , vai trò và nhiệm vụ của ké toán tập hợp chi

8

2

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm trong

10

3
4

doanh nghiệp xây lắp
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo



14
27

5

phương thức khoán gọn
Kế toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình và kế toán thiệt hại trong sản

30

6

xuất xây lắp
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các hình

32

thức sổ kế toán
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

35

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
1
2

PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG MIỀN BẮC
Tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Miền Bắc
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại


35
53

Công ty Cổ phần Thương mại và xây dựng Miền Bắc
PHẦN 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

105

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
1

PHẦN TM &XD MIỀN BẮC
Đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

105

2

thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CPTM &XD Miền Bắc
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

110

3

xây lắp tại Công ty CPTM &XD Miền Bắc
Một số giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành và tăng cường

114


công tác kế toán quản trị
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

119
120

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
17

Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp CP NVLTT
Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà2Nội
Khoa kinh tế
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp chi phí NCTT
Sơ đồ 3: Kế toán chi phí sử dụng MTC thuê ngoài
Sơ đồ 4: Kế toán chi phí sử dụng MTC trường hợp có tổ chức đội máy thi

18
19
19

công hỗn hợp.
Sơ đồ 5: Kế toán chi phí sử dụng MTC trường hợp có tổ chức đội MTC


20

riêng
Sơ đồ 6: Kế toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 7: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Sơ đồ 8: Kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp theo phương thức khoán

21
22
28

gọn tại đơn vị giao khoán trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ
máy kế toán riêng
Sơ đồ 9: Kế toán CPSX và tính GTSPXL tại bên giao khoán
Sơ đồ 10: Kế toán tại đơn vị nhận khoán
Sơ đồ 11: Kế toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình
Sơ đồ 12: Kế toán thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
Sơ đồ 13: Kế toán thiệt hại do phá đi làm lại
Sơ đồ 14: Kế toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 15: Kế toán chi phí theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 16: Kế toán chi phí theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 17: Kế toán chi phí theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Sơ đồ 18: Kế toán chi phí theo hình thức Nhật ký chứng từ
Sơ đồ 19: Kế toán chi phí theo hình thức kế toán máy
Biểu 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm CTCPTM &XD Miền Bắc
Biểu 2: Bảng tóm tắt tài sản và các khoản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính

29
29

31
31
31
32
32
33
33
34
34
37
40

đã quyết toán trong 3 năm tài chính vừa qua
Biểu 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của

45

công ty
Biểu 4: Sơ đồ tổ chức đội sản xuất kinh doanh
Biểu 5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty TM &XD Miền Bắc
Biểu 6: Sơ đồ quy trình ghi sổ
Biểu 7: Đề nghị mua tư
Biểu 9: Phiếu đề nghị tạm ứng
Biểu 10: Hợp đồng kinh tế
Biểu 9: Hoá đơn giá trị gia tăng
Biểu 10: Biên bản bàn giao vật tư hàng hoá sản phẩm
Biểu 12: Bảng kê xuất thẳng nguyên vật liệu
Biểu 13: Sổ nhật ký chung
Biểu 14: Sổ cáI Tk 621
Biểu 15: Sổ chi tiết TK 621

Biểu 16: Bảng chấm công
Biểu 17: Bảng thanh toán tiền lương lao động thời vụ thuê ngoài
Biểu 18: Bảng thanh toán tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất

46
47
52
57
58
59
61
62
63
63
65
66
70
72
74

Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà3Nội
Khoa kinh tế
Biểu 19: Sổ cáI TK 622
Biểu 20: Sổ chi tiết TK 622

Biểu 21: Biên bản giao nhận TSCĐ( thiết bị thi công)
Biểu 22: Nhật trình máy
Biểu 23: Bảng theo dõi hoạt động của máy thi công
Biểu 24: Bảng chấm công – Bộ phận máy thi công
Biểu 25: Bảng thanh toán tiền lương – Bộ phận máy thi công
Biểu 26: Bảng phân bổ công cụ, dụng cho cho máy thi công
Biểu 27: Bảng kê chi phí nhiên liệu, vật liệu cho máy thi công
Biểu 28: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu 29: Sổ cáI TK 623
Biểu 30: Sổ chi tiết TK 623
Biểu 31: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Biểu 32: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
Biểu 33: Sổ cáI Tk 627
Biểu 34: Sổ chi tiết TK 627
Biểu 35: Sổ cáI TK154
Biểu 36: Sổ chi tiết TK 154
Biểu 37: Sổ cáI TK 154 theo công trình – Ct Poscco
Biểu 38: Sổ chi tiết TK 154 theo công trình – Ct Possco
Biểu 39: Thẻ tính giá thành sản phẩm
Biểu 40: Bảng phân tích chi phí

Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt

76
77
81
82

83
83
84
86
87
88
90
91
94
95
96
97
99
100
101
102
105
119


Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà4Nội
Khoa kinh tế

Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà5Nội

Khoa kinh tế

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
SXC
CPSX
TSCĐ
BHXH
GT
DN
NVLTT
NVL
CP
NC
CPNCTT
XDCB
GTSP
GTGT
XDCB
CCDC

Ý nghĩa
Sản xuất chung
Chi phớ sản xuất
Tài sản cố định
Bảo hiểm xó hội
Giá thành
Doanh nghiệp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu

Chi phí
Nhân công
Chi phí nhân công trực tiếp
Xây dựng cơ bản
Giá thành sản phẩm
Giá trị gia tăng
Xây dựng cơ bản
Công cụ dụng cụ

Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà6Nội
Khoa kinh tế

LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hoá và hội nhập đang là một xu thế khách quan và diễn ra nhanh chóng.
Sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập WTO đánh dấu thời kỳ thuận lợi mà cũng
nhiều thách thức của doang nghiệp Việt Nam. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh
tế hội nhập này, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng
hoá dịch vụ cũng như Nhà Nước phải nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
để cơ chế thị trường vẫn nằm trong vòng kiểm soát của Nhà Nước. Năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế lại phụ thuộc vào cơ chế chính sách của Nhà nước, năng lực và
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp . Theo đó, doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả phải dựa trên cơ sở là hành lang pháp luật ổn định, chặt chẽ, linh hoạt và các
chính sách quản lý có hiệu quả của nhà quản trị doanh nghiệp.
Ngành công nghiệp xây lắp là một nghành quan trọng của nền kinh tế quốc dân,

chiếm một vị trí quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Tuy nghiên trên thực
tế, nghành vẫn còn chưa phát triển hết năng lực vốn có. Để phát huy vai trò quan
trọng cũng như năng lực của mình, các doanh nghiệp xây lắp cần phải sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, luôn nắm bắt kịp thời và đầy đủ thông tin chi tiết về chi phí,
giá thành, chất lượng sản phẩm để có nhưng quyết định kinh tế đúng đắn. Công ty Cổ
phần Thương mại và xây dựng Miền Bắc là một doanh nghiệp xây lắp điển hình với
sản phẩm chủ yếu là lắp đặt hệ thống đường ống dẫn gas.Trong nhiều năm hoạt động,
cũng như nhiều doanh nghiệp xây lắp khác, bài toán chi phí, giá thành luôn đặt ra cho
công ty nhiều thách thức. Vì thế, em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thương mại
và xây dựng Miền Bắc” để tìm hiểu thực tế công tác kế toán phần hành này tại Công
ty.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Miền Bắc,
được sự giúp đỡ của các chị trong phòng Tài chính Kế toán Công ty và sự chỉ bảo
của giáo viên hướng dẫn, em đã hiểu được tầm quan trọng của công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp xây lắp nói
chung, của Công ty nói riêng. không những vậy, em còn được biết chế độ kế toán áp
Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà7Nội
Khoa kinh tế
dụng trong thực tế tại Công ty như thế nào. Qua đó, em xin được trình bày một số ý
kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của Công ty.
Để làm rõ những nội dung trên, Luận văn tốt nghiệp của em bao gồm 3 phần
chính:

Phần 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực trạng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Miền Bắc.
Phần 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Miền Bắc
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Sức và các cán bộ công nhân viên
trong Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Miền Bắc đã giúp em hoàn
thành luận văn này.
Do còn nhiều hạn chế nên luận văncủa em không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong có được sự góp ý của cô giáo và các anh chị trong Công ty để giúp em có điều
kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt cho công tác thực tế sau
này.

Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà8Nội
Khoa kinh tế

Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà9Nội

Khoa kinh tế
PHẦN 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1. Đặc điểm hoạt động xây lắp , vai trò và nhiệm vụ của ké toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xây lắp là một nghành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Với chức năng tạo cơ sơ vật chất, nghành xây lắp luôn luôn phải đi trước tạo
tiền đề phát triển cho các nghành kinh tế khác. So với các nghành sản xuất khác,
nghành xây lắp có những đặc điểm riêng về quá trình sản xuất cũng như sản phẩm
hoàn thành. Những đặc điểm riêng này đã chi phối công tác kế toán nói chung, công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thanh sản phẩm nói riêng trong các doanh
nghiệp xây lắp. Đó là:
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc, có quy mô lớn ,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài. Vì vậy hoạt động
này đòi hỏi công tác tổ chức quản lý và hạch toán sản xuất bắt buộc phải lập dự toán
(dự toán thiết kế, dự toán thi công) . Quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy
dự toán làm thước đo.
Sản phẩm xây lắp thường cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
(xe, máy, thiết bi thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Công tác quản lý, công tác kế toán vật tư, tài sản vì thế mà phức tạp do ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên, dễ mất mát , hư hỏng.
Sản phẩm xây lắp thường từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình
bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kĩ
thuật của tưng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau. Các công việc thường diễn ra
ngoài trời nên chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa , bão,
lũ. Do đó, các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình

Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

( chủ đầu tư giữ

Luận văn tốt


Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà10
Nội
Khoa kinh tế
lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình
mới trả lại cho đơn vị xây lắp)
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo đơn giá hoặc giá thoả thuận với chủ đầu
tư( giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ
( vì đẫ quy định giá cả, người mua, người bán có trước khi xây dựng thông qua hợp
đồng giao nhận thầu). Như vậy, về bản chất đây là hình thức sản xuất theo đơn đặt
hàng.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến đặc điểm của công tác kế toán
trong doanh nghiệp xây lắp. Đó là:
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn công
việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình. Từ đó các doanh
nghiệp xác định phương pháp hạch toán chi phí thích hợp.
Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp tính lập dự toán trong XDCB, dự toán
được lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh , kiểm tra chi phí sản xuất
xây lắp thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo chi
phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất
chung.
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý CPSX và tính GT sản phẩm xây lắp của doanh

nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
-

Thực hiện công tác hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản , sổ sách kế toán
phải phù hợp với quy định của các nghành liên quan, các chuẩn mực, chế độ
kế toán.

-

Xác định được đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp sao cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

-

Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ CPSX phát sinh. Kiểm tra tình
hình thực hiện các định mức chi phí, phát hiện kịp thời chênh lệch ngoài kế
hoạch, tìm hiểu nguyên nhân và có hướng khắc phục. Tính toán kịp thời,

Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà11
Nội
Khoa kinh tế
chính xác giá thành thực tế của đối tượng tính giá thành. Kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch giá thành, tìm hiểu và đề xuất biện pháp hạ giá thành sản phẩm.

-

Định kỳ phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lập các báo cáo cần thiết về CPSX và giá thành để cung cấp thông tin cho ban
lãnh đạo, giúp các nhà quản trị đưa ra những quyết định kịp thời, hợp lý.

Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà12
Nội
Khoa kinh tế
2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
2.1. Chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp
2.1.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của 3 yếu tố : tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất cũng đồng thời là quá trình tiêu hao của
chính bản thân 3 yếu tố trên. Điều đó có nghĩa là: để tiến hành sản xuất, người sản
xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Như vậy, CPSX chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất.
Cũng như các nghành sản xuất khác, quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm xây lắp. Chi phí sản
xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát
sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Trong đó, chi phí NC chính là biểu hiện bằng tiền của lao động, chi phí NVL, chi phí

sử dụng MTC,... là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá.
2.1.2. Phân loại
Chi phí sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất nói chung
và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng có rất nhiều loại và nhiều khoản khác nhau cả
về nội dung , tính chất, công dụng. Để thuận lợi cho công tác quản lý và công tác kế
toán, các doanh nghiệp cần thiết phải tiến thành phân loại chi phí sản xuất. Mặt khác,
mục đích và yêu cầu khác nhau đó. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu:
• Phân loại yếu tố chi phí:
Đểphục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống
nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi
phí sản xuất được phân loại theo các yếu tố sau:
-

Yếu tố chi phí NVL: Bao gồm toàn bộ các giá trị nguyên liệu, vật liệu chinh,
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ. Sử dụng vào sản xuất thi công xây
lắp ( loại trừ giá trị vật liệu được dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi).

Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà13
Nội
Khoa kinh tế
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp
trong kỳ ( trừ số không dùng hết nhập lại vào kho và phế liệu thu hồi).
-


Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân trực
tiếp, gián tiếp thi công xây lắp.

-

Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT,
KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải
trả cho công nhân viên.

-

Yếu tố chi phí khấu hao xe, máy thi công và các TSCĐ khác: Phản ánh
tổng số khấu hao xe, máy thi công và tất cả các TSCĐ phải trích trong kỳ sử
dụng cho hoạt động kinh doanh xây lắp trong kỳ.

-

Yếu tố chi phí mua dịch vụ ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí mua dịch vụ
mua ngoài dùng cho hoạt động xây lắp.

Cách phân loại chi phí theo yếu tố chi phí này có tác dụng lớn trong công tác kế
toán và công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp. Đối với công tác kế toán, đây là
cơ sở để tập hợp CPSX theo nội dung kinh tế của chi phí và giám sát tình hình thực
hiện dự toán CPSX, đánh giá công tác tiết kiệm chi phí, đâu là yếu tố chi phí, cách
phân loại này chỉ ra đâu là yếu tố chi phí cần tiết kiệm, đâu là yếu tố chi phí cần tăng
cường quản lý để nhà quản lý có thể đưa ra quyết định quản lý hợp lý.
Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của toàn bộ cho phí trong gía thành sản phẩm xây lắp và để

thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí sản xuất được phân chia thành
những khoản mục chi phí sau:
-

Chi phí NVL trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính ,phụ , vật liệu kết
cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc,.. cần thiết để tham gia cấu thành
nên sản phẩm xây lắp.

-

Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng MTC bao gồm
chi phí thương xuyên và chi phí tạm thời:

Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà14
Nội
Khoa kinh tế
+ Chi phí thường xuyên sử dụng MTC: Bao gồm lương chính, lương phụ của
công nhân điều khiển máy, phục vụ máy; chi phí vật liệu; chi phí CCDC; chi phí
khấu hao MTC; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
+Chi phí tạm thời sử dụng MTC: Bao gồm chi phí sửa chữa MTC ( đại tu,
trung tu) . Chi phí công trình tạm thời cho MTC( lều, lán , bệ, đường ray chạy máy).
Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước ( được hạch toán vào TK 142) sau đó được
phân bổ dần vào bên Nợ TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải trích trước vào chi

phí xây , lắp trong kỳ( do liên quan tới việc sử dụng TK 335 (ghi Nợ TK 623, Có TK
335)
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng
gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương tỷ lệ quy
định (20%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trong biên chế trực tiếp tham gia
thi công xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí
vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt
động của đội.
Cách phân loại này vừa là cơ sở để xác định giá thành công trình, vừa được sử
dụng để phân tích tình hình tài chính, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Do vậy,
đây còn là căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
Cách phân loại này còn giúp doanh nghiệp có cơ sở lập kế hoạch, kiểm tra chi
phí, chúng ta còn có thể phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và
khối lượng sản phẩm sản xuất, phân loại theo từng phương pháp tập hợp chi phí với
đối tượng chịu chi phí.
2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí và mặt kết
quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí ( phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang)
và các chi phí trích trước có liên quan tới lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp chính là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành
khối lượng xây lắp theo quy định.
Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà15

Nội
Khoa kinh tế
2.2.2. Phân loại:
Cũng như CPSX, để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành
cũng như yêu cầy xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau
• Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, có các loại
giá thành:
-

Giá thành dự toán: là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá
quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.

Giá thành dự toán = giá trị dự toán - thu nhập chịu thuế tính trứơc
Trong đó:
+ Giá trị dự toán: Được xác định dựa vào định mức, khung giá quy định áp dụng cho
từng vùng lãnh thổ của Nhà nước và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.
+ Thu nhập chịu thuế tính trước: Được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
-

Giá thành kế hoạch: Được xác định trứơc khi bước vào kinh doanh trên cơ
sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế
hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán.

Giá thành dự toán = Giá thành kế hoạch – Mức hạ giá thành dự toán
+ Giá thành kế hoạch cho phép tính toán các chi phí phát sinh sao cho chi phí sản
xuất thực tế không vượt quá tổng CPSX dự kiến trong kế hoạch. Giá thành kế hoạch
phẩn ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp.
-


Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối
lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu. Đây là chỉ tiêu được xác định sau khi
kết thúc quá trình thi công và tính trên cơ sở số liệu kế toán về CPSX của khối
lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.

Giữa 3 loại giá thành trên có mối quan hệ với nhau về lượng như sau:
Giá thành dự toán = Giá thành kế hoạch = Giá thành thực tế
• Phân theo phạm vi phát sinh của chi phí
-

Giá thành sản xuất: phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến công tác
sản xuất sản phẩm xây lắp trong phạm vi đơn vị thi công ( công trường): chi

Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà16
Nội
Khoa kinh tế
phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất
chung.
-

Giá thành toàn bộ: Phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến công tác
thi công, nghiệm thu, bàn giao công trình xây lắp.


Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng sản
phẩm. Tuy vậy nhưng do cách thức chọn tiêu thức phân bố chi phí bán hàng và chi
phí QLDN còn những hạn chế nhất định nên không tránh khỏi việc tính giá trị công
trình không chính xác.
2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm xây lắp
Đứng trên góc độ lý luận, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối
quan hệ biện chứng với nhau. Đó là 2 mặt thống nhất của quá trình sản xuất: một mặt
là hao phí bỏ ra trong quá trình sản xuất , một mặt là kết quả thu được từ hoạt động
sản xuất đó. Cả hai đều là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
được biểu hiện bằng tiền. Nhưng về mặt gía trị lại có sự khác nhau, do:
CPSX là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật hoá phát
sinh trong quá trình sản xuất của một thời kỳ nhất định, không tính đến việc sản
phẩm đâ hoàn thành chưa. Trong khi đó, giá thành sản phẩm lại là tổng hợp các hao
phí đó gắn liền với một khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Do đó, tổng CPSX =
tổng giá thành sản phẩm hoàn thành khi CPSX dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
Mối quan hệ của CPSX và giá thành sản phẩm còn biểu hiện ở:
-

Tính giá thành sản phẩm xây lắp phải dựa vào công tác hạch toán CPSX

-

Sự tiết kiệm hay lãng phí CPSX sẽ ảnh hưởng đến việc tính giá thành và giá
thành sản phẩm.

-

Quản lý tốt CPSX là điều kiện bắt buộc để quản lý giá thành sản phẩm.


-

Giá thành sản phẩm được tính dựa trên các chỉ tiêu của CPSX:

Tổng giá thành
sản phẩm xây lắp
hoàn thành

Chi phí sản
=

xuất dở dang
đầu kỳ

Chi phí sản
+

xuất phát sinh
trong kỳ

Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Chi phí sản
-

xuất dở dang
cuối kỳ

Luận văn tốt



Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà17
Nội
Khoa kinh tế
Việc xác định sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao giữa bên thi công và bên chủ đầu tư.
3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
3.1. Kế toán chi phí sản xuất.
3.1.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Trong sản xuất xây lắp, xác định đối tượng hạch toán CPSX có vai trò đặc biệt
trong công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng đối tượng
hạch toán giúp tập hợp chính xác các khoản CP phát sinh trong kỳ. Theo đó, công tác
quản lý hoạt động hiệu quả đảm bảo cho công tác tính giá thành chính xác, kịp thời.
Theo chuẩn mực kế toán VAS 15, CPSX trong các doanh nghiệp xây lắp được tập
hợp theo hợp đồng xây dựng. Chuẩn mực kế toán quy định, chi phí hợp đồng xây
dựng. Chuẩn mực kế toán quy định, chi phí hợp đồng xây dựng bao gồm:
• Chi phí trực tiếp liên quan đến Hợp đồng xây dựng:
-

Chi phí NVL bao gồm cả thiêt bị thi công.

-

Chi phí NC ở các công trường bao gồm cả chi phí giám sát công trường.

-

Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, TSCĐ khác sử dụng để thi công.


-

Chi phí vận chuyển, thao dỡ, lắp đặt máy móc thiết bị.

-

Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị thực hiện hợp đồng.

-

Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan đến Hợp đồng.

-

Chi phí dự tính để sửa chữa công trình.

-

Các chi phí liên quan trực tiếp.

Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các Hợp đồng xây dựng:
-

Chi phí bảo hiểm

-

Chi phí thiết kế, trợ giúp kỹ thuật liên quan đến nhiều hợp đồng.


-

Chi phí quản lý chung trong xây dựng.

-

Chi phí đi vay nếu thoả mãn điều kiện đi vay

Nghành kinh doanh xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp, sản xuất sản phẩm
mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài, đòi hỏi mỗi công trình phải có dự
Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà18
Nội
Khoa kinh tế
toán và thiết kế thi công riêng. Do đó, đối tượng hạch toán CPSX trong các doanh
nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay thường được xác định là từng công trình, hạng
mục công trình, giai đoạn công việc hoàn thành. Đối tượng hạch toán CPSX linh hoạt
tuỳ thuộc sản phẩm, loại hình doanh nghiệp cụ thể.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
- Phương pháp hạch toán CPSX theo từng công trình, hạng mục công trình: Chi
phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp riêng cho
công trình, hạng mục công trình đó. Giá thành thực tế là tổng CPSX tập hợp theo
từng đối tượng từ khi ký kết hợp đồng đến khi nghiệm thu bàn giao.
- Phương pháp hạch toán CPSX theo từng đơn đặt hàng: CPSX phát sinh sẽ được
tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số

chi phí phát sinh theo tưng đơn đặt hàng kể từ khi ký kết hợp đồng cho đến khi hoàn
thành bàn giao là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp hạch toán CPSX theo khối lượng công việc hoàn thành: Toàn bộ
CP phát sinh trong một thời kỳ nhất định được tập hợp cho từng đối tượng chịu CP.
Giá thành thực tế của khối lượng công việc hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong
giai đoạn thi công khối lượng xây lắp đó.
- Phương pháp hạch toán CPSX theo các đơn vị hoặc khu vực thi công: CPSX
phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công. Tại đơn vị đó, CPSX được tập hợp
theo mỗi đối tượng chịu chi phí: công trình, hạng mục công trình, giai đoạn thi công.
Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kế toán tính giá thành theo các
phương pháp thích hợp.
3.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu chính, phụ, nhiên
liệu, vật liệu kết cấu, được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm xây lắp.
Trong thi công xây lắp, chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản
phẩm và được hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Do vậy
việc tiết kiệm chi phí NVLTT có ý nghĩa rất quan trọng trong mục tiêu hạ giá thành
sản phẩm. Tuy nhiên tại Công ty CPTM &XD Miền Bắc thì chi phí nguyên vật liệu

Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà19
Nội
Khoa kinh tế
lại chiếm tỷ trọng nhỏ vì doanh nghiệp chỉ chuyên thực hiện việc lắp đặt sản phẩm,
tức là sử dụng nhân công là chủ yếu.

-

Chứng từ sử dụng: chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí NVLTT là Phiếu
nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Vận đơn, Bảng tổng hợp nhập
xuất.

Tài khoản sử dụng: để hạch toán chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621
-Trình tự hạch toán:
Khi xuất hoặc mua NVL sử dụng ngay vào công trình, ta có:
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp CP NVLTT
TK 152
Xuất kho NVL
Cho sản xuất
TK 111, 112
Mua vật tư
Sử dụng ngay

TK 621

TK 152, 111, 112,…

Nhập kho vật tư dùng không
hết nhập kho hoặc đem bán
TK 154
Kết chuyển chi phí
NVLTT

TK 133
Thuế GTGT
3.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí NCTT là khoản chi phí về tiền lương chính, phụ, phụ cấp có tính chất
lương của công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp công trình. Chi phí này bao
gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc biên chế của doanh nghiệp và cho
lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Đối với công ty thì chi phí nhân công
chiếm 80% giá thành sản phẩm.
-

Chứng từ sử dụng: Hợp đồng lao động, Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm
công, Bảng thanh toán tiền lương.

-

Tài khoản sử dụng: Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.

Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, giai
đoạn công việc, Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, tại doanh nghiệp xây
lắp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản tiền ăn ca của công nhân
Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà20
Nội
Khoa kinh tế
trực tiếp không hạch toán vào TK 622 mà được hạch toán vào TK 627 – Chi phí sản
xuất chung.
-Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 2: hạch toán tổng hợp chi phí NCTT

TK 334
Tiền lương, phụ cấp

TK 622

Lương phải trả

TK 154
Kết chuyển
Chi phí NCTT

TK 335
Trích trước tiền
lương
nghỉ phép của CNSX
3.1.4. Kế toán chi phí sử dụng MTC

Chi phí sử dụng MTC là toàn bộ chi phí liên quan đến việc sử dụng các loại xe,
máy thi công để trực tiếp thi công xây lắp cho các công trình. Chi phí sử dụng MTC
bao gồm: chi phí vật liêu, nhiên liệu, chi phí nhân viên điều khiển MTC, chi phí khấu
hao MTC, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho MTC và các chi phí bằng tiền khác.
Trong quá trình thi công, MTC thường không chỉ thực hiện cho một công trình mà
có thể tham gia thực hiện nhiều công trình, hạng mục công trình của doanh nghiệp,
do đó khi hạch toán phải phân bổ chi phí này cho các công trình theo tỷ lệ thích hợp:

Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt



Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà21
Nội
Khoa kinh tế
CPSDMTC phân bổ

Tổng CPSDMTC cần phân bổ
=

cho từng công trình

-

Tổng tiêu thức phân
X

Tổng tiêu thức pbổ của tất cả các CT

bổ của từng CT

Chứng từ sử dụng: Thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, Nhật trình máy,
bảng theo dõi ca xe.

-

Tài khoản sử dụng: TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công.

+ TK này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng MTC trong trường hợp DN
xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp ( vừa thi
công thủ công vùa kết hợp bằng máy).

+ Không hạch toán vào TK 623 các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên tiền lương và tiền ăn ca của công nhân điều khiển máy.
-

Trình tự hạch toán:

Việc hạch toán chi phí sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng MTC của DN.
Trường hợp MTC thuê ngoài:
Sơ đồ 3: Kế toán chi phí sử dụng MTC thuê ngoài
TK 111,112,331
Giá thuê MTC
(chưa thuế GTGT)
TK 133
Thuế

TK 6237
Kết chuyển CP
SD MTC

TK 154

GTGT

Trường hợp đội xây lắp tổ chức đội MTC hỗn hợp:

Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt



Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà22
Nội
Khoa kinh tế
Sơ đồ 4: Kế toán chi phí sử dụng MTC trường hợp có tổ chức đội máy thi công
hỗn hợp
TK 152,153,242

TK 623

TK 1541

Xuất kho NVL,CCDC
Cho sử dụng MTC
TK 111,112,331
Các chi phí dịch vụ mua ngoài khác
TK 133
Thuế GTGT
TK 334
Chi phí nhân công
điều khiển MTC
TK 214,335
Chi phí khấu hao,
sửa chữa lớn MTC

Kết chuyển chi phí
Sử dụng MTC

Trường hợp DN có tổ chức đội MTC riêng:
Sơ đồ 5: Kế toán chi phí sử dụng MTC trường hợp có tổ chức đội MTC riêng

TK 152
TK 621
TK 1543
TK 623
Xuất NVL cho MTC
Kết chuyển chi phí
K/C chi phí SDMTC
NVL TT
Nếu đội không xác định
TK 334
TK 622
Kết quả riêng
Lương công nhân
Kết chuyển chi phí
TK 512
điều khiển MTC
NC TT
G/bán nội bộ
TK 152,214,…
TK 627
TK 3331
CP dùng để quản lý
Kết chuyển chi phí
Thuế
đội máy thi công
SXC
GTGT TK 632
Kết chuyển giá vốn
Xác định kết quả riêng


Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà23
Nội
Khoa kinh tế
3.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC là những chi phí cần thiết còn lại thực tế phát sinh trong quá trình
thi công xây lắp. Chi phí này là các khoản CPSX của tổ, đội xây dựng bao gồm:
lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ ) và
tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp,
công nhân điều khiển MTC, chi phí NVL, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ dùng
trong hoạt động chung của đội và các khoản chi phí khác phát sinh liên quan đến hoạt
động của đội.
-

Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ
lương và BHXH, Bảng thanh toán dịch vụ mua ngoài, Hoá đơn GTGT, phiếu
chi, bảng phân bố khấu hao TSCĐ, Bảng phân bố NVL, CCDC,…

-

Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung.

-Trình tự hạch toán:

Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1

nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà24
Nội
Khoa kinh tế
Sơ đồ 6: Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338
TK 627
TK 152,111
Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội
Các khửan ghi gỉam
Và các khoản trích theo lương
Chi phí SXC
TK 152,153
TK 1541
Xuất NVL, CCDC cho SXC
P/bổ chi phí SXC cho
cácđ/tượng tính GT
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ của đội
TK 331
Chi phí bằng tiền và thuê ngoài khác
TK 133
Thuế GTGT
TK 352
Trích trước CP sửa chữa,BH CT


TK 632
K/C chi phí SXC vào
Giá vốn hàng hoá

3.1.6. Tổng hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào đối tượng và phương pháp hạch toán đã xác định, cuối kỳ kế toán
CPSX và tính GTSP tính toán và kết chuyển CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC, CP
SXC vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tài khoản này được
mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán CPSX.
TK 154 được chi tiết thành:
+ TK 1541 – Xây lắp: tập hợp CPSX, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh
giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ.
+ Tk 1542 – Sản phẩm khác: tập hợp CPSX, tính giá thành sản phẩm khác và phản
ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ.
+ TK 1543 – Dịch vụ: tập hợp CPSX, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch
vụ dở dang cuối kỳ.
+ TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp: dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình
xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp dở
dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phản ánh trên TK 154 chỉ gồm những chi phí
sau: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC, không
phản ánh những chi phí như : chi phí bán hàng, chi phí QLDN, chi phí tài chính,
Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Cụng Nghiệp Hà25
Nội

Khoa kinh tế
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 7: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 621

TK 154

TK 155

K/C chi phí NVLTT
Chờ tiêu thụ
TK 622
K/C chi phí NCTT
TK 623
K/C chi phí sử dụng MTC
TK 627

TK 632
Bàn giao cho chờ tiêu thụ

K/C chi phí SXC
3.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần
thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Với đặc điểm thi công của các công trình xây lắp là thời gian thường kéo dài,
khối lượng công việc lớn, kết cấu phức tạp, nên cuối kỳ sẽ còn những công trình,
hạng mục công trình chưa hoàn thành. Do đó, sản phẩm dở dang trong xây lắp là các
công trình, hạng mục công trình đang thi công dở dang, chưa hoàn thành hoặc khối
lương xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chưa chấp nhận

thanh toán.
Xác định sản phẩm xây lắp dở dang là công tác tính toán, xác định phần chi phí
sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở dang cuối kỳ. Việc tính giá thành
giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư, điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị
sản phẩm dở dang là tổng chi phí luỹ kế phát sinh từ lúc khởi công đến cuối mỗi kỳ:
Giá trị sản phẩm xây

Giá trị sản phẩm xây
=

Lắp dở dang CK

Chi phí sản xuất
+

lắp dở dang ĐK

phát sinh trong kỳ

Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo từng điểm dừng kỹ thuật hợp
lý( theo giai đoạn công việc hoàn thành) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp
Nguyễn Thị Thanh Hòa – LTTC ĐH KT3 – K1
nghiệp

Luận văn tốt


×