Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Thực trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thường tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.15 KB, 57 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

Học viên Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả khóa luận tốt nghiệp
Ngọc
Phạm Thị Ngọc

SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05


Khóa luận tốt nghiệp

2

Học viên Tài Chính

MỤC LỤC

SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05



Khóa luận tốt nghiệp

3

Học viên Tài Chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank

: Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn

DPRR

: Dự phòng rủi ro

DNCV

: Dư nợ cho vay

DSCV

: Doanh số cho vay

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN


: Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TCTD

: Tổ chức tín dụng

TG KKH

: Tiền gửi không kì hạn

TG CKH <12 T: Tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng
TG CKH >12 T: Tiền gửi có kì hạn trên 12 tháng

SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05


4

Khóa luận tốt nghiệp

Học viên Tài Chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT Thường Tín
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động cho vay của Agribank Thường Tín giai đoạn 2012 2014
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.4 Tốc độ tăng trưởng cho vay của Agribank Thường Tín giai đoạn 2012-2014

Bảng 2.5Tốc độ tăng trưởng dư nợ phân theo kỳ hạn cho vay của Agribank Thường
Tín giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.6 Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.7Tình hình nợ xấu giai đoạn 2012-2014

SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05


Khóa luận tốt nghiệp

5

Học viên Tài Chính

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1 : Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Agribank
Thường Tín giai đoạn 2012- 2014
Biểu đồ 2 Lợi nhuận của Agribank Thường Tín giai đoạn 2012 - 2014
Biểu đồ 3: Cơ cấu doanh số cho vay NHNo&PTNT Thường Tín 2012 – 2014
Biểu đồ 4: Cơ cấu dư nợ phân theo kỳ hạn cho vay của Agribank Thường Tín giai
đoạn 2012 – 2014

SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05


6


Khóa luận tốt nghiệp

Học viên Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham
gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công
ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị
trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ
thanhtoán...
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh
vực quan trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định
mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn
sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.
Hiểu được tầm quan trọng của tín dụng trong quá trình hoạt động
của ngân hàng mình và hệ thống ngân hàng nói chung, Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng đã chú trọng vào hoạt động
tín dụng của ngân hàng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trong
thời kì hội nhập và phát triển không ngừng và sự biến động của nền
tài chính ngân hàng thế giới,…Được sự giúp đỡ, động viên của thầy
cô trong khoa, các cô chú và anh chị tại ngân hàng em đã mạnh dạn
đi vào nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp : “Thực trạng và các giải
pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn- chi nhánh Thường Tín”.
2. Mục đích nghiên cứu:
-

Nghiên cứu những tiêu thức chung về chất lượng tín dụng của ngân hàng

thương mại, từ đó đánh giá tổng quan thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thường Tín.
SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05


Khóa luận tốt nghiệp

-

7

Học viên Tài Chính

Đề xuất các giải pháp và các kiến nghị để nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Thường Tín trở
nên hiệu quả hơn.

SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05


Khóa luận tốt nghiệp

8

Học viên Tài Chính


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng
tíndụng của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi
nhánh Thường Tín
- Phạm vi nghiên cứu: khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng chất
lượng tín dụng tại chi nhánh Agribank Thường Tín vào giai đoạn 20122014
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong khóa luận sử dụng các phương pháp để phân tích lí luận và thực
tiễn như sau: phương pháp hệ thống, phân tích – tổng hợp, phương pháp so
sánh, phương pháp thống kê,…
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp được kết cấu thành
3 chương:
Chương 1: Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thường Tín.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thường Tín.
Do hạn chế về mặt thời gian, tài liệu cũng như trình độ nhận thức nên đề
tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự
góp ý và hướng dẫn chỉnh sửa của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hà Minh Sơn đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.

SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05


Khóa luận tốt nghiệp


SV: Phạm Thị Ngọc

9

Học viên Tài Chính

Lớp: CQ49/ 15.05


Khóa luận tốt nghiệp

10

Học viên Tài Chính

CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Một số quy định pháp lí về cho vay của ngân hàng thương mại:

Quy định pháp lí về cho vay là các quy định của Luật pháp điều chỉnh
các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể (ngân hàng và khách hàng) khi tham
gia hoạt động cho vay của ngân hàng. Các quy định này có ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động cho vay của ngân hàng hay chất lượng cho vay của ngân hàng
vì nó quyết định đến tính chất, quy mô, phạm vi giao dịch của hoạt động cho
vay .
Các quy định pháp lí trong hoạt động cho vay của ngân hàng tập trung
vào các vấn đề sau:
1.1.1

Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại:

1.1.1.1.
Khái niệm NHTM:
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với hoạt
động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp
các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan. NHTM là tổ chức
tài chính trung gian cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất.
Về mặt sở hữu: NHTM có thể tồn tại ở nhiều dạng sở hữu khác nhau:
NHTM quốc doanh, NHTM tư nhân, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh
hoặc chi nhánh NHTM nước ngoài.
NHTM có ba chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất, chức năng trung gian tín dụng.
Ngân hàng thương mại một mặt nhằm thu hút các khoản tiền nhàn rỗi
trong xã hội, bao gồm tiền của các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân và
các cơ quan nhà nước. Mặt khác, ngân hàng dùng chính số tiền đã huy động
được để cho vay đối với các thành phần kinh tế, các cơ quan Nhà nước, các
hộ gia đình, cá nhân khi có nhu cầu.
Thứ hai, chức năng trung gian thanh toán.

SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05


Khóa luận tốt nghiệp

11

Học viên Tài Chính

Với sự ra đời của Ngân hàng thương mại, phần lớn các khoản chi trả về

hàng hoá và dịch vụ của xã hội đều được thực hiện qua ngân hàng với những
hình thức thanh toán thích hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên
tiến.
Thứ ba, chức năng trung gian tạo tiền.
Sự ra đời của các ngân hàng đã tạo ra một bước phát triển về chất lượng
trong kinh doanh tiền tệ. Nếu như trước đây các tổ chức kinh doanh tiền tệ
nhận tiền gửi và rồi cho vay cũng chính bằng các đồng tiền đó, thì nay các
ngân hàng đã có thể cho vay bằng tiền giấy của mình, thay thế tiền bạc và
vàng do khách hàng gửi vào ngân hàng.
Các hoạt động chủ yếu:
Thứ nhất, Nghiệp vụ nhận tiền gửi.
Đây là một hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Ngân hàng
nhận được các khoản tiền gửi của khách hàng dưới các hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác.
Ngân hàng nhận tiền gửi của cá nhân, của tổ chức và các doanh nghiệp. Ngân
hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách
hàng có nhu cầu sử dụng đến rút tiền ở ngân hàng.
Thứ hai, Nghiệp vụ tín dụng.
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ đặc trưng nhất của ngân hàng thương
mại. Nó tạo ra hình thức tín dụng ngân hàng và ngân hàng sẽ tiến hành phân
phối có trọng điểm nguồn vốn đã hình thành trong nghiệp vụ huy động, điều
tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối
với ngân hàng, đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn nguồn vốn
và tạo ra thu nhập chủ yếu.
Thứ ba, Nghiệp vụ đầu tư.

SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05



Khóa luận tốt nghiệp

12

Học viên Tài Chính

Ngân hàng tham gia vào đầu tư, mua bán chứng khoán trên thị trường
chứng khoán nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và từ
chêch lệch thị giá chứng khoán mua bán trên thị trường. Ngoài ra, ngân hàng
còn thực hiện hùn vốn, liên doanh qua đó trực tiếp góp vốn vào các doanh
nghiệp để thành lập công ty, xí nghiệp mới.
Thứ tư, Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.
Các ngân hàng có thể tham gia mua bán ngoại tệ, huy động vốn ngoại tệ
nhằm đáp ứng nhu cầu của đầu tư cho vay cũng như kiếm lời. Việc kinh
doanh ngoại tệ còn góp phần thúc đẩy trong công tác thanh toán quốc tế, tài
trợ cho xuất nhập khẩu,...
Ngoài ra, Các hoạt động dịch vụ khác.
- Dịch vụ chuyển tiền
- Thu chi hộ tiền hàng
- Nghiệp vụ uỷ thác.
- Mua bán hộ
1.1.1.2.

Cho vay của NHTM trong nền kinh tế thị trường:

Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
(NHTM) sang người sử dụng (người vay-khách hàng) sau một thời gian nhất
định quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc

cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng và một mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi (Theo luật TCTD)
Trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại, NHTM với tư cách
là người cho vay (chủ nợ) bắt buộc người đi vay (con nợ) phải có nghĩa vụ
hoàn trả số tiền theo cam kết trong hợp đồng. Với tư cách là người cho vay,
các NHTM có quyền yêu cầu khách hàng của mình- người đi vay muốn vay
SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05


Khóa luận tốt nghiệp

13

Học viên Tài Chính

được vốn phải tuân thủ những điều kiện nhất định, những điều kiện này là cơ
sở ràng buộc về mặt pháp lí đảm bảo cho người đi vay có thể thu hồi được
vốn (gốc +lãi) sau một thời gian nhât định. Để thu hồi được vốn, các ngân
hàng có quyền yêu cầu người đi vay đáp ứng các điều kiện vay cụ thể dựa
trên cở sở mức độ tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng với khách
hàng.
1.1.2

Nguyên tắc cho vay:
Nguyên tắc cho vay có hiệu quả là điều kiện và biện pháp hàng đầu đảm
bảo cho ngân hàng duy trì sự tồn tại và phát triển ổn định. Muốn vậy, hoạt
động cho vay của ngân hàng phải lành mạnh và có hiệu quả. Cụ thể, các tổ

chức tín dụng phải thực hiện tốt việc kiểm tra khả năng hoàn trả của người xin
vay trước khi cho vay, đảm bảo tính độc lập trong quá trình kiểm tra, tuân thủ
quy trình cho vay, đảm bảo việc cho vay chỉ tiến hành trên cơ sở theo đúng
quy định.
Ngân hàng chỉ cho vay đối với khách hàng khi đảm bảo được các
nguyên tắc sau:

-

Sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng. Đây là
nguyên tắc cơ bản vì có sử dụng vốn đúng mục đích thì khách hàng mới có
thể thực hiệ được dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo lợi ích dự kiến
và do vậy mới có thể thu hồi vốn và hoàn trả nợ cho ngân hàng. Nguyên tắc
này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng khách hàng dùng các
nguồn vốn vay để thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm.

-

Phải thanh toán, hoàn trả nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn. Nguyên tắc này
đảm bảo phương châm hoạt động của ngân hàng là “đi vay” để “cho vay” và
thực hiện nguyên tắc hoạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi.

-

Nguyên tắc tài sản đảm bảo: các tổ chức tín dụng sẽ áp dụng các biện pháp tín
dụng nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lí để thu hồi được

SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05



Khóa luận tốt nghiệp

14

Học viên Tài Chính

khoản nợ cho khách hàng vay. Tài sản bảo đảm hay bảo đảm tiền vay là một
giải pháp cần thiết để hạn chế tổn thất tín dụng trong trương hợp không có
nguồn thu từ hiệu quả kinh tế của phương án sản xuất kinh doanh để trả nợ
ngân hàng.
1.1.3

Điều kiện vay vốn:
Điều kiện vay vốn là những quy định cụ thể của ngân hàng mà đối với
khách hàng có nhu cầu vay vốn. Ngân hàng chỉ có thể cho vay vốn đối với
những khách hàng đáp ứng được các yêu cầu do ngân hàng đề ra. Điều kiện
vay vốn bao gồm:

-

Đơn vị pháp lí của khách hàng vay vốn:
Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi nhân
sự, chịu trách nhiệm nhân sự theo quy định của pháp luật. Do mỗi khách hang
có một năng lực hành vi nhân sự khác nhau nên điều kiện vay vốn quy định
cụ thể cho từng loại khách hàng là cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp

-


Có khả năng tài chính và đảm bảo khoản trả nợ đúng hạn theo Hợp đồng tín
dụng đã kí kết. Khả năng trả nợ của khách hàng được thể hiên thông qua mức
độ sở hữu của khách hàng trong quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời
sống, tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh có lãi, cam kết của khách
hàng về việc mua bảo hiểm, …

-

Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: khách hàng không được sử dụng vốn
vay cho các mục đích mà pháp luật cẩm như : mua sắm, chi phí hình thành
các tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng chuyển đổi , để đáp
ứng các hoạt động tài chính bất hợp pháp. Ngoài ra mục đích sử dụng phải
phù hợp với lĩnh vực hoạt động được thể hiện trong giấy phép kinh doanh
được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền.

SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05


Khóa luận tốt nghiệp

-

15

Học viên Tài Chính

Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, có dịch vụ khả thi và hiệu
quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với

quy định của pháp luật.

-

Thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của
ngân hàng nhà nươc.
Trên cơ sở các điều kiện trên, căn cứ tính chất, quy mô, phạm vi ảnh
hưởng của các quan hệ giữa các chủ thể khi tham gia giao dịch, ngân hàng
Agribank quy định cụ thể điều kiện vay vốn, đối tượng vay vốn khác nhau
cho phù hợp.

1.1.4

Đối tượng cho vay:
Mục đích cho vay của ngân hàng thương mại là nhắm đáp ứng nhu cầu
vay vốn hợp pháp của khách hàng, thông qua đó để kiếm lợi nhuận. Tuy
nhiên, ngân hang chỉ có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp pháp, phù hợp với
quy định của pháp luật. Theo quy định luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng
nhà nước Việt Nam quy định (Quyết định 1627/2001/QĐ của Thống đốc
NHNN) tổ chức tín dụng không được vay cho các nhu cầu:

-

Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán chuyển nhượng, chuyển đổi

-

Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm


-

Đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm

1.1.5

Đảm bảo tiền vay:
Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà giữa ngân hàng và khách hàng có
thỏa thuận sử dụng một trong các biện pháp đảm bảo tín dụng như sau:

-

Cầm cố tài sản: Là việc một bên (khách hàng vay hay bên thứ 3) gọi là bên
cầm cố tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho NH quản lí để đảm bảo
nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng.

SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05


Khóa luận tốt nghiệp

-

16

Học viên Tài Chính

Thế chấp tài sản: Là việc một bên (khách hàng hay bên thư 3) dùng tài sản

thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng đất của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa
vụ trả nợ mà không cần chuyển giao tài sản cho NH quản lí. Có thể thế chấp
toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ hay một phần bất động sản, động
sản có vật phụ, hay tài sản được hình thành trong tương lai.

-

Bảo lãnh: Là việc bên thứ 3 (bên BL) cam kết với bên có quyền, bên nhận bảo
lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ nếu khi đến hạn mà bên
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ

-

Tín chấp: Tổ chức chính trị- xã hội có thể đảm bảo bằng tín chấp cho cá nhân,
hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng
khác để kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của chính phủ.

1.1.6

Hạn chế tín dụng:
Để tránh những trương hợp vì chạy theo lợi nhuận mà có thể gây mất an
toàn đến sự tồn tại của ngân hàn thương mại, trong hoạt động tín dụng ngân
hàng phải tuân thủ các quy định về giới hạn tín dụng nhằm kiểm soát rủi ro tín
dụng –một trong những rủi ro lớn nhất mà ngân hàng phải đối mặt.

-

NHTM không được cho vay không có tài sản đảm bảo, không được cho vay
ưu đãi về lãi suất và mức cho vay đối với các khách hàng sau:


 Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên, thanh tra viên có trách nhiệm thanh tra tại

NHTM
 Các công ty cổ đông lớn của NHTM
 Cty cổ phần mà NHTM sở hữu trên 10 % vốn điều lệ của công ty đó
-

Tổng cho vay đối với các khách hàng trên không vượt quá 5 % vồn tự có của
NHTM

1.2 Chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại:
1.2.1 Thế nào là chất lượng cho vay:

SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05


Khóa luận tốt nghiệp

17

Học viên Tài Chính

Chất lượng của một sản phẩm hay dịch vụ là sự thỏa mãn về nhu cầu của
người tiêu dùng và thỏa mãn của người cung cấp. Và, bản chất ngân hàng là
một doanh nghiệp thực hiện kinh doanh sản phẩm “tín dụng ngân hàng” - cho
vay để thu lợi nhuận là chủ yếu. Vì thế, có thể hiểu chất lượng cho vay là lợi
ích kinh tế mà khoản vay đó mang lại cho cả người đi vay và người cho vay.
Một khoản vay tốt là được sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh tạo ra

một số tiền đủ lớn để trang trải gốc và lãi cho ngân hàng từ đó góp phần vào
sự phát triển ổn định của nền kinh tế xã hội.
Sẽ là rất phiến diện khi xem xét chất lượng khoản vay từ khía cạnh ngân
hàng mà phải đặt trong nhiều góc độ khác nhau đó là từ phía ngân hàng,
khách hàng và nền kinh tế. Có thể hiều chất lượng tín dụng trên các khía cạnh
như sau:
-

Thứ nhất, đối với NHTM: chất lượng khoản vay thể hiện qua quy mô cho vay,
việc đảm bảo các nguyên tắc an toàn trong cho vay, việc mang lại thu nhập
thông qua hoạt động cho vay, đồng thời mức độ tín dụng phù hợp với bản
thân tiềm lực của ngân hàng cùng cới các chính sách mà ngân hàng đang theo
đuổi vẫn đảm bảo được tính cạnh tranh của thị trường. Điều đó thể hiện trên
các chỉ tiêu tài chính như lợi nhuận, dư nợ tín dụng ngày càng tăng, duy trì
được tỉ lệ nợ xấu, nợ quá hạn thấp, bảo đảm cơ cấu vốn hợp lí giữa các
nguồn,..

-

Thứ hai, đối với khách hàng vay: là việc đáp ứng nhu cầu vay vốn kịp thời,
đầy đủ, chi phí vốn hợp lí (sự thỏa mãn về điều kiện vay của bản thân khách
hàng với các yếu tố về lãi suất, kì hạn hợp lí, thủ tục đơn giản, thuận lợi..)
đem lại hiệu quả từ việc sử dụng vốn vay,..

-

Thứ ba, đối với cơ quan quản lí nhà nước: thể hiện ở tính ổn định, hiệu quả
của thị trường như mức độ sản xuất lưu thông hàng hóa ổn định, tăng trưởng
kinh tế, thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất, giải quyết mối quan hệ về tăng


SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05


Khóa luận tốt nghiệp

18

Học viên Tài Chính

trưởng và phát triển cùng với giải quyết các vấn đề về việc làm trên cơ sở
khai thác hợp lí các nguồn lực trong nền kinh tế.
1.2.2

Chỉ tiêu đáng giá chất lượng cho vay:
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính:
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa trìu tượng vừa cụ thể. Để đánh
giá chất lượng khoản vay một cách định tính thông qua các chỉ tiêu sau:

 Nguyên tắc và điều kiện cho vay có được đảm bảo hay không

Nguyên tắc cơ bản của cho vay là: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và phải hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng
hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Ngoài ra, khi tiến hành cho vay thì khách hàng của ngân hàng cần đảm
bảo các điều kiện sau để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng:
- Có năng lực pháp lý dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy đinh của pháp luật.

- Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: không vi phạm pháp luật, phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội.
- Có dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh khả thi, có hiệu quả, có
khả năng trả nợ và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện theo quy trình để đảm bảo tiền vay theo quy định.
 Quá trình thẩm định.

Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất, là cách tốt
nhất để ngân hàng nắm được thông tin về khách hàng, về năng lực pháp lý,
đạo đức của khách hàng…. Đây là khâu rất quan trọng trong quá trình quyết
định cho vay và theo dõi khoản vay của ngân hàng. Quá trình thẩm định phải
tuân thủ theo các quy định về quy trình thẩm định.

SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05


Khóa luận tốt nghiệp

19

Học viên Tài Chính

1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng:

Chỉ tiêu chất lượng tín dụng được đánh giá thông qua các chỉ tiêu định
lượng như tỉ lệ về nợ quá hạn, nợ xấu so với tổng dư nợ cho vay, tỉ lệ trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng,…

-

Tốc độ tăng trưởng cho vay :
Doanh số cho vay là tổng số tiền đã cho khách hàng vay trong kỳ. Doanh
số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và
tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các nhân tố khác cố định
thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay của
ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vay của ngân hàng mà giảm trong
khi cố định các yếu tố khác thì chứng tỏ hoạt động của ngân hàng là không
tốt.

-

Tốc độ tăng trưởng dư nợ:
Dư nợ cho vay phản ánh tổng dư nợ cho vay của ngân hàng tại một thời
điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh.Tổng dư nợ cho vay cao và tăng
trưởng nhìn chung phản ánh một phần hiệu quả hoạt động tín dụng tốt và
ngược lại tổng dư nợ tín dụng thấp, ngân hàng không có khả năng mở rộng
hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị của ngân hàng
kém.

-

Doanh số thu nợ:
Ý nghĩa: Doanh số thu nợ phản ánh việc chấp hành hợp đồng tín dụng
của khách hàng và công tác giám sát, quản lí việc sử dụng nguồn vốn của
khách hàng.
Công thức: Các chỉ tiêu đánh giá doánh số cho vay là:

Mức tăng của DSTN = DSTN năm t - DSTN năm (t-1)

Tỉ lệ tăng DSTN =
SV: Phạm Thị Ngọc

x 100 (%)
Lớp: CQ49/ 15.05


Khóa luận tốt nghiệp

20

Học viên Tài Chính

Yêu cầu: doanh số thu nợ cao cho thấy ngân hàng đã sử dụng tốt các
biện pháp thu hồi được nợ trong hạn, nợ xấu và một phần nợ quá hạn. Để
đánh giá chính xác hơn dựa trên chỉ tiêu tỉ lệ tăng doanh số thu nợ.
-

Chỉ tiêu nợ quá hạn:

 Tỉ lệ nợ quá hạn:

Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín
dụng của ngân hàng, nhằm phản ánh mức độ cho vay của ngân hàng đối với
khách hàng có khả năng hoàn trả thấp
Công thức:
Tỉ lệ nợ quá hạn (%) = x 100
Yêu cầu:



Theo quy định tại thông tư số 49/2004/TT-BTC ngày 3/6/2004 của Bộ tài
chính hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các TCTD Nhà
nước , tỉ lệ này nên ở mức trên 5 %



Theo thông lệ quốc tế thì tỉ lệ tham khảo là <= 5%

 Tỉ lệ nợ quá hạn ròng:

Ý nghĩa: tỉ lệ này đánh giá chất lượng tín dụng sau khi đã sử dụng quỹ
DPRR tín dụng để bù đắp cho nợ quá hạn của Ngân hàng.
Công thức:
Tỉ lệ nợ quá hạn ròng (%) = x 100
Yêu cầu: Về nguyên tắc, tỉ lệ này luôn nhỏ hơn tỉ lệ nợ quá hạn. Mặt
khác, tỉ lệ này càng thấp thì khả năng bù đắp tổn thất càng cao, do đó tỉ lệ này
càng nhỏ càng tốt.
-

Chỉ tiêu nợ xấu:

SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05


Khóa luận tốt nghiệp

21


Học viên Tài Chính

 Tỉ lệ nợ xấu:

Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu phản ánh các khoản cho vay của ngân hàng
được đánh giá là có khả năng tổn thất một phân hoặc toàn bộ gốc và lãi.
Công thức:
Tỉ lệ nợ xấu (%) = − x 100
Yêu cầu:


Tỉ lệ này ở mức độ càng nhỏ càng tốt



Để có thể đánh giá chính xác hơn cần tính tỉ lệ của từng loại nợ xấu so với
tổng dư nợ (phân tích các tỉ lệ chi tiết của từng nhóm nợ - từ nhóm 3 đến
nhóm 5)

 Tỉ lệ nợ xấu ròng:

Ý nghĩa: tỉ lệ này đánh giá chất lượng tín dụng sau khi đã sử dụng Quỹ
DPRR tín dụng để bù đắp cho nợ xấu của ngân hàng.
Công thức:
Tỉ lệ nợ xấu ròng (%) = x 100
Yêu cầu: Về nguyên tắc, tỉ lê này luôn nhỏ hơn tỉ lệ nợ xấu. Mặt khác, tỉ
lệ này càng thấp thì khả năng bù đắp tổn thất càng cao, do đó tỉ lệ này càng
nhỏ càng tốt.
-


Tỉ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:
Ý nghĩa: Theo quyết định số 493/2011/QD- NHNN, ngân hàng phải thực
hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng
chung. Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng
trong công tác xử lí rủi ro.
Công thức:
Tỉ lệ dự phòng rủi ro (%) = x100

SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05


Khóa luận tốt nghiệp

22

Học viên Tài Chính

Yêu cầu: DPRR được trích lập cụ thể tính dựa trên dư nợ từ nhóm 2 đến
nhóm 5, nên dự phòng rủi ro càng cao thì cho phí hoạt động của ngân hàng
càng lớn, giảm khả năng sinh lời nhưng đảm bảo được an toàn trong cho vay.
1.2.3

Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay:
Chất lượng của khoản vay hay rộng hơn là chất lượng cho vay được xác định
trong quá trình từ khi ngân hàng xét duyệt khoản vay, phát vay cho đến khi thu hồi
vốn. Trong quá trình đó thì có rất nhiều những tác động gây ra rủi ro dẫn đến ngân
hàng không thể thu hồi được vốn và nhiều tổn thất khác.. Để quản lí chất lượng
cho vay cần phải hiểu rõ các nhân tố gây ảnh hưởng đến nó.

1.2.3.1

-

Các nhân tố khách quan:

Nhân tố kinh tế - xã hội:

 Môi trường kinh tế: tín dụng ngân hàng là một hoạt động kinh tế, do đó cũng

chịu sự ảnh hưởng, tác động trực tiếp của môi trường kinh tế - xã hội. Khi nền
kinh tế ổn định sẽ là điều kiện, môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh thu được lợi nhuận cao từ đó tạo được thành công cho hoạt
động của ngân hàng. Ngược lại, sự bất ổn khi bao trùm hoạt động sản xuất
kinh doanh như lạm phát hay khủng hoảng làm giảm sức mua, sản xuất bị
đình trệ ,...thì tất yếu sẽ ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, gây tổn thất cho
ngân hàng. Khi các quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng như hiện nay,
tác động kinh tế không chỉ ảnh hưởng tới một quốc gia mà còn tác động tới cả
các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
 Môi trường chính trị: nếu xảy ra các diễn biến bất ổn về chính trị như: chiến

tranh, xung đột đảng phái, cấm vận, bạo động , biểu tình hay bãi công, .. có
thể dẫn tới thiệt hai cho doanh nghiệp, và cả nền kinh tế nói chung khi sản
xuât tê liệt, lưu thông hàng hóa bị đình trệ và tất yếu là khoản vay ngân hàng
khó mà được hoàn trả đầy đủ, chât lượng tín dụng vì thế mà không được đảm
bảo.
SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05



Khóa luận tốt nghiệp

23

Học viên Tài Chính

 Môi trường pháp lý: bao gồm các quy định, quy chuẩn, các văn bản luật do

Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, các bộ ngành liên quan, hoặc các tổ chức
quốc tế mà Việt Nam là thành viên ban hành. Hệ thống pháp luật một khi đã
có được sự hoàn chỉnh, đồng bộ, thống nhất giữa các văn bản luật, văn bản
dưới luật thì sẽ có sự răn đe, sự chuẩn mực làm tăng tính hiệu quả khi cho
vay, hạn chế các trường hợp gian lận, tín dụng đen từ phía ngân hàng và
người đi vay, nâng cao chất lượng cho vay một cách trông thấy. Môi trường
pháp lí thiếu lành mạnh thì sẽ tạo ra nhiều rủi ro hơn. Do đó, yếu tố pháp luật
có vị trí hết sức quan trọng với hoạt động ngân hàng nói chung và với chất
lượng tín dụng nói riêng mang lại hiệu quả, lợi ích cho cả hai bên và chất
lượng tín dụng được đảm bảo.
 Môi trường xã hội: môi trường xã hội đề cập đến phong tục tập quán, đạo

đức, lối sống của cá nhân, khu dân cư. Trong khi đó tín dụng là sự vay mượn
trên cơ sở lòng tin nên môi trường xã hội ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Nếu trình độ dân trí chưa cao dẫn đến kinh doanh kém hiệu quả nguy cơ
không trả được nợ, đạo đức không tốt thì có thể dẫn đến lừa đảo, trốn nợ, hay
do sự thay đổi của yếu tố tâm lí xã hội cũng có khả năng hạn chế việc trả nợ
của người vay.
-

Nhân tố từ phía khách hàng:


 Năng lực kinh doanh, kinh nghiệm quản lí của người vay: chất lượng tín

dụng phụ thuộc rất lớn đến năng lực quản lí của người vay. Đây là tiền đề để
tạo ra hiệu quả trong kinh doanh, là cơ sở để khách hàng cam kết thực hiện trả
nợ đúng hạn cho ngân hàng cả gốc và lãi. Nếu trình độ quản lí còn hạn chế,
thiếu kinh nghiệm, không có phương án sản xuất kinh doanh chi tiết, khả thi..
thì rủi ro làm ăn thua lỗ cao, mất đi khả năng trả nợ, ảnh hưởng xấu tới tín
dụng của ngân hàng.

SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05


Khóa luận tốt nghiệp

24

Học viên Tài Chính

 Năng lực tài chính : trong nhiều trương hợp, khi hoạt động kinh doanh xảy ra

những rủi ro dẫn đến thua kém, khách hàng có năng lực tài chính sẽ có khả
năng tìm kiếm, xoay vòng vốn từ những nguồn khác để bù đắp một phần hoặc
toàn bộ nợ lãi và gốc của ngân hàng. Vì vậy, cán bộ tín dụng phải lưu ý đến
công tác kế toán, đặc biệt là các bào cáo tài chính của doanh nghiệp có được
lập rõ ràng, minh bạch hay không, nếu có biểu hiện gian lận lập tức điều tra kĩ
lưỡng trước khi ra quyết định cho vay.
 Uy tín, đạo đức của người vay: uy tín người vay là một tiêu chí trong thẩm


định quyết định cho vay. Đạo đức người vay thì được đánh giá trên phương
diện ý muốn trả nợ khoản vay. Trong nhiều trường hợp, mặc dù có khả năng
trả nợ nhưng người vay không muốn trả nợ, có ý muốn chiếm đoạt khoản vốn
vay, điều này gây ra những rủi ro không nhỏ cho ngân hàng. Tính trung thực
và trách nhiệm trả nợ có ảnh hưởng rất lớn đặc biệt với chất lượng tín dụng
trung và dài hạn.
1.2.3.2
-

Các nhân tố chủ quan:

Chính sách cho vay: chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, quy định
riêng của ngân hàng nhằm sử dụng vốn hiệu quả nhất. Do đó, chính sách cho
vay phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt động nói cách khác chính sách tín
dụng là kim chỉ nam dẫn đường cho cán bộ tín dụng thực hiện yêu cầu hay
chiến lược của ngân hàng, có ý nghĩa quyết định đến dự thành công hay thất
bại của ngân hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng cho vay, ngân hàng
phải có chính sách phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời cân đối
lợi ích của khách hàng và lợi ích của ngân hàng. Một chính sách tín dụng nếu
quá khắt khe sẽ tạo khó khăn cho các khách hàng vay, khiến ngân hàng mất đi
một lượng khách tiềm năng. Và ngược lại nếu không có những quy định cụ
thể, không phù hợp với bản thân ngân hàng khó có thể nâng cao được hiệu
quả, chất lượng cho vay.
SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05


Khóa luận tốt nghiệp


-

25

Học viên Tài Chính

Quy trình cho vay: quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, giai đoạn
trong việc cho vay mang tính chất liên hoàn, theo một thứ tự nhất định, đồng
thời có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau. Quy trình tín dụng được tổ chức
khoa học, hợp lí sẽ cho phép đảm bảo thực hiện các khỏa vay có chất lượng.

-

Kiểm soát nội bộ: đây là hoạt động thường xuyên và cần thiết đối với mọi
ngân hàng. Công tác kiểm tra nội nộ hoạt động của ngân hàng càng thường
xuyên chặt chẽ, đúng theo các quy định hướng dẫn, yêu cầu thì càng hạn chế,
ngăn ngừa rủi ro, và kịp thời sửa chữa các sai sót, tạo điều kiện nâng cao chất
lượng tín dụng.

-

Thông tin tín dụng thông tin tín dụng có thể từ các nguồn có sẵn ở ngân hàng(
hồ sơ xin vay, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của các cán bộ tín
dụng…); từ các cơ quan chuyên về thông tin tín dụng trong và ngoài nước, và
các nguồn thông tin khác.Số lượng và chất lượng thông tin có thể liên quan
đến mức độ chính xác trong việc phân tích nhận định tình hình thị trường,
khách hàng để đưa ra quyết định phù hợp. Vì vậy, cần phải có hệ thống thông
tin an toàn, hữu ích, cung cấp thông tin đầy đủ, linh hoạt từ đó có cái nhìn chi
tiết, chính xác, kịp thời tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro khi đưa ra

quyết định cho vay.

-

Nhân sự: Yếu tố con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại của mọi hoạt
động kinh doanh. Muốn nâng cao chất lượng cho vay thì tất yếu ngân hàng
phải có sự đầu tư cho con người. Đó là các cán bộ tín dụng phải được đào tạo
một cách bài bản, có hệ thống, nắm vững các văn bản pháp luật, am hiểu về
thị trường đặc biệt là lĩnh vực tham gia tư vấn cho vay. Cán bộ tín dụng càng
phải có đạo đức nghề nghiệp, sự thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể
sẽ gây ra những tổn thất vô cùng lớn cho ngân hàng không thể lường hết
được. Thực tế cho thấy nhiều món vay chất lượng kém, tồn đọng, không có
khả năng thu hồi đều bắt nguồn từ nguyên nhân thẩm định sơ sài, hồ sơ có

SV: Phạm Thị Ngọc

Lớp: CQ49/ 15.05


×