Tải bản đầy đủ (.docx) (155 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH nhung hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.75 MB, 155 trang )

1

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính
độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp
phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết
quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là
phải kinh doanh có lãi.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức được rõ về vị trí của khâu
tiêu thụ sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận
nên việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết
quả bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp
quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời
và chính xác để đưa các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại
trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ tổ chức công tác kế toán tại công
ty TNHH Nhung Hồng, em đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Nhung Hồng ” để
nghiên cứu và viết luận văn của mình.

Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Lớp: CQ49/21.19




Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

Nội dung luận văn gồm 3 phần:
Chương I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong DNTM.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhung Hồng
Chương III: Một số nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Nhung Hồng
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ của
các thầy, các cô trong bộ môn kế toán doanh nghiệp, trực tiếp là Ths. Nguyễn
Thị Hồng Vân cùng với các anh chị cán bộ kế toán tại công ty TNHH Nhung
Hồng. Tuy nhiên, phạm vi của đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên
khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo giúp đỡ của các
thầy, cô giáo và các anh chị phòng kế toán của công ty để bài luận văn này
được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Lệ Hoa

Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Lớp: CQ49/21.19



Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DNTM
1.1 Sự cần thiết nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
1.1.1 Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại ảnh hưởng đến tổ chức bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh.
“Thương mại” theo luật thương mại Việt Nam (được quốc hội khóa IX,
kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997) là hành vi mua bán hàng hóa, dịch
vụ nhằm mục đích sinh lời hoặc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.
Các doanh nghiệp thương mại hoạt động trên lĩnh vực lưu thông, phân
phối, thực hiện chức năng tổ chức lưu thông hàng hóa thông qua các hoạt
động mua, bán, dự trữ hàng hoá. Trong doanh nghiêp thương mại, lưu chuyển
hàng hóa là hoạt động kinh doanh chính, chi phối tất cả các chỉ tiêu kinh tế,
tài chính khác của doanh nghiệp. Tổ chức tốt kế toán nghiệp vụ lưu chuyển
hàng hóa là một biện pháp quan trọng để quản lý có hiệu quả quy trình kinh
doanh thương mại.
Ở các doanh nghiệp thương mại, hàng hóa là tài sản chủ yếu, vốn hàng
hóa chiếm tỷ trọng lớn. Trong công tác quản lý, doanh nghiệp phải đảm bảo
an toàn cho hàng hóa cả về số lượng và chất lượng, phải tăng nhanh tốc độ
vòng quay của vốn hàng hóa. Việc đánh giá hàng hóa trong kế toán cũng
tương tự như đánh giá vật tư. Tuy nhiên do đặc thù của kinh doanh thương

mại nên việc tính và hạch toán cụ thể trị giá vốn của hàng hóa nhập kho, hàng
hóa xuất kho có những nét khác biệt với vật tư.
Xét theo phạm vi của quy trình kinh doanh hàng hóa thì hoạt động mua,
bán hàng hóa của các doanh nghiệp thương mại chia thành hai loại: Hoạt động
Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Lớp: CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

mua bán trong nước (còn gọi là kinh doanh nội thương) và hoạt động mua, bán
hàng hóa với nước ngoài (còn gọi là kinh doanh ngoại thương hay hoạt động
xuất – nhập khẩu). Công tác quản lý và hạch toán hoạt động mua, bán hàng hóa
trong nước, hoạt động xuất – nhập khẩu có nhiều điểm khác nhau.
Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng, khâu quan
trọng nhất của quy trình kinh doanh. Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tốt sẽ giúp cho việc quản lý việc luân
chuyển hàng hóa tốt hơn, giúp doanh nghiệp có biện pháp đẩy nhanh vòng
quay vốn hàng hóa, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.1.2 Các khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn
kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình
thành kết quả tiêu thụ. Đây là kết quả cuối cùng của hoat động sản xuất kinh
doanh tại đơn vị.
Xét trên góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa,

sản phẩm gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được
khách hàng thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán.
Hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại là hàng hóa mua vào để
bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Quá trình bán
hàng là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hóa sang vốn
bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh. Quá trình bán hàng hoàn tất khi
hàng hóa được chuyển giao cho người mua và doanh nghiệp đã thu được tiền
bán hàng hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
Theo đó quá trình bán hàng trong doanh nghiệp cho thể chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để xuất
giao sản phẩm, hàng hóa cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt
của quá trình vận động lưu thông hàng hóa, thành phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Lớp: CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

Giai đoạn 2: Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán lúc
này quá trình bán hàng được hoàn tất. Doanh nghiệp có thể bù đắp chi phí
phát sinh và hình thành kết quả kinh doanh.
Tóm lại quá trình bán hàng trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất
lượng, quy cách bán hàng.
 Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa từ người bán

sang người mua.
 Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa và nhận được
tiền hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu
bán hàng - được dùng để bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và
hình thành nên kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi, lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt
động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp
dịch vụ và hoạt động tài chính.
+ Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt
động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu
nhập thuần khác và chi phí khác:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác – Chi phí khác
Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Lớp: CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính


Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp.Toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp là nhằm mục đích này. Còn bán hàng hóa với
vị trí là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh, là cơ sở để xác định kết quả
kinh doanh.
Như vậy, bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực tiếp
để thực hiện mục đích đó.
1.1.3 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Trong điều kiện xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, tự do thương mại,
tự do cạnh tranh làm cho sự khác biệt giữa thị trường trong nước và ngoài
nước ngày càng mờ nhạt, điều đó vừa tạo ra cơ hội mở rộng thị trường tiêu
thụ nhưng lại đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước thử thách lớn hơn do
đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và mạnh.
Đứng trước tình hình này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho
mình chính xác sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu
cầu đa dạng của thị trường để tăng hiệu quả kinh doanh, do vậy yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng ngày càng trở nên khắt khe và
tuân theo các yêu cầu quản lý cơ bản sau:
Quản lý sự vận động và số liệu hiện có của từng loại sản phẩm, hàng
hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.
Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức
bán hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không
ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động .
Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa


Lớp: CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.4 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
1.4.1.1 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh không chỉ có vai trò
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp mà nó còn góp phần vào công cuộc
quản lý kinh tế của Nhà nước.
- Đối với doanh nghiệp
Hạn chế sự thất thoát hàng hóa
Phát hiện được những hàng hóa chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý
thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn
Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp
cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh từ đó tìm ra những thiếu sót,
mất cân đối giữa khâu mua- dự trữ- bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.
- Đối với Nhà nước
Từ những số liệu trên BCTC mà kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh cung cấp, Nhà nước nắm bắt được tình hình kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý, kiểm soát
vĩ mô nền kinh tế, đồng thới Nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh
tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.

- Đối với các doanh nghiệp khác
Thông qua số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp xác định được khả năng mua- dự
trữ- bán các mặt hàng của doanh nghiệp từ đó có quyết định đầu tư, cho vay
vốn hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp bạn.
1.4.1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Lớp: CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu của thị trường (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng) thông
qua quá trình bán hàng (trao đổi) với mục tiêu là lợi nhuận.
Trong quản lý tài chính ở các DNTM, hạch toán kế toán giữ vai trò hết
sức quan trọng vì nó là công cụ không thể thiếu được để thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp,
phục vụ cho yêu cầu quản lý tài chính Nhà nước và yêu cầu quản lý kinh
doanh, bảo vệ tài sản, thực hiện hạch toán kinh doanh ở các doanh nghiệp.
Từ những yêu cầu chung của quá trình quản lý kinh tế, khi tổ chức công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được khoa học, hợp lý sẽ
cung cấp những thông tin có ích, kịp thời cho nhà quản lý trong việc ra quyết
định sản xuất và tiêu thụ phù hợp, có hiệu quả, muốn vậy kế toán bán hàng

xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện nhiệm vụ sau:
 Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính sách tình hình hiện có
và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
 Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
 Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
 Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng,
xác định và phân phối kết quả.

Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Lớp: CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

1.2 Nội dung của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
1.2.1 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.1.1 Các phương thức bán hàng
* Phương thức bán hàng trực tiếp

Theo phương thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba (các
doanh nghiệp thươg mại mua bán thẳng). Khi doanh nghiệp giao hàng hóa,
thành phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ cho khác hàng, đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay, có nghĩa là quá trình chuyển giao
hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là đảm bảo các
điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
* Phương thức gửi hàng
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách
hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là đơn vị
nhận bán hàng đại lý hoặc là những khác hàng mua thường xuyên theo hợp
đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hóa, thành phẩm giao cho khách hàng thì số
hàng hóa, thành phẩm đó vẫn thuộc quyến sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì
chưa thỏa mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp
đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm cho khách
hàng.
* Bán hàng qua đại lý
Bán hàng đại lý, là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa
hồng hoặc chênh lệch giá. Doanh thu hàng bán được hoạch toán khi đại lý trả
tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Lớp: CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

10


Học viện Tài chính

* Bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó
được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng đó.
Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định.
Thông thường thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần
tiền gốc và một phần lãi trả chậm.
* Phương thức hàng trao đổi hàng
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản
phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua.
Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa, vật tư đó trên thị trường. Phương thức
này có thể chia làm ba trường hợp:
- Xuất kho lấy hàng ngay.
- Xuất hàng trước, lấy vật tư, sản phẩm, hàng hóa về sau.
- Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau.
* Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác.
Trên thực tế ngoài các phương pháp bán hàng như trên, sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp còn có thể được tiêu thụ dưới nhiều hình thức khác. Đó
là khi doanh nghiệp xuất hàng hóa, thành phẩm để tặng, trả lương, thưởng cho
cán bộ, nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp.
1.2.1.2 Các phương thức thanh toán
Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp thường xuyên
phát sinh hoạt động thanh toán với các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan
như thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ với người cung cấp, thanh toán tiền
thuế với cơ quan thuế…Mặt khác với tư cách là một nhà cung cấp, doanh
nghiệp cũng thường xuyên các khoản thanh toán từ các khách hàng của mình.
Việc thanh toán tiền hàng được tiến hành theo nhiều phương thức, có thể trả

Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Lớp: CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

tiền trước, trả tiền ngay, trả tiền sau tùy theo sự thỏa thuận mua bán giữa hai
bên. Đồng thời nó bảo đảm quyền lợi cho cả hai bên và nó giúp cho việc quản
lý tiền vốn trong doanh nghiệp phù hợp với sự vận động của chúng. Hiện nay
các doanh nghiệp thương mại áp dụng 2 hình thức chủ yếu sau:
- Phương thức thanh toán ngay: Sau khi giao hàng cho bên mua và bên
mua chấp nhận thanh toán luôn, bên bán có thể thu tiền ngay bằng tiền mặt,
séc, hoặc có thể bằng hàng (nếu bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng).
Phương thức này áp dụng đối với các khách hàng không thường xuyên liên
tục giao dịch trước khi nhận hàng phải thanh toán đầy đủ tiền hàng theo hóa
đơn. Nếu muốn nợ lại phải có tài sản thế chấp hay tín chấp của công ty, cá
nhân khác đứng ra cam đoan trả đúng hạn theo qui định.
- Phương thức thanh toán chậm trả: Theo phương thức này, bên bán sẽ
nhận được tiền hàng sau một khoảng thời gian mà hai bên thỏa thuận trước.
Do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần
được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu. Việc cho khách hàng nợ
hay là thanh toán sau đối với doanh nghiệp chỉ hạn chế trong một thời gian
ngắn mà cho một số ít khách hàng mua bán thường xuyên, có tín nhiệm, làm
ăn lâu dài.
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán

1.2.2.1. Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng hóa là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định
chính xác trị giá vốn hàng hóa là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để
bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua
hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Lớp: CQ49/21.19


12

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Đánh giá theo giá mua thực tế:
Theo cách đánh giá này, khi nhập kho hàng hóa, kế toán ghi theo trị giá
thực tế từng lần nhập hàng, số tiền chi phí cho qua trình mua hàng được hạch
toán riêng để cuối kỳ phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác định trị giá vốn
hàng xuất kho. Vì mỗi lần nhập hàng theo từng nguồn khác nhau có giá mua
khác nhau nên khi xuất kho kế toán phải tính trị giá mua thực tế của hàng xuất
kho theo phương pháp đã đăng ký áp dụng. Phương pháp này được trình bày
trên thuyết minh báo cáo tài chính và được sử dụng trong nhiều kỳ kế toán.
Do mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng, nên yêu cầu trình độ quản lý
khác nhau.
Theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho ban hành và công bố theo quyết

định số 149/2001/QĐ – BTC, ngày 31/12/2001. Việc tính trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho để bán được áp dụng một trong những phương pháp sau:
a. Phương pháp tính giá đích danh.
Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng
ổn định và nhận diện được. Phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho
và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất kho để tính.
b.

Phương pháp bình quân gia quyền:

Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số lượng
xuất trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức
Trị giá vốn thực tế
Số lượng hàng
=
x Đơn giá bình quân gia
của hàng xuất kho
xuất kho
quyền
Trong đó:
Đơn giá bình quân

=

Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Trị giá thực tế
của hàng tồn đầu +
kỳ
Số lượng hàng +

tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế
của hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng
nhập trong kỳ

Lớp: CQ49/21.19


13

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ hàng hoá.
- Đơn giá bình quân có thể được xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá
bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối
lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được giá trị vốn thực tế của hàng hoá vào
thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
- Đơn giá bình quân có thể được xác định sau mỗi lần nhập được gọi là
đơn giá bình quân liên hoàn; theo cách tính này, xác định được trị giá vốn
thực tế hàng hoá hàng ngày cung cấp thông tin kịp thời. Tuy nhiên khối lượng
công việc tính toán sẽ lớn nên phương pháp này rất thích hợp đối với những
doanh nghiệp áp dụng kế toán máy.
c. Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho

được mua hoặc được sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này
thì hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
d. Phương pháp nhập sau xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào được mua hoặc sản xuất
sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, trị giá hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ còn tồn kho.
Chi phí
phân bổ
cho hàng
xuất kho

Chi phí mua phân bổ
=

cho hàng tồn đầu kỳ
Trị giá mua của hàng
tồn đầu kỳ

Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

+
+

Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
Trị giá mua của

hàng nhập trong kỳ

Trị giá
x

mua của
hàng xuất
kho

Lớp: CQ49/21.19


14

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Để tính được trị giá vốn thực tế hàng xuất kho để bán cần phải phân bổ
chi phí mua cho hàng đã bán theo công thức:
+ Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng xuất kho và chi phí mua hàng
xuất kho đã tính được, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn thực tế của hàng
xuất kho.
+ Phương pháp giá hạch toán:
Đối với doanh nghiệp mua vật hàng hóa thường xuyên có sự biến động
về giá cả, khối lượng và chủng loại, hàng hóa nhập – xuất kho nhiều thì có thể
sử dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp đặt ra, không có tác
dụng giao dịch với bên ngoài, có thể là giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước và
được sử dụng thống nhất trong một kỳ hạch toán.

Theo phương pháp này, hàng ngày kế toán ghi sổ về các nghiệp vụ xuất
hàng hoá theo giá hạch toán.
Trị giá hạch toán của

=

Số lượng hàng hoá

* Đơn giá hạch toán
hàng hoá xuất kho
xuất kho
Đến cuối kỳ mới tính toán để xác định giá thực tế của hàng hoá xuất kho
trong kỳ. Việc tính toán được xác định như sau:
+ Bước 1: Xác định hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá hạch toán của
hàng hoá luân chuyển trong kỳ.
Trị giá mua thực tế của
Hệ số
giá

=

hàng hoá tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán hàng

+

Trị giá mua thực tế của
hàng hoá nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng


+
hoá tồn đầu kỳ
hoá nhập trong kỳ
+ Bước 2: Xác định trị giá thực tế của hàng xuất kho bán trong kỳ

Trị giá thực tế của hàng xuất
kho bán trong kỳ

Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Trị giá hạch toán của
= hàng hoá xuất kho bán

* Hệ số giá

trong kỳ
Lớp: CQ49/21.19


15

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2.2 Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán.
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hai phương pháp bán hàng:
Bán hàng theo phương thức gửi hàng và bán hàng theo phương thức giao
hàng trực tiếp.
a.


Với phương thức gửi hàng:

Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho.
Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 157: Hàng gửi đi bán
- Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị giá vốn hay giá thành
của sản phẩm hàng hoá, thành phẩm gửi bán. Số hàng này chưa xác định là đã tiêu
thụ.
Kế toán sử dụng một số TK khác: TK 632, TK 155, TK 156,...
Phương pháp hạch toán:
* Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng
TK 156

TK 157
Xuất kho TP, HH gửi đi bán

TK 632
Kết chuyển trị giá

vốn số hàng đã bán
TK 331
Hàng hóa mua gửi bán thẳng
TK 133

TK 156
Hàng gửi đi không
được chấp nhận


* Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:

Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Lớp: CQ49/21.19


16

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng
TK 157

TK 632
(1)
(2)

(1): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157.
(2): Cuối kỳ phản ánh giá thành thực tế, giá vốn thực tế của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã gửi bán chưa xác định tiêu thụ đến cuối
b. Với phương thức giao hàng trực tiếp:
Tài khoản kế toán sử dụng:
Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho kiêm hóa đơn bán hàng hoặc phiếu
xuất kho, hóa đơn bán hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ký của khách
hàng nhận hàng.

Kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán, TK này phản ánh trị giá
vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán
sang TK 911.
Kế toán sử dụng một số tài khoản khác: TK156, TK911,...
Phương pháp hạch toán:
- Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:

Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Lớp: CQ49/21.19


17

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.3: Phương pháp hạch toán theo phương thức giao hàng trực tiếp
TK 156
TK 632
TK 911
(1)
TK 331

(4)

(2)
TK 133

(3)

(1) Giá vốn thực tế của hàng xuất bán trực tiếp
(2) Hàng hóa đã mua bán thẳng không qua nhập kho
(3) Giá vốn của hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho
(4) Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã bán
- Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán theo phương thức giao hàng trực tiếp
TK 157

TK 611
(1a)

TK 632
(2)

TK 911
(6)

TK 156
(1b)
TK 331

(4)
(5)

(3)

(1a) Kết chuyển số dư đầu kỳ của TK157 – Hàng gửi đi bán sang TK 611

(1b) Kết chuyển số dư đầu kỳ của TK156 – Hàng hóa sang TK 611 – Mua hàng

Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Lớp: CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

(2) Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán trong kỳ.
(3) Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán chưa được xác
định là tiêu thụ
(4) Mua hàng chưa thanh toán tiền
(5) Hàng gửi đi bán nhưng chưa xác định là bán
(6) Phản ánh trị giá của hàng hóa đã bán.
1.2.3 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
a. Doanh thu bán hàng
Chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 định nghĩa doanh thu như sau:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

 Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với

quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế giao dịch
bán hàng.

 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ như: giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
được gọi là doanh thu thuần.
Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Lớp: CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ =

19

Học viện Tài chính

Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ -


Các khoản giảm
trừ doanh thu

Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra, thu hồi nhanh
chóng tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách
hàng. Nếu khách hàng mua với khối lượng sẽ được doanh nghiệp giảm giá,
nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh nghiệp chiết khấu.
còn nếu hàng kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh
toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá.
b. Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng:
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán phải lập, thu đầy đủ các
chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo
cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế
toán doanh thu gồm:
-

Hóa đơn Giá trị gia tăng (Mẫu 01 GTKT-3LL)

-

Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 GTGT-3LL)

-

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 PXK- 3LL)

-

Phiếu thu, chi tiền mặt


-

Giấy báo nợ, có của ngân hàng

-

Các tài liệu, chứng từ thanh toán khác,…

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này được dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một
thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. TK không có số dư cuối kỳ và có 3
TK cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118: Doanh thu khác

Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Lớp: CQ49/21.19


20

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

TK 512 – Doanh thu nội bộ: TK này được dùng để phản ánh doanh thu
của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc

trong cùng một công ty, tổng công ty,… hạch toán toàn ngành. TK này mở ba
TK cấp hai tương ứng như ba TK cấp hai đầu của TK 511.
Và các tài khoản liên quan khác như: TK 333(3331, 3332, 3333), TK
521,…
c.

Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đố 1.5: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
511,512
521,531,532

111,112,113
(3a)
(5)

641

(1a)

(3b)

3331
333(3331, 3332, 3333 )

(4)

133
(1b)

3387


515
(2b)

911
(6)

Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

(2a)

Lớp: CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

21

Học viện Tài chính

(1a) Ghi nhận doanh thu bán hàng trực tiếp: Trường hợp doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
(1b) Ghi nhận doanh thu bán hàng trực tiếp: Trường hợp doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
(2a) Ghi nhận doanh thu bán hàng: Trường hợp trả chậm trả góp.
(2b) Ghi nhận doanh thu bán hàng tiền lãi trả chậm trả góp.
(3a) Ghi nhận doanh thu bán hàng: Trường hợp gửi đại lý.
(3b) Số tiền hoa hồng phải trả cho đại lý.
(4) Thuế TTĐB, Thuế XNK phải nộp, thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp.

(5) Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại.
(6) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định KQKD.
1.2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn…đã ghi trong hợp đồng.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp
đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách
bảo hành, như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng
lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Lớp: CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

22

Học viện Tài chính

- Thuế TTĐB, thuế XNK, thuế GTGT (theo phương pháp trực tiếp) phải nộp.
b. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng

+ Chứng từ sử dụng: phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT
+ Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 521 – Chiết khấu thương mại: Phản ánh khoản chiết khấu thương
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán của người mua hàng do
người mua hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa
thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng).
TK 531 – Hàng bán bị trả lại: Phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng
hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp. TK này không có số
dư cuối kỳ.
TK 532 – Giảm giá hàng bán: Được dùng để phản ánh các khoản giảm
giá, bớt giá của việc bán hàng trong kỳ, TK này cũng không có số dư cuối kỳ.
TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra
TK 3332 – Thuế TTĐB
TK 3333 – Thuế XNK
Và các tài khoản liên quan khác.

Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Lớp: CQ49/21.19


23

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

c. Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

521,531,532
511,512
111,112,131

(3)
(1a)

3331,332,333

3331
(1b)

(4)
111,112,131
641

(2)

(5)

(1a) Ghi nhận các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
(1b) Thuế GTGT của các khoản giảm trừ doanh thu.
(2) Chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại.
(3) Kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại.
(4) Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT(theo phương pháp trực tiếp)
phải nộp.
(5) Nộp thuế.
1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm:
Chi phí nhân viên: Là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân
viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển,… bao gồm tiền lương, tiền công, các
loại phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Lớp: CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

24

Học viện Tài chính

Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu bao bì, bao gói sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ dùng cho vận chuyển hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa bảo
quản TSCĐ.
Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, để phục vụ cho quá trình
bán hàng như: dụng cụ đo lường, tính toán, phương tiện làm việc,…
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao các tài sản cố định
dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: nhà cửa, cửa hàng, phương
tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán,…
Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
Chi phí dịnh vụ mua ngoài như: Chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định,
tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả lại cho đại lý
bán hàng,…
Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí

giới thiệu sản phẩm hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách
hàng,…
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 – chi phí bán hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao gồm các khoản chi
phí như đã nêu.
TK 641: Không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết các tài khoản cấp 3
theo từng nội dung chi phí cụ thể (tùy theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp):
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Lớp: CQ49/21.19


25

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng
TK 334,338


TK641
Chi phí nhân viên

TK111,112
Khoản giảm trừ

TK 153
Chi phí công cụ, dụng cụ
TK 142, 242
Xuất dùng CCDC

TK 911
Cuối kỳ, kết chuyển
CPBH

Phân bổ

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,141…
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK 133
TK 352
Chi phí bảo hành sản phẩm
1.2.5 Kế toán chí phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính
chất chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều
khoản cụ thể có nội dung, công dụng khác nhau.

Kế toán sử dụng TK 642, TK này được mở tài khoản chi tiết theo từng
nội dung chi phí cụ thể tùy theo yêu cầu quản lý của công ty:

Sinh viên: Nguyễn Lệ Hoa

Lớp: CQ49/21.19


×