i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ
HOÀNG KIM HUẾ
NGHIÊN CỨU SỰ HẤP PHỤ 2,4-D VÀ 2,4,5-T
TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
BẰNG VẬT LIỆU ỐNG NANO CACBON (CNTs)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Hà Nội - 2019
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ
HOÀNG KIM HUẾ
NGHIÊN CỨU SỰ HẤP PHỤ 2,4-D VÀ 2,4,5-T
TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
BẰNG VẬT LIỆU ỐNG NANO CACBON (CNTs)
Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và Hóa lý
Mã số: 9 44 01 19
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Lâm Vĩnh Ánh
2. TS. Tô Văn Thiệp
Hà Nội - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các dữ liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ.
Ngày
tháng
năm 2019
Tác giả
Hoàng Kim Huế
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án được thực hiện và hoàn thành tại Viện Công nghệ mới, Viện Khoa học
và Công nghệ quân sự; Viện Hóa học và Môi trường quân sự, Binh chủng Hóa học;
Khoa Hóa pháp, Viện Pháp y Quốc gia.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lâm Vĩnh Ánh và TS. Tô Văn Thiệp
đã chỉ đạo, hướng dẫn tận tình sâu sát và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
cũng như hoàn thành bản luận án này.
Trân trọng cảm ơn Phòng Đào tạo, Viện Viện Khoa học và Công nghệ quân sự;
Phòng Công nghệ Môi trường, Viện Công nghệ mới; Phòng Hóa học, Viện Hóa học
Môi trường quân sự; Khoa Hóa pháp, Viện Pháp y Quốc gia đã nhiệt tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án tiến sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Hữu Phú, PGS.TS Lê Minh Cầm đã
tận tình chỉ dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận án.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn
chia sẻ, động viên cho tôi thêm nghị lực và quyết tâm để hoàn thành luận án này!
Tác giả
Hoàng Kim Huế
iii
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
xi
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
5
1.1
Giới thiệu về chất diệt cỏ 2,4-D và 2,4,5-T
5
1.1.1
Lịch sử sử dụng và độc tính
5
1.1.2
Đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lý và hóa học của 2,4-D và 2,4,5-T
6
1.1.3
Nguồn ô nhiễm và hiện trạng ô nhiễm 2,4-D và 2,4,5-T ở Việt Nam
7
1.1.4
Một số biện pháp xử lý nguồn ô nhiễm chất diệt cỏ sử dụng trong
9
chiến tranh tại Việt Nam
1.1.5
Tình hình nghiên cứu sự hấp phụ 2,4-D và 2,4,5-T trong môi trường
10
nước trên vật liệu cacbon
1.2
Vật liệu ống nano cacbon và đặc điểm hấp phụ các hợp chất hữu cơ
11
1.2.1
Khái quát chung về vật liệu nano cacbon
11
1.2.2
Cấu trúc của vật liệu CNTs
13
1.2.3
Hóa học bề mặt của vật liệu CNTs
17
1.2.4
Đặc điểm hấp phụ các hợp chất hữu cơ trên vật liệu CNTs
19
1.2.5
Phương pháp điều chế vật liệu CNTs
24
1.3
Cơ sở lý thuyết hấp phụ liên quan đến luận án
35
1.3.1
Khái niệm và phân loại hấp phụ
35
1.3.2
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ
36
1.3.3
Động học hấp phụ
38
1.3.4
Điều kiện nhiệt động học và động học
41
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
43
2.1
Đối tượng nghiên cứu
43
2.2
Hóa chất và thiết bị
43
iv
2.2.1
Hóa chất
43
2.2.2
Thiết bị
43
2.3
Phương pháp nghiên cứu
44
2.3.1
Xây dựng quy trình tinh chế CNT-TH
44
2.3.2
Khảo sát điều kiện hoạt hóa CNT-TC
45
2.3.3
Khảo sát quá trình hấp phụ
46
2.3.4
Phương pháp xác định nồng độ 2,4-D và 2,4,5-T trên HPLC
49
2.3.5
Các phương pháp phân tích thành phần và cấu trúc vật liệu
51
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
56
3.1
Nghiên cứu tinh chế vật liệu ống nano cacbon
56
3.1.1
Đặc trưng cấu trúc và thành phần tạp chất của CNT-TH
56
3.1.2
Xây dựng quy trình tinh chế CNT-TH
60
3.1.3
Đặc trưng hóa lý và độ tinh khiết của CNT-TC
68
3.2
Nghiên cứu hoạt hóa vật liệu ống nano cacbon
73
3.2.1
Các điều kiện hoạt hóa CNT-TC
73
3.2.2
Đặc trưng hóa lý của CNT-HKi
78
3.3
Nghiên cứu nhiệt động học hấp phụ 2,4-D và 2,4,5-T trên vật liệu ống
84
nano cacbon
3.3.1
Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ 2,4-D trên CNT-TC
84
và CNT-HKi
3.3.2
Nghiên cứu thiết lập mô hình đẳng nhiệt hấp phụ 2,4-D trên CNT-TC
88
và CNT-HKi
3.3.3
Xác định các thông số nhiệt động học hấp phụ 2,4-D trên CNT-TC và
94
CNT-HKi
3.3.4
Nghiên cứu khả năng hấp phụ 2,4,5-T của CNT-HK5 và so sánh với
98
2,4-D
3.3.5
Tổng hợp kết quả nghiên cứu nhiệt động học hấp phụ
3.4
Nghiên cứu động học hấp phụ 2,4-D và 2,4,5-T trên vật liệu ống nano
cacbon
10
104
v
3.4.1
Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc đến dung lượng hấp phụ 2,4-D trên
105
CNT-TC và CNT-HKi
3.4.2
Nghiên cứu thiết lập động học hấp phụ 2,4-D trên CNT-TC và
106
CNT-HKi
3.4.3
Ảnh hưởng của nhiệt độ và năng lượng hoạt hóa của quá trình hấp
113
phụ 2,4-D trên CNT-TC và CNT-HKi
3.4.4
Nghiên cứu động học hấp phụ 2,4,5-T trên CNT-HK5 và so sánh
115
với 2,4-D
3.4.5
Tổng hợp kết quả nghiên cứu động học hấp phụ
11
KẾT LUẬN
120
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
122
TÀI LIỆU THAM KHẢO
123
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Am
Tiết diện ngang
C
Hằng số phương trình BET
C0
Nồng độ 2,4-D hay 2,4,5-T trong dung dịch ban đầu
Ce
Nồng độ 2,4-D hay 2,4,5-T trong dung dịch tại thời điểm cân bằng
Ct
Nồng độ 2,4-D hay 2,4,5-T trong dung dịch tại thời điểm t
D
Đường kính mao quản trung bình
Ehp
Năng lượng hoạt hóa biểu kiến của quá trình hấp phụ
KF
Hằng số Freundlich đặc trưng cho khả năng hấp phụ
KHW, KOW
Hằng số kỵ nước (Hexadecane - water partitioning Coefficient,
Octanol - Water partitioning Coefficient)
KL
Hằng số Langmuir
K0
Hằng số phân bố
kd
Hằng số tốc độ khuếch tán trong phương trình Weber - Morris
k1
Hằng số tốc độ của phương trình động học hấp phụ biểu kiến bậc 1
k2
Hằng số tốc độ của phương trình động học hấp phụ biểu kiến bậc 2
L
Hằng số trong mô hình Weber - Morris
m
Khối lượng
n
Hằng số Freundlich đặc trưng cho lực hấp phụ
N0
Số Avogadro
P
Áp suất
qe
Dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng
qm
Dung lượng hấp phụ cực đại tính trên một đơn vị khối lượng
qmdt
Dung lượng hấp phụ cực đại tính trên một đơn vị diện tích bề mặt
qt
Dung lượng hấp phụ tại thời điểm t
R
Hằng số khí
RL
Tham số cân bằng trong phương trình Langmuir
SBET
Diện tích bề mặt riêng theo BET
Scum
Diện tích bề mặt tính theo phương pháp BJH
vii
T
Nhiệt độ
t
Thời gian
V
Thể tích
v0
Tốc độ hấp phụ đầu
Vcum
Thể tích mao quản trung bình tính theo phương pháp BJH
θ
Góc tia nhiễu xạ
σ
Liên kết sigma
π
Liên kết pi
0D
Cấu trúc không gian hình cầu
1D
Cấu trúc không gian 1 chiều
2D
Cấu trúc không gian 2 chiều
3D
Cấu trúc không gian 3 chiều
2,4-D
2,4-diclophenoxyaxetic axit
2,4,5-T
2,4,5-triclophenoxyaxetic axit
ΔG
Biến thiên năng lượng tự do Gibbs
ΔH
Nhiệt hấp phụ
ΔS
Biến thiên Entropi hấp phụ
AAS
Phổ hấp thụ nguyên tử (Atomic Absorption Spectroscopy)
ACN
Acetonitrile
AC
Than hoạt tính
ARE
Sai số tương đối trung bình (Average Relative Error)
BET
Brunauer - Emmett - Teller
BJH
Barrett, Joyner, Halenda
CNTs
Ống nano cacbon (Carbon Nanotubes)
CNT-TC
Ống nano cacbon tinh chế
CNT-TH
Ống nano cacbon tổng hợp trong nước
CNT-TQ
Ống nano cacbon của Trung Quốc
CNT-HK3
Ống nano cacbon hoạt hóa bằng KOH ở tỷ lệ KOH/CNT-TH là 3/1
CNT-HK5
Ống nano cacbon hoạt hóa bằng KOH ở tỷ lệ KOH/CNT-TH là 5/1
viii
CNT-HK7
Ống nano cacbon hoạt hóa bằng KOH ở tỷ lệ KOH/CNT-TH là 7/1
CNT-HKi
Ký hiệu chung cho CNT-HK3, CNT-HK5 và CNT-HK7
CVD
Phương pháp lắng đọng hóa học trong pha hơi (Chemical Vapor
Deposition)
Diuron
3-(3,4-diclophenyl)-1,1-dimetylure
DTA
Phân tích nhiệt vi sai (Differential Thermal Analysis)
EDX
Phổ tán sắc năng lượng tia X (Energy dispersive X - ray Spectroscopy
GC-MS
Sắc kí khí khối phổ (Gas Chromatography - Mass Spectrometry)
HPLC
Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao (High - Performance liquid
chromatography)
IR
Phổ hồng ngoại (Imfra Red Spectroscopy)
IUPAC
Hiệp hội quốc tế hóa học cơ bản và ứng dụng (International Union
of Pure and Appied Chemistry)
MWCNTs
Ống nano cacbon đa tường (Multi- Wall Carbon Nanotubes)
PZC
Điểm đẳng điện (Point of Zero Charge)
SEM
Hiển vi điện tử quét (Scanning Electron Microscopy)
SWCNTs
Ống nano cacbon đơn tường (Single - Wall Carbon Nanotubes)
TEM
Hiển vi điện tử truyền qua (Transmission Electron Mictroscopy)
TGA
Phương pháp phân tích nhiệt (Thermogravimetry Analysis)
TIC
Sắc đồ ion (Total ion current)
XRD
Phương pháp nhiễu xạ tia X (X Ray Diffraction)
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1:
Thành phần của các chất diệt cỏ Quân đội Mỹ đã sử dụng
5
trong chiến tranh Việt Nam
Bảng 1.2:
Đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lý và hóa học của 2,4-D và
6
2,4,5-T
Bảng 2.1:
Các mẫu khảo sát điều kiện hoạt hóa CNT-TC
46
Bảng 3.1:
Thành phần nguyên tố trong mẫu CNT-TH theo EDX
59
Bảng 3.2:
Các mẫu chiết soxhlet
60
Bảng 3.3:
Các mẫu xử lý Fe
62
Bảng 3.4:
Ảnh hưởng của kỹ thuật xử lý Fe đến hiệu suất xử lý Fe và
62
khẳ năng hấp phụ 2,4-D của KLi
Bảng 3.5:
Các thông số đặc trưng cho cấu trúc xốp của CNT-TH và
69
CNT-TC
Bảng 3.6:
Thành phần nguyên tố trong mẫu CNT-TC và CNT-TQ
72
Bảng 3.7:
Các thông số đặc trưng cho cấu trúc xốp của CNT-TC,
80
CNT-HKi
Bảng 3.8:
pHPZC của CNT-TC và CNT-HKi
83
Bảng 3.9:
Các tham số đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của sự hấp phụ
90
2,4-D trên CNT-TC và CNT-HKi
Bảng 3.10:
Các tham số đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich của sự hấp phụ
92
2,4-D trên CNT-TC và CNT-HKi
Bảng 3.11:
Phương trình đẳng nhiệt Freundlich của sự hấp phụ 2,4-D
93
trên CNT-TC và CNT-HKi
Bảng 3.12:
Giá trị lnK₀ của sự hấp phụ 2,4-D trên CNT-TC và CNT-HKi
95
ở các nhiệt độ khác nhau
Bảng 3.13:
Các thông số nhiệt động học hấp phụ 2,4-D trên CNT-TC và
CNT-HKi
96
x
Bảng 3.14:
Các tham số đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir và Freundlich của
100
sự hấp phụ 2,4,5-T trên CNT-HK5
Bảng 3.15:
Các thông số nhiệt động học hấp phụ 2,4,5-T trên CNT-HK5
102
Bảng 3.16:
So sánh qm và KF của sự hấp phụ 2,4-D và 2,4,5-T trên
103
CNT-HK5 ở các nhiệt độ khác nhau
Bảng 3.17:
Các thông số động học khuếch tán Weber - Morris của sự hấp
107
phụ 2,4-D trên CNT-TC và CNT-HKi
Bảng 3.18:
Các tham số phương trình động học biểu kiến bậc 2 của sự
111
hấp phụ 2,4-D trên CNT-TC và CNT-HKi
Bảng 3.19:
Các tham số động học biểu kiến bậc 2 của sự hấp phụ 2,4-D
113
trên CNT-TC và CNT-HKi ở các nhiệt độ khác nhau
Bảng 3.20:
Năng lượng hoạt hóa của sự hấp phụ 2,4-D trên CNT-TC và
115
CNT-HKi
Bảng 3.21:
Các thông số động học Weber-Morris của sự hấp phụ
116
2,4,5-T trên CNT-HK5
Bảng 3.22:
Tham số động học biểu kiến bậc 2 của sự hấp phụ 2,4,5-T
117
trên CNT-HK5 ở các nồng độ khác nhau
Bảng 3.23:
Tham số động học biểu kiến bậc 2 của sự hấp phụ 2,4,5-T
trên CNT-HK5 ở các nhiệt độ khác nhau
118
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1:
Dạng thù hình của cacbon cấu trúc nano
12
Hình 1.2:
Orbital π của nguyên tử cacbon trên CNTs (a), mô phỏng cấu
13
trúc của SWCNTs (b) và MWCNTs (c)
Hình 1.3:
Mô phỏng vectơ Chirat (a) và các dạng cấu trúc CNTs kiểu arm-
14
chair (n,n); zigzag (n,0); chiral (n,m) với (n>m>0) (b)
Hình 1.4:
Vị trí tâm hấp phụ (a) và mô phỏng sự hấp phụ N2 (b) trên CNTs
16
Hình 1.5:
Các nhóm chức bề mặt chứa oxy và các tâm đặc biệt trên bề mặt
18
CNTs: (i) axit carboxylic, (ii) phenol, (iii) carboxylic anhyđrit,
(iv) ete, (v) quinon, (vi) alđehyt, (vii) lacton, (viii) chromene,
(ix) pyrone, (x) carben, (xi) cacbonyl, (xii) lactol, (xiii) carbyn,
(xiv) electron π trên mặt cơ sở carbon
Hình 1.6:
Các nhóm chức bề mặt chứa nitơ và các tâm đặc biệt trên bề mặt
18
CNTs: (a) nitroso, (b) α-pyriđin, (c) nitro, (d) amit, (e) pyrol, (f)
amin, (g) pyriđin, (h) nitril, (i) imin, (j) lactam, (k) amin bậc 4
Hình 1.7:
Sơ đồ nguyên lý tổng hợp CNTs bằng phương pháp hồ quang
25
trong môi trường khí
Hình 1.8:
Sơ đồ nguyên lý tổng hợp CNTs bằng phương pháp hồ quang
25
trong môi trường lỏng
Hình 1.9:
Sơ đồ nguyên lý tổng hợp CNTs bằng phương pháp laze
26
Hình 1.10:
Sơ đồ nguyên lý tổng hợp CNTs theo phương pháp CVD
26
Hình 1.11:
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến xử lý nhóm chức oxi trên vật liệu
30
cacbon trong môi trường khí trơ
Hình 2.1:
Sơ đồ hệ thiết bị oxi hóa CNT-TH trong không khí và luyện sản
44
phẩm tại nhiệt độ 900 ˚C trong môi trường khí N2
Hình 2.2:
Quy trình hoạt hóa CNT-TC theo phương pháp hóa học
45
Hình 2.3:
Ống thép dùng để hoạt hóa CNT-TC theo phương pháp hóa học
45
Hình 2.4:
Sơ đồ thiết bị nghiên cứu quá trình hấp phụ tĩnh
47
xii
Hình 2.5:
Sắc đồ HPLC của dung dịch 2,4-D
50
Hình 2.6:
Sắc đồ HPLC của dung dịch 2,4,5-T
50
Hình 3.1:
Giản đồ XRD của CNT-TH và CNT-TQ
56
Hình 3.2:
Ảnh TEM của CNT-TH
56
Hình 3.3:
Giản đồ BET của CNT-TH
57
Hình 3.4:
Sắc đồ GC-MS của dịch chiết CNT-TH
58
Hình 3.5:
Giản đồ TGA/DTA của CNT-TH trong môi trường không khí
58
Hình 3.6:
Giản đồ EDX của CNT-TH
59
Hình 3.7:
So sánh sắc đồ GC-MS của pic 25,1 phút theo thời gian chiết
60
CNT-TH
Hình 3.8:
Sắc đồ GC-MS của dịch chiết lần 2 mẫu rắn C3
61
Hình 3.9:
Ảnh SEM của mẫu KL2 (a) và KL4 (b)
63
Hình 3.10:
Ảnh hưởng của nhiệt độ oxi hóa đến hiệu suất xử lý Fe, hiệu
64
suất thu hồi và khả năng hấp phụ 2,4-D của các mẫu TCi
HÌnh 3.11:
Ảnh hưởng của thời gian oxi hóa lần 1 đến hiệu suất xử lý Fe,
65
hiệu suất thu hồi và khả năng hấp phụ 2,4-D của các mẫu TCi
Hình 3.12:
Ảnh hưởng của thời gian oxi hóa lần 2 đến hiệu suất xử lý Fe,
65
hiệu suất thu hồi và khả năng hấp phụ 2,4-D của các mẫu TCi
Hình 3.13:
Ảnh hưởng của thời gian luyện đến hiệu suất thu hồi và khả
66
năng hấp phụ 2,4-D của các mẫu TCi
Hình 3.14:
Quy trình tinh chế CNT-TH
67
Hình 3.15:
Giản đồ XRD của CNT-TH và CNT-TC
68
Hình 3.16:
Ảnh TEM của CNT-TC
68
Hình 3.17:
Giản đồ BET của CNT-TH và CNT-TC
69
Hình 3.18:
Phổ IR của CNT-TH và CNT-TC
70
Hình 3.19:
Giản đồ TGA/DTA của CNT-TC trong môi trường không khí
71
Hình 3.20:
Giản đồ EDX của CNT-TC (a), CNT-TQ (b)
72
Hình 3.21:
Khả năng hấp phụ 2,4-D (a) và diện tích bề mặt (b) của CNT-TC,
74
CNT-HK, CNT-HNa và AC
xiii
Hình 3.22:
Ảnh hưởng của tỷ lệ KOH dùng để hoạt hóa CNT-TC đến khả
75
năng hấp phụ 2,4-D (a) và diện tích bề mặt (b) của HKi
Hình 3.23:
Ảnh hưởng của nhiệt độ hoạt hóa CNT-TC đến khả năng hấp
76
phụ 2,4-D của HKi
Hình 3.24:
Ảnh hưởng của thời gian hoạt hóa đến khả năng hấp phụ 2,4-D
77
của CNT-HKi
Hình 3.25:
Ảnh hưởng của lưu lượng thổi khí N2 trong quá trình hoạt hóa
77
CNT-TC đến khả năng hấp phụ 2,4-D của HKi
Hình 3.26
Giản đồ XRD của CNT-TC và CNT-HK5
78
Hình 3.27
Ảnh TEM của CNT-HK5 (a, b, c) và CNT-TC (d)
79
Hình 3.28
Giản đồ BET của CNT-TC và CNT-HK5
80
Hình 3.29
Phân bố kích thước mao quản của CNT-TC và CNT-HKi
81
Hình 3.30
Phổ IR của CNT-TC và CNT-HK5
82
Hình 3.31:
Đồ thị xác định pHPZC của CNT-TC và CNT-HKi
83
Hình 3.32:
Phổ Raman của CNT-TC và CNT-HK5
83
Hình 3.33:
Ảnh hưởng nồng độ đầu của 2,4-D đến khả năng hấp phụ của
85
CNT-TC và CNT-HKi ở 30 ˚C
Hình 3.34:
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng hấp phụ 2,4-D của CNT-
86
TC (a) và CNT-HKi (b)
Hình 3.35:
Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ 2,4-D của CNT-TC
86
và CNT-HKi
Hình 3.36:
Ảnh hưởng của nồng độ CaCl2 đến khả năng hấp phụ
87
2,4-D của CNT-TC và CNT-HKi
Hình 3.37:
Đẳng nhiệt hấp phụ dạng tuyến tính Langmuir của sự hấp phụ
89
2,4-D trên CNT-TC (a), CNT-HK3 (b), CNT-HK5 (c) và
CNT-HK7 (d)
Hình 3.38:
Đẳng nhiệt hấp phụ dạng tuyến tính Ferundlich của sự hấp phụ
2,4-D trên CNT-TC (a), CNT-HK3 (b), CNT-HK5 (c) và
CNT-HK7 (d)
91
xiv
Hình 3.39:
Đồ thị phụ thuộc giữa ln(qe/Ce) và qe của sự hấp phụ 2,4-D trên
95
CNT-TC và CNT-HKi ở 30 ˚C
Hình 3.40:
Biến thiên lnK0,T theo 1/T của sự hấp phụ 2,4-D trên CNT-TC
96
và CNT-HKi
Hình 3.41:
Công thức phân tử của 2,4-D và 2,4,5-T
98
Hình 3.42:
Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa q e và Ce của sự hấp phụ
99
2,4,5-T trên CNT-HK5
Hình 3.43:
Đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir (a) và Freundlich (b) dạng tuyến
100
tính của 2,4,5-T trên CNT-HK5
Hình 3.44:
Đồ thị phụ thuộc giữa lnCe/qe và qe của sự hấp phụ 2,4,5-T trên
101
CNT-HK5 ở các nhiệt độ khác nhau
Hình 3.45:
Biến thiên lnK0,T theo 1/T của sự hấp phụ 2,4,5-T trên CNT-HK5
102
Hình 3.46:
Đường cong hấp phụ 2,4-D ở các nồng độ đầu 2,4-D khác nhau
105
trên CNT-TC (a), CNT-HK3 (b), CNT-HK5 (c) và CNT-HK7
(d)
Hình 3.47:
Mô hình động học khuếch tán Weber - Morris của sự hấp phụ
106
2,4-D trên CNT-TC (a), CNT-HK3 (b), CNT-HK5 (c) và
CNT-HK7 (d)
Hình 3.48:
Mô hình động học biểu kiến bậc 1 của sự hấp phụ 2,4-D trên
108
CNT-TC (a), CNT-HK3 (b), CNT-HK5 (c) và CNT-HK7 (d)
Hình 3.49:
Mô hình động học biểu kiến bậc 2 của sự hấp phụ 2,4-D trên
109
CNT-TC
Hình 3.50:
Mô hình động học biểu kiến bậc 2 của sự hấp phụ 2,4-D trên
109
CNT-HK3
Hình 3.51:
Mô hình động học biểu kiến bậc 2 của sự hấp phụ 2,4-D trên
109
CNT-HK5
Hình 3.52:
Mô hình động học biểu kiến bậc 2 của sự hấp phụ 2,4-D trên
CNT-HK7
110
xv
Hình 3.53:
Ảnh hưởng của nồng độ đầu 2,4-D đến hằng số tốc độ (a) và tốc
110
độ hấp phụ đầu (b) của 2,4-D trên CNT-TC và CNT-HKi
Hình 3.54:
Biến thiên lnk2 theo 1/T của sự hấp phụ 2,4-D trên CNT-TC và
114
CNT-HKi
Hình 3.55:
Đường cong hấp phụ của 2,4,5-T trên CNT-HK5
115
Hình 3.56:
Mô hình động học khuếch tán Weber - Morris của sự hấp phụ
116
2,4,5-T trên CNT-HK5
Hình 3.57:
Mô hình động học biểu kiến bậc 1 (a) và bậc 2 (b) của sự hấp
116
phụ 2,4,5-T trên CNT-HK5
Hình 3.58:
Mô hình động học biểu kiến bậc 2 của sự hấp phụ 2,4,5-T trên
117
CNT-HK5
Hình 3.59:
Tốc độ hấp phụ đầu của 2,4-D và 2,4,5-T trên CNT-HK5 ở các
118
nồng độ ban đầu khác nhau
Hình 3.60:
Biến thiên lnk2 theo 1/T của sự hấp phụ 2,4,5-T trên CNT-HK5
119
1
MỞ ĐẦU
Chất diệt cỏ 2,4-diclophenoxyaxetic axit (2,4-D) và 2,4,5-triclophenoxyaxetic
axit (2,4,5-T) là hai hoạt chất thế hệ cũ được sử dụng phổ biến để kiểm soát sự sinh
trưởng và phát triển của cỏ dại. Hiện nay, 2,4-D, 2,4,5-T và các hợp chất của chúng
đã bị cấm sử dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới, do có độc tính nghiêm trọng đến
mắt, hệ thần kinh, nội tiết, hệ miễn dịch và nguy cơ gây ung thư máu [84]. Đặc biệt
2,4,5-triclophenol là sản phẩm phân hủy của 2,4,5-T có thể tổ hợp với nhau thành
dioxin nếu tồn tại lâu trong môi trường [28], [64]. Tuy nhiên, tại Việt Nam, do hậu
quả của chiến tranh để lại ở sân bay Biên Hòa, Phù Cát và Đà Nẵng bị ô nhiễm nghiêm
trọng các chất diệt cỏ 2,4-D, 2,4,5-T và dioxin trong nước ao hồ, đất và trầm tích.
Tổng lượng đất và trầm tích ô nhiễm gần 700.000 m3 [24]. Đến nay, chính phủ Việt
Nam và Hoa kỳ đã xử lý được gần 90.000 m3 bằng công nghệ giải hấp nhiệt trong mố
tại sân bay Đà Nẵng, 225.000 m3 đất và trầm tích bị nhiễm đã được chôn lấp cô lập
tại sân bay Phù Cát, Biên Hòa và Đà Nẵng. Lượng lớn đất, trầm tích và nước tại các
hồ bị nhiễm còn lại tại sân bay Biên Hoà cần được xử lý bằng công nghệ phù hợp.
Hiện nay, với những công nghệ đã và đang nghiên cứu, áp dụng tại Việt Nam như:
công nghệ giải hấp nhiệt trong mố; công nghệ chôn lấp cô lập và công nghệ tích hợp,
đều có sản phẩm phụ là dung dịch bị nhiễm các chất diệt cỏ 2,4-D, 2,4,5-T và dioxin
cần được xử lý bằng các vật liệu hấp phụ phù hợp [1], [24].
Ngày nay, nghiên cứu và ứng dụng các vật liệu hấp phụ trong xử lý môi trường
phát triển mạnh. Các nhà khoa học vẫn tiếp tục nghiên cứu tìm ra các loại vật liệu
hấp phụ mới có hoạt tính hấp phụ tốt. Trong vài thập kỷ gần đây vật liệu ống nano
cacbon (CNTs) đã và đang được quan tâm nghiên cứu.
CNTs có cấu trúc mao quản đồng đều, có lực mao quản, kỵ nước và có thể tạo
tương tác π - π với các phân tử 2,4-D, 2,4,5-T và dioxin. Ngoài ra, CNTs còn có tính
bền nhiệt nên có thể hoàn nguyên. Vì thế, CNTs được dự đoán là vật liệu hấp phụ đầy
hứa hẹn cho xử lý dung dịch bị ô nhiễm chất diệt cỏ 2,4-D, 2,4,5-T và dioxin. Tuy
nhiên, CNTs được tổng hợp trong nước theo phương pháp lắng đọng hóa học trong
pha hơi (CVD) còn chứa nhiều tạp chất và diện tích bề mặt riêng còn chưa cao. Các
2
nghiên cứu có tính chất hệ thống về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ,
nhiệt động học và động học hấp phụ của 2,4-D, 2,4,5-T trên CNTs còn hạn chế.
Do đó, đề tài nghiên cứu của luận án là: “Nghiên cứu sự hấp phụ của 2,4-D
và 2,4,5-T trong môi trường nước bằng vật liệu ống nano cacbon (CNTs)”.
Mục tiêu của luận án:
- Xây dựng quy trình tinh chế và hoạt hóa CNTs từ nguồn CNTs tổng hợp ở
trong nước dùng để hấp phụ chất diệt cỏ 2,4-D và 2,4,5-T.
- Nghiên cứu đặc điểm hấp phụ chất diệt cỏ 2,4-D và 2,4,5-T trong môi trường
nước của CNTs tinh chế và CNTs hoạt hóa.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu:
- Các chất diệt cỏ 2,4-D và 2,4,5-T trong môi trường nước.
- Vật liệu CNTs tổng hợp ở trong nước theo phương pháp CVD.
* Phạm vi nghiên cứu:
Các nghiên cứu của luận án được tiến hành trong phạm vi phòng thí nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu:
- Tinh chế CNTs theo phương pháp tích hợp; hoạt hóa CNTs tinh chế theo
phương pháp hóa học.
- Tính toán momen lưỡng cực của 2,4-D và 2,4,5-T.
- Nghiên cứu các đặc trưng vật liệu bằng các phương pháp như: TEM; XRD;
EDX; IR; Raman; TEM; SEM; TGA/DTA; chuẩn độ axit - bazơ và đẳng nhiệt hấp
phụ - khử hấp phụ N2.
- Phân tích tạp chất hữu cơ trong CNTs theo phương pháp GC-MS; phân tích
Fe trong CNTs theo phương pháp AAS và phân tích hàm lượng 2,4-D, 2,4,5-T theo
phương pháp HPLC.
- Nghiên cứu quá trình hấp phụ theo phương pháp mẻ. Thiết lập phương trình
đẳng nhiệt và động học hấp phụ theo phương pháp hồi quy tuyến tính. Xác định các
thông số nhiệt động học theo hằng số cân bằng ở các nhiệt độ khác nhau và xác định
năng lượng hoạt hóa dựa vào biểu thức Arrhenius theo số liệu thực nghiệm.
3
Nội dung nghiên cứu của luận án:
Để đạt được mục tiêu luận án, đã thực hiện những nội dung nghiên cứu chính
sau:
- Nghiên cứu xây dựng quy trình tinh chế CNTs tổng hợp ở trong nước.
- Nghiên cứu lựa chọn điều kiện hoạt hoá CNTs tinh chế.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của 2,4-D trên CNTs
tinh chế và CNTs hoạt hóa.
- Nghiên cứu thiết lập đẳng nhiệt hấp phụ và động học hấp phụ, xác định các
thông số nhiệt động học, năng lượng hoạt hóa của sự hấp phụ 2,4-D trên CNTs tinh
chế và CNTs hoạt hóa.
- Nghiên cứu thiết lập đẳng nhiệt hấp phụ và động học hấp phụ, xác định các
thông số nhiệt động học và năng lượng hoạt hóa của sự hấp phụ 2,4,5-T trên CNTs
hoạt hóa.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án:
* Ý nghĩa khoa học:
- Đã nghiên cứu xây dựng quy trình tinh chế CNTs tổng hợp ở trong nước và
phương thức hoạt hóa CNTs đã tinh chế để nâng cao độ tinh khiết, diện tích bề mặt
riêng và thể tích mao quản của CNTs.
- Đã nghiên cứu làm rõ quy luật hấp phụ của 2,4-D và 2,4,5-T trên CNTs tinh
chế và CNTs hoạt hóa.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Tạo ra được vật liệu CNTs có độ tinh khiết cao và diện tích bề mặt riêng lớn
hơn từ nguồn CNTs tổng hợp ở trong nước.
- Chế tạo được vật liệu hấp phụ hiệu quả các chất diệt cỏ 2,4-D và 2,4,5-T trên
cơ sở CNTs tổng hợp ở trong nước.
Bố cục của luận án gồm:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan
Gồm 38 trang, trình bày tổng quan tài liệu về tính cấp thiết cần phải xử lý chất
4
diệt cỏ 2,4-D và 2,4,5-T bằng phương pháp hấp phụ, tính chất lý hóa học của hai chất
diệt cỏ 2,4-D và 2,4,5-T; đặc điểm về cấu trúc, phương pháp chế tạo, đặc điểm hấp
phụ các hợp chất hữu cơ trên CNTs; cơ sở lý thuyết hấp phụ liên quan đến luận án.
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Gồm 13 trang, giới thiệu đối tượng nghiên cứu và các phương pháp thực
nghiệm được tiến hành trong nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Gồm 64 trang, trình bày các kết quả nghiên cứu và các lý giải khoa học nhằm
làm sáng tỏ bản chất và ý nghĩa của số liệu đạt được.
Kết luận
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 GIỚI THIỆU VỀ CHẤT DIỆT CỎ 2,4-D VÀ 2,4,5-T
1.1.1 Lịch sử sử dụng và độc tính
2,4-D và 2,4,5-T là các chất diệt cỏ thế hệ cũ được phát hiện và đưa vào sử
dụng trong nông nghiệp ở Mỹ và nhiều quốc gia trên thế giới từ thập niên 40 của thế
kỷ trước. Đặc biệt là các hợp chất của 2,4-D và 2,4,5-T còn được quân đội Mỹ dùng
để pha chế thành hỗn hợp các chất diệt cỏ sử dụng trong chiến tranh tại miền Nam
Việt Nam từ năm 1961 đến 1971 [1], [12], [68]. Chúng được đặt tên là: chất da cam;
chất trắng; chất tím; chất lục và chất hồng để phân biệt thành phần hóa học khác nhau
như mô tả ở bảng 1.1 [12], [68].
Bảng 1.1: Thành phần của các chất diệt cỏ Quân đội Mỹ đã
sử dụng trong chiến tranh Việt Nam [12], [68]
Chất thành phần
Chất diệt cỏ chiến thuật (% theo khối lượng)
Da cam
2,4-D axit
0,13
2,4-D n-butyl este
49,49
2,4-D tri-isopropanol amin
Trắng
Lục
Hồng
100
60
50
39,60
2,4,5-T axit
1,00
2,4,5-T n-butyl este
48,75
30
2,4,5-T iso-butyl este
Thành phần khác
Tím
20
0,62
40
60,40
Trước và trong khi sử dụng các chất diệt cỏ này, người ta chưa biết đến độc
tính nghiêm trọng của chúng đến môi trường và sức khỏe của con người [12], [134].
Cho đến năm 1969, Viện Y tế Quốc gia Mỹ đã công bố các bằng chứng cho thấy
2,4,5-T là một tác nhân gây quái thai và sau đó được phát hiện là do dioxin [9], [131].
Dioxin có hàm lượng xấp xỉ 30 ppm trong các mẫu 2,4,5-T, là tạp chất sinh ra trong
quá trình tổng hợp 2,4,5-T [134]. Tuy nhiên cho đến năm 1979, 2,4,5-T mới bị cấm
sản xuất tại Mỹ, trong khi 2,4-D vẫn được tiếp tục sử dụng rộng rãi nhất trên toàn thế
6
giới trong thời gian dài sau đó [12], [134]. Nhưng gần đây, 2,4-D đã bị cấm sử dụng
ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam, vì các nghiên cứu cho thấy 2,4-D có ảnh
hưởng nghiêm trọng đến mắt, hệ thần kinh, nội tiết, hệ miễn dịch và có nguy cơ gây
ung thư máu [84].
1.1.2 Đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lý và hóa học của 2,4-D và 2,4,5-T
Chất diệt cỏ 2,4-D và 2,4,5-T là các axit hữu cơ có gốc là nhóm phenoxy, trong
phân tử có hệ electron π liên hợp của nhân benzen. Ở trạng thái tự nhiên các hợp chất
này tồn tại ở dạng rắn, màu trắng, khó tan trong nước, mùi hắc đặc trưng của hợp chất
phenol là sản phẩm phân hủy từ 2,4-D và 2,4,5-T. Các đặc điểm cấu tạo, tính chất vật
lý và hóa học của 2,4-D và 2,4,5-T được tóm tắt trong bảng 1.2 [5], [19], [76], [80].
Bảng 1.2: Đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lý và hóa học
của 2,4-D và 2,4,5-T [76], [80]
Thông số
Chất diệt cỏ
2,4-D
2,4,5-T
C8H6Cl2O3
C8H5Cl3O3
Khối lượng phân tử, g/mol
221,04
255,49
Trạng thái tồn tại
Bột màu trắng
Tinh thể màu trắng
Điểm nóng chảy
140,5 ˚C
156,6 ˚C
Điểm sôi
130 ˚C tại 1 mmHg
Bị phân hủy
Độ tan trong nước, mg/L
900 (25 ˚C)
278 (25 ˚C)
Hằng số phân ly, pKa
2,73
2,88
Hằng số kỵ nước, logKOW
2,81
4,00
Công thức phân tử
Công thức cấu tạo
Các phân tử 2,4-D và 2,4,5-T dễ dàng tạo liên kết hydro với nhau do có nhóm
chức –COOH và thường tạo ra các dime vòng. Bên cạnh các dime vòng, các phân tử
2,4-D và 2,4,5-T còn có thể tồn tại ở dạng polime mạch thẳng [19].
7
Trong dung dịch nước có pH > pKa, 2,4-D và 2,4,5-T dễ dàng bị phân ly theo
phương trình (1.1) và (1.2) thành các anion gốc axit như sau:
C6 H3 Cl2 OCH2 COOH + H2 O ⟺ C6 H3 Cl2 OCH2 COO- + H3 O+
(1.1)
C6 H2 Cl3 OCH2 COOH + H2 O ⟺ C6 H2 Cl3 OCH2 COO- + H3 O+
(1.2)
Các hợp chất của 2,4-D và 2,4,5-T như 2,4-D n-butyl este và 2,4,5-T n-butyl
este bị thủy phân trong môi trường axit theo phương trình hóa học (1.3) và (1.4):
H+ ,T
C6 H3 Cl2 OCH2 COOC4 H9 + H2 O ⇔
H+ ,T
C6 H2 Cl3 OCH2 COOC4 H9 + H2 O ⇔
C6 H3 Cl2 OCH2 COOH + C4 H9 OH
(1.3)
C6 H2 Cl3 OCH2 COOH + C4 H9 OH
(1.4)
Hoặc bị thủy phân trong môi trường kiềm theo phương trình hóa học (1.5) và
(1.6):
H2 O, T
C6 H3 Cl2 OCH2 COOC4 H9 + NaOH ⇔
H2 O,T
C6 H2 Cl3 OCH2 COOC4 H9 + NaOH ⇔
C6 H3 Cl2 OCH2 COONa + C4 H9 OH (1.5)
C6 H2 Cl3 OCH2 COONa + C4 H9 OH (1.6)
Tương tự, các hợp chất muối của 2,4-D và 2,4,5-T cũng bị phân ly thành anion
gốc axit trong dung dịch nước.
Từ đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lý và hóa học cho thấy, các phân tử 2,4-D
và 2,4,5-T có thể tương tác tĩnh điện và tương tác π - π với các chất hấp phụ mang
điện tích và hệ electron π trên bề mặt.
1.1.3 Nguồn ô nhiễm và hiện trạng ô nhiễm 2,4-D và 2,4,5-T ở Việt Nam
Từ lịch sử ô nhiễm chất diệt cỏ 2,4-D và 2,4,5-T cho thấy, ở Việt Nam có hai
nguồn ô nhiễm chính là do hoạt động sử dụng chất diệt cỏ dùng trong nông nghiệp
và chất diệt cỏ mà quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh tại miền Nam Việt Nam.
1.1.3.1 Chất diệt cỏ dùng trong nông nghiệp
Mặc dù hiện nay chất diệt cỏ 2,4-D và 2,4,5-T đã bị cấm sử dụng trong nông
nghiệp ở Việt Nam, nhưng nguồn ô nhiễm hóa chất này vẫn tồn tại cùng với các hóa
chất bảo vệ thực vật khác trong đất và nguồn nước xung quanh các kho chứa hóa chất
bảo vệ thực vật tồn lưu ở một số địa phương [23].
Tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm chất diệt cỏ dùng trong nông nghiệp không nghiêm
trọng như hậu quả sử dụng chất diệt cỏ của quân đội Mỹ.
8
1.1.3.2 Chất diệt cỏ trong chiến tranh tại Việt Nam
Trong chiến tranh tại miền Nam Việt Nam, khoảng 80 triệu lít chất diệt cỏ đã
được sử dụng tại miền Nam Việt Nam trong chiến dịch Ranch Hand [24], [76]. Trong
đó, có hơn 71,7 triệu lít chất da cam, chất trắng, chất tím, chất lục và chất hồng được
pha chế từ các hợp chất của 2,4-D và 2,4,5-T [1], [12], [68], [134]. Thảm họa này đã
gây ô nhiễm nghiêm trọng trong đất, trầm tích và nguồn nước tại một số căn cứ quân
sự cũ của Mỹ ở Đà Nẵng, Biên Hòa và Phù Cát. Theo thống kê tổng lượng đất và
trầm tích ô nhiễm xấp xỉ 700.000 m3 [1], [12], [24].
Thành phần ô nhiễm trong đất, trầm tích và nguồn nước rất phức tạp, điều này
không chỉ do thành phần đa dạng của các chất diệt cỏ sử dụng trong chiến tranh tại
Việt Nam, mà còn do quá trình chuyển hóa của các hợp chất muối, este của 2,4-D và
2,4,5-T thành các gốc axit tùy thuộc nhiệt độ, độ ẩm và pH của môi trường. Sau đó
nhờ sự phân hủy hóa học, sinh học và quang hóa, chúng tiếp tục bị chuyển hóa tiếp
thành các hợp chất phenol [54], tạo nên mùi hôi và hắc đặc trưng của đất, trầm tích
và nguồn nước bị ô nhiễm [1], [134]. Tuy nhiên, việc sử dụng dư thừa chất diệt cỏ
2,4-D và 2,4,5-T trên một diện tích lớn đã vượt quá khả năng phân hủy sinh học tự
nhiên của chúng trong môi trường, dẫn tới sự tồn lưu chất diệt cỏ 2,4-D, 2,4,5-T và
các chất do chúng chuyển hóa trong đất, trầm tích và nguồn nước [1]. Đặc biệt là
2,4,5-triclophenol là sản phẩm phân hủy của 2,4,5-T có thể tổ hợp với nhau thành
dioxin nếu tồn tại lâu trong môi trường [28], [64]. Do vậy, nguồn ô nhiễm 2,4-D và
2,4,5-T cần được xử lý triệt để. Nhưng sự khó phân hủy của dioxin đã làm cho vấn
đề xử lý nguồn ô nhiễm chất diệt cỏ sử dụng trong chiến tranh trở nên khó khăn, thách
thức các nhà nghiên cứu, công nghệ trong và ngoài nước.
Hiện nay, Việt Nam và Hoa Kỳ đã xử lý được khoảng 90.000 m3 đất và trầm
tích bằng công nghệ giải hấp nhiệt trong mố tại sân bay Đà Nẵng, khoảng 226.000
m3 đất và trầm tích bị nhiễm đã được chống lan tỏa bằng công nghệ chôn lấp cô lập
tại sân bay Phù Cát, Biên Hòa và Đà Nẵng. Lượng lớn đất, trầm tích và nước ao, hồ
bị nhiễm chất diệt cỏ còn lại ở sân bay Biên Hòa đang cần được xử lý bằng các công
nghệ phù hợp [1], [24].