Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đại chúng việt nam – phòng giao dịch đồng tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.57 KB, 90 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------***----------

NGUYỄN NGỌC DUY
Lớp: CQ49/15.04

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI PVCOMBANK ĐỒNG TÂM

Chuyên ngành
Mã số

: Ngân Hàng
: 15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : ThS. Đặng Thị Ái

Hà Nội – 2015


Khóa luận tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc
Duy

SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................vi
MỞ ĐẦU.......................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................4
1.1.Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại..............................................................4
1.1.1.Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân........................4
1.1.2.Đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 5
1.1.3.Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.....6

1.1.4.Các hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân......9
1.2.Hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại..............................................................................13
1.2.1.Khái niệm về hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân. .13
1.2.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay khách
hàng cá nhân........................................................................13
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay khách hàng cá
nhân

14

1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân........................................................................18
1.3.1.Các nhân tố khách quan..............................................18
1.3.2.Các nhân tố chủ quan.................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM –
PHÒNG GIAO DỊCH ĐỒNG TÂM..................................................24

SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính


2.1.Giới thiệu sơ lược về PVcomBank Đồng Tâm....................24
2.1.1.Lịch sử hình thành, phát triển.....................................24
2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của PVcomBank Đồng
Tâm

26

2.2.Thực trạng về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân........................................................................................33
2.2.1.Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân............................33
2.2.2.Nợ xấu.........................................................................38
2.2.3.Vòng quay vốn tín dụng khách hàng cá nhân.............41
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại
PVcomBank Đồng Tâm................................................................
42
2.3.1.Kết quả đạt được.........................................................42
2.3.2.Các hạn chế và nguyên nhân phát sinh hạn chế trong
cho vay khách hàng cá nhân tại PVcomBank Đồng Tâm......45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI PVCOMBANK ĐỒNG TÂM...............49
3.1. Phương hướng hoạt động của PVcomBank Đồng Tâm trong
những năm tới.........................................................................49
3.1.1. Định hướng chung......................................................49
3.1.2. Định hướng cụ thể......................................................50
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách
hàng cá nhân tại PVcomBank Đồng Tâm................................50
3.2.1. Nâng cao hiệu quả thẩm định....................................50
3.2.2. Giám sát món vay chặt chẽ........................................51
3.2.3. Nâng cao chất lượng nhân sự.....................................52
3.2.4. Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ................53

3.2.5. Xử lý có hiệu quả các khoản nợ có vấn đề.................53

SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

3.2.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing...................54
3.2.7. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài giữa Ngân
hàng với khách hàng, xoá bỏ sự e ngại của khách hàng khi
đến xin vay vốn....................................................................55
3.3. Các kiến nghị...................................................................56
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................56
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ.............................................56
3.3.3. Kiến nghị với PVcomBank..........................................57
LỜI KẾT......................................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................62
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN

SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04



Khóa luận tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBTD

: Cán Bộ Tín Dụng

CLTC

: Chênh lệch thu chi

CV

: Cho vay

KH

: Khách hàng

KHCN

: Khách hàng cá nhân


NHNN

: Ngân Hàng Nhà Nước

NHTM

: Ngân Hàng Thương Mại

PGD
PvcomBank

: Phòng Giao Dịch
: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần đại

chúng Việt Nam
PvcomBank Đồng Tâm : Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần đại chúng
Việt Nam
PVFC

- Phòng Giao Dịch Đồng Tâm
: Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu

khí Việt Nam
QHKH

: Quan Hệ Khách Hàng

TCTD

: Tổ Chức Tín Dụng


TSĐB

: Tài Sản Đảm Bảo

WTB

: Ngân hàng TMCP Phương Tây

SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Cơ cấu nguồn vốn huy động của PvcomBank Đồng Tâm
giai đoạn 2012-2014
Bảng 2. Kết quả cho vay tại PvcomBank Đồng Tâm giai đoạn
2012-2014
Bảng 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của PvcomBank Đồng Tâm giai đoạn
2012-2014
Bảng 4 : Dư nợ cho vay KHCN tại PvcomBank Đồng Tâm giai đoạn 2012-2014
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Bảng 5. Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN của PvcomBank Đồng Tâm giai

đoạn 2012-2014
Đơn vị tính : triệu đồng
Bảng 6. Tình hình nợ xấu trong cho vay đối với KHCN của
PvcomBank Đồng Tâm giai đoạn 2012-2014
Bảng 7. Vòng quay vốn cho vay KHCN của PvcomBank Đồng
Tâm giai đoạn 2012-2014

SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, cùng với thành tựu của đất nước,
hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã có những đổi mới sâu sắc,
đóng góp tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị
tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, việc nâng cao mức sống cho người dân là hết sức cần
thiết. Để tạo điều kiện cho họ tiếp cận được với nguồn vốn
sản xuất kinh doanh, đầu tư nhà ở, phương tiện đi lại, du học,
… thì ngân hàng cần có các sản phẩm cho vay phù hợp. Ngân
hàng chính là cầu nối giúp cá nhân, hộ gia đình nâng cao mức
sống, dịch vụ của mình. Trong hoạt động của các ngân hàng
thương mại, nhóm khách hàng cá nhân thường có tỉ trọng nhỏ

hơn khách hàng doanh nghiệp, nhưng số lượng lại đông đảo
khiến cho công tác thẩm định, phân tích tốn nhiều thời gian,
vì vậy ngân hàng thương mại thường không chú trọng đến
nhóm khách hàng này. Tuy nhiên, xu hướng của các ngân
hàng thương mại hiện nay là trở thành các ngân hàng đa
năng, bán lẻ. Chính vì thế, nhóm khách hàng cá nhân ngày
càng trở thành nhóm khách hàng tiềm năng đem lại lợi nhuận
không ít so với nhóm khách hàng doanh nghiệp.
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần đại chúng Việt Nam
(PvcomBank) – Phòng Giao Dịch Đồng Tâm đã và đang cung
cấp cho khách hàng các dịch vụ, sản phẩm ngân hàng, đặc
SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

biệt là cho vay khách hàng cá nhân. Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần đại chúng Việt Nam – Phòng Giao Dịch Đồng Tâm
đang từng bước hoàn thiện công tác cho vay đối với nhóm
khách hàng này. Tuy nhiên, PGD không tránh được những
thiếu sót khi cho vay khách hàng cá nhân. Em là sinh viên
chuyên ngành ngân hàng, bằng những kiến thức tiếp thụ được
ở trường cộng với hiểu biết thực tế khi thực tập tại
PVcomBank Đồng Tâm, em đã chọn đề tài:
“ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần đại chúng Việt Nam – Phòng Giao
Dịch Đồng Tâm” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp bậc đại
học của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Phân tích cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động cho vay
đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại. Xem
xét, đánh giá một cách tổng quát, có hệ thống hoạt động cho
vay đối với khách hàng cá nhân của PVcomBank Đồng Tâm.
Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động
cho vay đối với khách hàng cá nhân của PVcomBank Đồng
Tâm.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động cho vay

SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động cho vay đối với
khách hàng cá nhân tại PVcomBank Đồng Tâm trong giai đoạn
năm

2012




2014.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận đã kết hợp sử
dụng các phương pháp thu thập thông tin, thống kê, phân
tích, so sánh, tổng hợp nhằm giải quyết mối quan hệ giữa lý
luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Ngoài mở đầu, lời kết, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ
đồ, tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả cho vay
khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng về cho vay khách hàng cá
nhân tại PVcomBank Đồng Tâm.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay
đối với khách hàng cá nhân tại PVcomBank Đồng Tâm
Là một sinh viên năm cuối, kiến thức lý luận và thực tiễn
còn hạn chế. Do vậy, em cũng không thể tráng khỏi những sai
sót, khiếm khuyết trong nội dung, phương pháp nghiên cứu.
Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo,
các cán bộ Ngân hàng TMCP Đại Chúng – Phòng Giao Dịch
Đồng Tâm và các bạn đọc để tài liệu được hoàn thiện hơn.
SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, năm 2015
Sinh
viên
Nguy
ễn Ngọc Duy

SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân của ngân hàng thương mại
1.1.1.

Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân

Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010: Cho vay là

hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao hoặc cam kết
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Hoạt động cho vay ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi
hỏi khách quan của quá trình tuần hoàn vốn, để giải quyết
hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường xuyên giữa
các chủ thể trong nền kinh tế.
Trong suốt vòng đời của mình, các NHTM luôn tiếp xúc
với nhiều khách hàng khác nhau. Trong bối cảnh hiện nay, KH
vay vốn của NHTM gồm nhiều thành phần khác nhau. Bao
gồm : KHCN, Doanh nghiệp, Tổ chức Tín dụng khác, Chính
Phủ. Ngày nay, bộ máy tổ chức của các NHTM đều được tổ
chức tới cấp nhỏ nhất là Phòng Giao Dịch kèm theo đó là sự
phân cấp khách hàng cho PGD. Theo đó các PGD sẽ tiếp xúc
với các khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Có nhiều lý do như đặc thù địa bàn hoạt
động, khách hàng mục tiêu, sự phân cấp của chi nhánh cấp
SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trên nhưng KHCN luôn là một đối tượng cho vay của mọi PGD,
số lượng các món vay của KHCN cũng chiếm đa số. Chính điều
tầm quan trọng của cho vay với KHCN.

Nhu cầu vay vốn của KHCN thường xuyên phát sinh để
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng hay mở rộng sản xuất. KHCN
không thể phát hành trái phiếu hay cổ phiếu để tìm nguồn tài
trợ. Chính vì thế, KHCN thường tìm đến ngân hàng thương mại
để phục vụ nhu cầu vay vốn của mình. Hoạt động cho vay
không những mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng cường an ninh xã hội.
Như vậy có thể đi đến định nghĩa cho vay KHCN là hình
thức cho vay mà ngân hàng tạm thời chuyển nhượng quyển
sử dụng vốn cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình với
mục đích nhất định, với thời gian được thỏa thuận trong hợp
đồng theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân
KHCN có những đặc điểm riêng khác với doanh nghiệp.
Những đặc điểm đó là nhân tố quan trọng chi phối hoạt động
cho vay KHCN. Do đó, KHCN có nhiều ưu thế cũng như hạn
chế so với khách hàng doanh nghiệp.
 Đối tượng là cá nhân, hộ gia đình
KHCN bao gồm các cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại,
chủ hợp tác xã, … có nhu cầu vay vốn để tiêu dùng hoặc sản
SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính


xuất kinh doanh. Những khách hàng này thường có số lượng
lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng và món vay thường nhỏ nên
khó đáp ứng được nhu cầu kèm theo món vay nhỏ nên nếu
quản lý lỏng lẻo dễ gây ra rủi ro. Tùy thuộc vào hình thức vay
vốn và hình thức cho vay mà chia làm nhiều thời hạn vay vốn
khác nhau nhưng chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn, phần
nhỏ còn lại là trung và dài hạn.
 Giá trị khoản vay nhỏ
Thông thường quy mô của mỗi khoản vay KHCN thường
nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp. Tuy vậy, số lượng
các khoản vay của KHCN ở các NHTM thường lớn nên có thể
dễ dàng phân tán được rủi ro. Bên cạnh đó, lợi nhuận mà cho
vay KHCN mang lại mặc dù nhỏ nhưng số lượng lại nhiều, nếu
làm tốt công tác quản lý thì lợi nhuận mà cho vay KHCN mang
lại sẽ không kém so với cho vay doanh nghiệp.
 Rủi ro cho vay cao
Độ rủi ro của các khoản vay rất khó phán đoán vì tình hình
của KHCN thường thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng
công việc và sức khỏe của họ. Do đó, ngân hàng sẽ phải đối
mặt với nhiều rủi ro nếu người cho vay mất khả năng thanh
toán. Thông thường các khoản vay thường có tài sản đảm bảo
hoặc có người thứ ba bảo lãnh sẽ làm tăng mức độ tin cậy hơn,
đồng thời giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro hơn so với các
khoản vay không có tài sản đảm bảo.
 Chi phí lớn
SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Khoản vay của KHCN thường có giá trị nhỏ nhưng số
lượng vay lại lớn kéo theo chi phí thẩm định lớn để giảm thiểu
rủi ro của các khoản vay. Vì vậy, để đảm bảo an toàn các
khoản vay ngân hàng phải bỏ chi phí thẩm định và quản lý
cao. Do đó, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn các khoản
vay khác của NHTM, để bù đắp chi phí thời gian, nhân lực,
thẩm định, quản lý.
1.1.3.

Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá

nhân
1.1.3.1.

Đối với nền kinh tế

 Kích thích tiêu dùng
Ngân hàng thương mại cho KHCN vay phục vụ nhu cầu
tiêu dùng sẽ làm tăng đáng kể những nhu cầu tiêu thụ hàng
hóa, qua đó làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn. Khi
sức mua người tiêu dùng tăng lên làm tăng khả năng cạnh
tranh hàng hóa trong nước, góp phần thúc đẩy kinh tế phát
triển. Tuy nhiên, thu nhập của người dân Việt Nam còn ở mức
trung bình, chưa đủ dư dả để mua sắm những hàng hóa có giá
thành cao, người ta thường quan niệm tiết kiệm hiện tại để
chi tiêu cho tương lai. Vì vậy, cho vay tiêu dùng là một cách

tiêu dùng hiện tại và thanh toán trong tương lai.
 Thúc đẩy SXKD phát triển
Việc cho vay phục vụ nhu cầu SXKD là đóng góp một
phần không nhỏ vào thúc đẩy phát triển kinh tế, gia tăng việc
làm, nâng cao mức sống người dân. Nhiều người dân sẽ mạnh

SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

dạn vay vốn đầu tư hơn, đặc biệt là các làng nghề truyền
thống khi mà các mặt hàng sản xuất ra rất được ưa chuộng
nhưng còn thiếu vốn đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Không những thế, nhiều khách hàng có ý tưởng kinh doanh
nhưng lại thiếu vốn có thể triển khai kế hoạch của mình, khi
họ thành công sẽ là động lực phát triển cho những người
khác. Tóm lại, cho vay nhu cầu sản xuất kinh doanh không
những đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu,
thương nghiệp, dịch vụ mà còn giữ vững, phát triển các ngành
nghề truyền thống, kích thích tính sáng tạo dám nghĩ dám
làm giúp phát triển nền kinh tế.
Như vậy, hoạt động cho vay đối với KHCN có vai trò rất
to lớn đối với ngân hàng cũng như đối với cả nền kinh tế. Vì
vậy, các NHTM không chỉ có nhiệm vụ mở rộng hoạt động này
mà còn phải nâng cao hiệu quả để nó có thể phát huy được

vai trò tích cực, tránh gây lãng phí.
1.1.3.2.

Đối với NHTM

 Mở rộng thị phần, tăng thu nhập
Ngân hàng sẽ mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó
làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi hay các sản
phẩm đi kèm khác của ngân hàng. Khách hàng của thường
hứa hẹn là những khách hàng có tình hình tài chính tốt trong
tương lai, và khách hàng thường không muốn gửi tiền của
mình vào ngân hàng mà họ cho rằng mình sẽ không có triển
vọng vay lại từ chính ngân hàng đó khi mình có nhu cầu. Do
SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vậy, phát triển có thể giúp ngân hàng tăng nguồn vốn huy
động trong tương lai. Đây là nguồn vốn hết sức quan trọng
giúp ngân hàng hoạt động và mở rộng kinh doanh, giúp ngân
hàng tăng thêm lợi nhuận tiềm năng.
 Tăng khả năng cạnh tranh
Xu hướng phát triển của ngân hàng là đa năng tổng hợp
cho nên thực hiện và phát triển cho vay KHCN vừa mở rộng
được đối tượng khách hàng vay vốn, tận dụng được nguồn

vốn huy động một cách hiệu quả, vừa đa dạng hàng hóa sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Từ đó, ngân hàng nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, tăng được sức mạnh trong cạnh tranh,
đồng thời tạo ra nét đặc trưng hấp dẫn riêng của mỗi ngân
hàng.
 Đa dạng hóa danh mục sản phẩm, hạn chế rủi ro
Tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động
kinh doanh, từ đó tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho
ngân hàng. Vì đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngân
hàng là rủi ro cao, phương thức được ngân hàng áp
dụng để giảm thiểu rủi ro là đa dạng hóa danh mục đầu tư,
tránh tình trạng chỉ tập

trung

vào

một

loại

hình

kinh

doanh, vì một khi rủi ro xảy ra thì khủng hoảng là điều
khó tránh khỏi và còn dẫn đến khủng hoảng của toàn hệ
thống ngân hàng. Hơn nữa có đặc trưng là số lượng khoản vay
lớn nhưng giá trị khoản vay nhỏ nên cũng góp phần phân tán


SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

rủi ro cho ngân hàng.Thực tế thường là một trong những
khoản mục tài sản mang lại lợi nhuận rất cao cho ngân hàng.
1.1.3.3.

Đối với KHCN

 Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cá nhân
Khi vay vốn của NHTM, họ sẽ được đáp ứng kịp thời các
nhu cầu phát sinh ở hiện tại trước khi có đủ khả năng về tài
chính trong tương lai. Từ thực tế cho thấy có rất nhiều nhu
cầu mang tính thiết yếu, tự nhiên, có ý nghĩa quan trọng
trong cuộc sống mỗi cá nhân, hộ gia đình. Ví dụ như mua
sắm, sửa chữa nhà cửa, mua oto,… Bên cạnh đó, cho vay còn
tạo động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm và có thêm những
khoản thu nhập mới.
 Tạo thêm điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình phát triển
SXKD
Khi cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng này sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho họ sản xuất kinh doanh. Như đặc trưng
sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất, họ chưa thu hoạch được
sản phẩm để bán khi đó họ cần tiền để trang trải chi phí cần

thiết như nguyên vật liệu, mua phân bón, thức ăn,… Mặt
khác, nhiều hộ kinh doanh theo thời vụ, vào thời điểm chín
vụ, có nhiều KH, hàng bán ra liên tục, nhu cầu vốn lưu động
tăng do liên tục nhập hàng mới về. Lúc này họ rất cần tài trợ
vốn. Chính vì thế, việc cho vay không những tạo ra cho họ
công ăn việc làm mới mà còn giúp họ duy trì sản xuất kinh

SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

doanh đảm bảo thu nhập. Việc vay vốn ngân hàng sẽ kéo
theo lãi và gốc phải trả hàng kỳ, điều này sẽ kích thích cá
nhân, hộ gia đình mở rộng kinh doanh để gia tăng lợi nhuận.
 Tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập
Đây là vai trò kéo theo của các vai trò trên. Việc SXKD
luôn đòi hỏi lao động trong giai đoạn sản xuất, thành phẩm,
tồn kho, bán hàng, thu nợ. Mỗi công việc trên đều cần lao
động và nếu có được lao động chuyên biệt cho từng quá trình
sẽ tốt hơn. Nhưng trong thực tế các hộ kinh doanh thường
không thuê nhiều nhân công, vấn đề là do quy mô kinh doanh
còn nhỏ, lợi nhuận tạo ra không lớn. Một khi mở rộng SXKD
thành công ( phương án kinh doanh được phê duyệt




được bổ

sung vốn kinh doanh tử ngân hàng ) thì nhiều việc làm sẽ
được tạo ra, thu nhập cũng tăng lên.
1.1.4. Các hình thức cho vay đối với khách hàng cá
nhân
1.1.4.1.

Căn cứ vào thời hạn cho vay

Theo tiêu thức này ngân hàng có thể quản lý tốt hơn về mặt thởi gian
của các khoản vay như là thời hạn giải ngân, thời hạn thu nợ… Qua đó các
ngân hàng có thể quản lý tốt khả năng thanh khoản của chính mình. Ta có thể
phân loại các khoản vay theo thời hạn thành 3 loại sau :
 Cho vay ngắn hạn
Các khoản cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có
thời hạn từ 12 tháng trở xuống, chủ yếu nhằm mục đích tài
SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn
của hộ sản xuất, cá nhân. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay
trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, cho vay theo hạn mức hoặc

theo món, có hoặc không có đảm bảo, hình thức chiết khấu,
thấu chi hoặc luân chuyển vốn.
 Cho vay trung hạn
Là những khoản vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5
năm. Tín dụng trung hạn dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, mở rộng sản xuất…
 Cho vay dài hạn
Là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối
đa có thể lên đến 20 – 30 năm, cá biệt lên tới 40 năm. Tín dụng
dài hạn dùng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng
nhà ở, phương tiện vận tải có quy mô lớn.
1.1.4.2.

Theo mục đích

 Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình. Nhu cầu
cho vay phong phú vì khách hàng vay vốn rất đa dạng và mục
đích sử dụng vốn cũng rất đa dạng.
Tuy nhiên cho vay tiêu dùng thường có rủi ro cao hơn
chính vì thế cho vay tiêu dùng thường có lãi suất cao hơn các

SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Tài chính

lĩnh vực khác. Thời hạn cho vay tiêu dùng gồm có ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn.
 Cho vay SXKD
Vay sản xuất kinh doanh là các khoản vay phục vụ mục
đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ
gia đình, bổ sung vốn lưu động, mua máy móc, đầu tư cơ sở
vật chất,…
Thời hạn cho vay SXKD cũng rất đa dạng, tùy từng món
vay mà chuyên viên QHKH có thể quyết định thời hạn cho vay
là ngắn, trung hay dài hạn. Khác với cho vay tiêu dùng, cho
vay SXKD bắt buộc khách hàng phải giải trình về phương án
kinh doanh mới hoặc bộ hồ sơ tài chính 3 năm gần nhất để
làm căn cứ chứng minh nguồn trả nợ.

SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

1.1.4.3.

Học viện Tài chính

Theo hình thức đảm bảo

 Đảm bảo bằng tài sản của KHCN

Xét theo cho vay cầm cố và cho vay thế chấp
 Cho vay cầm cố
Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay với điều
kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm
bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết. Danh mục
và điều kiện của tài sản cầm cố được ngân hàng quy định cụ
thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng
của từng ngân hàng. Các tài sản cầm cố là các tài sản mà
ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn,
đồng thời việc nắm giữ không ảnh hưởng đến quy trình hoạt
động của khách hàng, chẳng hạn như: các loại giấy tờ có giá,
kim loại quý, ngoại tệ mạnh…


Cho vay thế chấp

Trong hình thức cho vay này, người vay phải chuyển các
giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản
đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời hạn đã cam
kết.
Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế
chấp thường là bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng
đất… hoặc là những động sản mà việc nắm giữ nó không
thuận tiện như ô tô, xe máy… Việc thế chấp bằng tài sản cho

SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phép người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong
thời gian vay, tuy nhiên quá trình sử dụng có thể làm biến
dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát tài sản đảm bảo
của ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng
là một khó khăn đòi hỏi phải có sự thẩm định kỹ lưỡng, tránh
định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá
quá thấp gây ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng.
Tuy nhiên đối với cho vay cá nhân thì tài sản đảm bảo cũng
không quá lớn như nhà xưởng, dây chuyền sản xuất… như đối
với cho vay kinh doanh.
 Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo,
hoặc tài sản đó không đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng thì ngân hàng
có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài
trợ của ngân hàng làm vật đảm bảo. Chẳng hạn khách hàng vay tiền mua ô tô,
ngân hàng có thể yêu cầu lấy chính chiếc ô tô đó làm vật bảo đảm, khi khách
hàng không có khả năng hoàn trả thì ngân hàng sẽ phát mại ô tô đó để thu nợ.
Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bán hoặc sử dụng không cẩn thận, làm
giảm giá trị của tài sản, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải cam kết
bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân hàng đồng thời
chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu tài sản cho ngân hàng.
 Đảm bảo bằng lương, thu nhập
Đôi khi khách hàng có thể dùng chính lương, thu nhập
của mình để đảm bảo cho khoản vay. Điều này sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng, bởi nếu thế chấp hay cầm cố 1
SV: Nguyễn Ngọc Duy


Lớp: CQ49/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

bất động sản hay động sản nào đó cho ngân hàng thì khách
hàng sẽ gần như không thể tận dụng tối đa cho tài sản đó vào
công việc SXKD của mình. Việc lấy lương, thu nhập của khách
hàng đảm bảo cho khoản vay cũng là một biện pháp hay bởi
lương sẽ phát sinh đều đặn, ổn định đều này sẽ giảm nguy cơ
chậm trả nợ của khách hàng trong 1 kỳ trả nợ bất kỳ khi đã
thẩm định kỹ.
Đối với các khoản vay đảm bảo bằng lương, thu nhập thì
thời hạn của khoản vay cũng khá đa dạng nhưng thường là
trung và dài hạn bởi lương, thu nhập đa số là nguồn trả nợ
duy nhất, trong khi đó chuyên viên tín dụng phải trừ đi các chi
phí sinh sinh hoạt, chi phi khác của khách hàng, thành thử
sau khi đã trừ đi gốc và lại phải trả từng kỳ thì số tiền còn lại
cũng không nhiều. Do vậy cần kéo dài thời gian trả nợ để có
thể trả dần đều gốc. Trong một số trường hợp có thể rút ngắn
thời gian trả nợ nếu khách hàng có các nguồn thu nhập khác
hay khách hàng có thêm người đồng trả nợ.
Mục đích của các món vay đảm bảo bằng lương, thu
nhập thông thường là mua nhà, xây – sửa nhà, mua oto. Nhìn
chung là những khoản vay của các thể nhân.
 Đảm bảo khác
Tùy từng ngân hàng mà sẽ có các hình thức đảm bảo khác.


SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2. Hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại ngân
hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay KHCN được xem là hiệu quả nếu nó làm thỏa
mãn được nhu cầu của khách hàng. Nghĩa là vốn vay được
khách hàng sử dụng vốn hiệu quả, đúng mục đích với lãi suất
hợp lý và đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn kịp thời, thủ tục
đơn giản nhưng vẫn tuân thủ đúng những quy định của hoạt
động cho vay. Hiệu quả cho vay KHCN phải phù hợp với khả
năng của ngân hàng và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên
thị trường, tuân thủ nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi vay đầy
đủ, đúng hạn. Bên cạnh đó, hiệu quả phải thể hiện ở chỉ tiêu
lợi nhuận cao, mức dư nợ gia tăng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý,
đồng vốn bỏ ra phải được sử dụng hiệu quả và khả năng thu
hồi nợ cao.
1.2.2.

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay khách

hàng cá nhân

Hiệu quả cho vay KHCN quyết định đến sự tồn tại, phát
triển của mỗi NHTM. Hiệu quả cho vay KHCN được nâng cao
làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi
phí quản lý, các chi phí khác khi thu hồi được vốn vay kịp thời.
Cho vay KHCN hiệu quả mang đến nhiều cơ hội thuận lợi để
phát triển các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Việc này sẽ nâng cao hình ảnh và uy tín của ngân hàng đối
với khách hàng, từ đó tạo động lực giúp ngân hàng ngày càng
SV: Nguyễn Ngọc Duy

Lớp: CQ49/15.04


×