Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

CƠ sở LÝ LUẬN về QUẢN lý HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM tại các TRƯỜNG TRUNG học cơ sở đáp ỨNG yêu cầu đổi mới GIÁO dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.73 KB, 37 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC


Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu ở nước ngoài
Cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI một số nước trên thế
giới đã nghiên cứu và xây dựng chương trình chuyên trách về
giáo dục giá trị sống, năm 1996 UNICEF đã tổ chức hội thảo
thu hút được sự tham gia của nhiều nhà Giáo dục học, Tâm lý
học, 1998 tại Mỹ đã tiến hành tổ chức một số hoạt động giáo
dục giá trị sống ở một số tiểu Bang và đã thu được những kết
quả có giá trị. Năm 2000 Mỹ đã lập ra một chương trình và
một tổ chức phi lợi nhuận về vấn đề giáo dục giá trị sống. Tại
Châu Á - Thái Bình Dương có mạng lưới về giáo dục giá trị
sống và coi đây là một vấn đề giáo dục nhằm phát triển bền
vững.
Solovyev V.S nhà triết học Nga quan niệm trải nghiệm là
sự tương tác giữa con người với thế giới tự nhiên và xã hội.
Cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI trong bối cảnh toàn cầu hóa,
quốc tế hóa hoạt động trải nghiệm được xem xét là hoạt động
cơ bản để hình thành phát triển năng lực thực tiễn, kỹ năng
hành động cho học sinh, sinh viên, với ý nghĩa đó Hội đồng
kinh doanh Úc và phòng thương mại, công nghiệp Úc với sự


bảo trợ của Bộ GD&ĐT khoa học Hội đồng quốc gia Úc đã
xuất bản cuốn “Kĩ năng hành nghề cho tương lai” (2002); Ở
Singapore cục phát triển lao động WDA đã thiết lập hệ thống


kĩ năng nghề ESS… Ở mỗi quốc gia có quan điểm khác nhau
trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm để phát triển
năng lực cho học sinh, sinh viên.
Năm 2009, chương trình giáo dục của Hàn Quốc đưa
hoạt động trải nghiệm sáng tạo thành nội dung môn học trong
chương trình của nhà trường phổ thông bao gồm: Hoạt động
tự chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động từ thiện, hoạt động
định hướng phát triển bản thân.
- Nghiên cứu ở trong nước
Tác giả Lê Huy Hoàng, nghiên cứu một số vấn đề về
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục
phổ thông mới( 2014) đã nhấn mạnh vai trò của hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng
tạo, con đường tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho
học sinh phổ thông. [22]
Tác giả Nguyễn Thu Hoài, nghiên cứu về tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo giải pháp phát huy năng lực người


học( 2014) đã đề xuất quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh phổ thông. [23]
Tác giả Đinh Thị Kim Thoa vận dụng lí thuyết học từ trải
nghiệm của Kolb (1984) để tìm hiểu về HĐTN. Theo tác giả, để
phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào
nhận thức của người học; nhưng để phát triển và hình thành năng
lực (phẩm chất) thì người học phải trải nghiệm. HĐTN là hoạt
động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân
trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với
thực tiễn đời sống, nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm
và dần chuyển hoá thành năng lực[37]

Vấn đề tổ chức, quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy
học đã được quan tâm nghiên cứu, nhưng chủ yếu là nghiên cứu
vận dụng tổ chức, quản lý HĐTN trong dạy học ở bậc học phổ
thông. Tuy nhiên có rất ít các tác giả đề cập đến quan niệm về
HĐTN trong dạy học, đặc điểm, quy trình của tổ chức, quản lý
HĐTN trong dạy học, có thể liệt kê ra đây một vài đề tài nghiên
cứu như vậy.


Đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với di
tích ở huyện Gia Lâm trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 7
Trung học sơ sở” của tác giả Đào Mỹ Hằng [21]
Đề tài “Quản lý giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
THCS Ngọc Hải- Đồ Sơn – Hải Phòng theo hướng tăng
cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo của tác giả Nguyễn Thị
Minh Thoa [38]
Đề tài “Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường
trung học phổ thông Hoàng Cầu - Quận Đống Đa - Thành phố
Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Lan Phương [33]
Nghiên cứu của các tác giả kể trên mới chỉ dừng lại ở đưa
ra khái niệm về tổ chức, quản lý HĐTN trong dạy học, đặc
điểm, quy trình của tổ chức, quản lý HĐTN trong dạy học, các
phương pháp, hình thức tổ chức, quản lý HĐTN trong dạy học.
Các tác giả nhấn mạnh đến việc vận dụng tổ chức, quản lý
HĐTN trong dạy học nói chung chứ chưa đưa ra được các biện
pháp có hiệu quả để tổ chức, quản lý HĐTN một cách có hiệu
quả.
- Các khái niệm cơ bản



- Quản lý
QL là một khái niệm rất rộng, nó được sử dụng trong
nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội khác nhau. Do đó khi nói về
QL, các nhà khoa học đã có nhiều khái niệm khác nhau và tư
tưởng QL cũng khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học (2004):
“QL là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ
chức và điều khiển các hoạt động theo những điều kiện nhất
định” [42, tr.772].
Theo tác giả Trần Kiểm (2003): “QL là nhằm phối hợp
nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân
biến thành những thành tựu của xã hội. QL là những tác động
của chủ thể QL trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử
dụng, điều chỉnh, phối hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực,
tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách
tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”
[25, tr.15].
Còn theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QL là một quá trình
tác động gây ảnh hưởng của chủ thể QL đến khách thể QL
nhằm đạt được mục tiêu chung” [2; tr.176].


Trên cơ sở đó, có thể đi đến một quan điểm chung về QL
như sau:Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt được
mục tiêu đề ra.
- Quản lý Nhà trường
Quản lý Nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa Nhà

trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và với từng học sinh.
Theo khái niệm về QLGD và quan điểm trên, cho chúng
ta thấy bản chất của quản lý nhà trường có hai hoạt động QL
cơ bản: hoạt động của những tổ chức, cá nhân có chức năng
QL; hoạt động của các cơ sở giáo dục (chính quyền, cơ quan
QL nhà nước về giáo dục…) tác động vào các cơ sở giáo dục
đó (cấp độ vĩ mô); hoạt động quản lý của tổ chức, cá nhân
(hiệu trưởng, giám đốc các trung tâm,…) tác động vào tất cả
các hoạt động của tập thể cán bộ, GV trong nhà trường (cấp
độ vi mô). Nhưng ở bất kỳ cấp độ nào thì hoạt động QL nhà


trường đều tập trung thực hiện mục tiêu giáo dục và ĐT con
người. Tuy nhiên, theo tôi, khi nghiên cứu về vấn đề QL nhà
trường nên tập trung vào hướng tiếp cận từ cấp độ QL vi mô.
Tác giả Trần Kiểm cũng cho rằng: “Thuật ngữ QL
trường học/nhà trường có thể xem là đồng nghĩa với thuật
ngữ QLGD ở tầm vi mô. Đây là những tác động quản lý diễn
ra trong phạm vi nhà trường” [26; tr 38].
Theo hướng tiếp cận này chúng ta sẽ làm sáng tỏ được
tất cả các hoạt động cơ bản của nhà trường một cách cụ thể
nhất. Như vậy, QL nhà trường có thể hiểu như sau: QL nhà
trường là sự tác động có hướng đích, có kế hoạch của chủ thể
QL nhà trường đến tập thể GV, nhân viên, học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường lối và nguyên
lý giáo dục của Đảng, thể hiện tính chất nhà trường xã hội chủ
nghĩa mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế

hệ trẻ.
- Trải nghiệmlà gì?
Theo Terehoba Т. Е cho rằng sự trải nghiệm được hiểu là
kết quả của sự tương tác giữa con người với thế giới khách


quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả các
hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ
năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới
khách quan. Nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev V.S.
quan niệm rằng trải nghiệm là quá trình tích lũy kiến thức
kinh nghiệm thực tế; bao gồm kiến thức và kỹ năng mà người
học tích lũy qua thực tiễn, hoạt động. Trải nghiệm là kết quả
của sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác [41]
Qua nghiên cứu các tài liệu, ta có thể thấy được một số
cách để định nghĩa về trải nghiệm: Trải nghiệm là một phạm
trù, được đúc rút từ toàn bộ các hoạt động của con người ở
mọi mặt, như một thể thống nhất giữa kiến thức, kỹ năng,
tình cảm và ý chí. Đặc trưng bằng cơ chế kế thừa di sản xã
hội, lịch sử, văn hóa. Trải nghiệm là một phạm trù của nhận
thức luận, được đúc kết từ sự thống nhất của hoạt động tình
cảm - nhận thức.
Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý
thức được và có cảm giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế, cho
dù đó là một thực tế bên ngoài của các đối tượng và tình
huống (nhận thức), hoặc các thực tại của trạng thái ý thức


(quan niệm, những kỷ niệm, xúc động…). Trong các nghiên

cứu tâm lý học, kinh nghiệm thường được coi là năng lực của
cá nhân, ví dụ Platon K.K. nhận định trải nghiệm cũng như sự
tích lũy của hiểu biết và năng lực (cá nhân, nhóm) hình thành
trong quá trình hoạt động, đào tạo và giáo dục, trong đó tổng
hợp những kiến thức, kỹ năng, khả năng và thói quen.
Dưới góc độ của tâm lý học giáo dục, A. N. Leontiev đã
giải quyết được vấn đề trải nghiệm của nhân loại: “Trong
cuộc đời mình, con người đã đồng hóa kinh nghiệm của nhân
loại, kinh nghiệm của những thế hệ trước. Nó diễn ra dưới
hình thức nắm vững kiến thức và ở mức độ làm chủ kiến
thức”
Trong các tài liệu sư phạm học, lý thuyết về trải nghiệm
trở thành đối tượng nghiên cứu.
Trải nghiệm dưới góc nhìn sư phạm được hiểu theo một
vài ý nghĩa sau: Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống
kiến thức và kỹ năng có được trong quá trình giáo dục và đào
tạo chính quy;
Trải nghiệm là kiến thức, kỹ năng mà trẻ nhận được bên
ngoài các cơ sở giáo dục: thông qua sự giao tiếp với nhau, với


người lớn, hay qua những tài liệu tham khảo, không được
giảng dạy trong nhà trường hoặc thông qua hoạt động thực
tiễn,…
Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong
những phương pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý
thuyết nhất định, để thiết lập hoặc minh họa cho một quan
điểm lý luận cụ thể.
- Quản lý hoạt động trải nghiệm
Quản lý HĐTN của HS trong trường phổ thông về thực

chất là quản lí mục tiêu, nội dung chương trình, quản lí
phương pháp và các hình thức tổ chức hoạt động TN, tạo điều
kiện về nguồn lực (con người, kinh phí, thời gian, các điều
kiện cơ sở vật chất,…) để thực hiện các hoạt động này. Trọng
tâm của quản lý hoạt động TNST là quản lí chất lượng các
hoạt động này.
- Nội dung hoạt động trải nghiệm
- Một số vấn đề lí luận về hoạt động trải nghiệm
- Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo của
học sinh trung học cơ sở


Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch
giáo dục bao gồm các môn học, chuyên đề học tập (gọi chung
là môn học) và hoạt động trải nghiệm sáng tạo; hoạt động
giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và
hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Mục tiêu chính của hoạt động trải nghiệm sáng tạo là:
Nhằm định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan sát,
suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó tổ chức
khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực
nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái
mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì
đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành và phát
triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ
năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong
xã hội hiện đại.
Nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các
năng lực tâm lý – xã hội...; giúp học sinh tích luỹ kinh nghiệm
riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân

mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng được sự nghiệp
và cuộc sống hạnh phúc sau này.


Nhằm hình thành ở HS lối sống tích cực, biết cách hoàn
thiện bản thân, biết tổ chức cuộc sống cá nhân biết làm việc
có kế hoạch, tinh thần hợp tác, có trách nhiệm, có ý thức công
dân,… và biết vận dụng các kiến thức của các môn học vào
thực tiễn cuộc sống, sáng tạo trong các hoạt động, tích cực
tham gia các hoạt động xã hội trên nền tảng các kiến thức mô
học đã được học ở trường.
- Vị trí, chức năng của hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong dạy học ở trường trung học cơ sở
Hoạt động trải nghiệm là một phương pháp dạy học
mới trong đó chủ thể( học sinh) trực tiếp tham gia vào các
loại hình hoạt động giao lưu phong phú. Hoạt động trải
nghiệm giúp học sinh có môi trường học tập tương tác
trong đó có sự gắn kết giữa nhận thức với cảm xúc xã hội.
- Học kiến thức thông qua hoạt động trải nghiệm
Mục tiêu quan trọng của hoạt động học tập là lĩnh hội
kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và thế giới xung quanh
bằng nhiều con đường khác nhau để phát triển nhân cách. Tuy
nhiên, có những kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh hội thông qua
trải nghiệm thực tiễn. Học qua hoạt động trải nghiệm giúp


lĩnh hội kinh nghiệm đối với một số lĩnh vực tri thức mà
không một hình thức nào thực hiện được. Thí dụ, phân biệt
mùi vị, cảm thụ âm nhạc, tư thế cơ thể trong không gian, niềm
vui sướng hạnh phúc,…những điều này chỉ thực sự có được

khi học sinh được trải nghiệm với chúng. Sự đa dạng trong
trải nghiệm sẽ mang lại cho học sinh vốn sống kinh nghiệm
phong phú mà nhà trường không thể cung cấp thông qua các
công thức hay định luật, định lí,…Qua hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, học sinh học luôn cả nội dung của hoạt động và cả
con đường, cách tổ chức hoạt động, quản lý hoạt động
Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo khuyến khích các
hoạt động trải nghiệm của học sinh. Phương pháp này chủ yếu
tạo ra nhiều hoạt động trải nghiệm liên tiếp cho học sinh để các
em khám phá từng bước khả năng sáng tạo của mình. Học sinh
không phải học thuộc lòng ý nghĩa hay giá trị của mỗi chủ đề bài
học mà các em được rèn luyện óc quan sát, cách miêu tả hay
cách phỏng vấn các chủ đề mà các em đang quan tâm. Các em
làm quen với phương pháp nghiên cứu, thu thập và xử lý thông
tin, trình bày bằng các hình thức đa dạng như triển lãm, thuyết
trình, báo tường, kịch nói,…các kết quả tìm hiểu của mình hay
của nhóm mình. Sự đam mê, chủ động khám phá sẽ dẫn các em


đến sự sáng tạo. Thông qua hoạt động học tập trải nghiệm sáng
tạo,các em sẽ được rèn luyện nhiều kĩ năng sống mà không một
phương pháp dạy học nào có thể đạt được.
- Hoạt động trải nghiệm trong các trường trung học cơ
sở
Hình thức tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm
sáng tạo trong nhà trường phổ thông rất phong phú và đa
dạng. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng hoạt
động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo nhiều hình thức
hoạt động khác nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học
sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường, từng

địa phương,…Một số các hình thức tổ chức của hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông:
Thực địa, tham quan, dã ngoại
Thực địa, thực tế, tham quan, dã ngoại là một hình thức
tổ chức học tập thực tế hấp dẫn với học sinh.
Mục đích của thực địa, tham quan, thực tế, dã ngoại là
để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến
thức, tiếp xúc với các cơ sở sản xuất, cơ quan đoàn thể, các


thắng cảnh, các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy
hoặc một địa danh nổi tiếng của đất nước ở xa nơi các em
đang sống, học tập,…giúp các em có được những kinh
nghiệm từ thực tế, từ các mô hình, cách làm hay và hiệu quả
trong một lĩnh vực nào đó, từ đó có thể áp dụng vào cuộc
sống của chính các em.
Hoạt động các câu lạc bộ
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khoá của những
nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,…dưới sự
định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi trường
giao lưu thân thiện, tích cực giữa học sinh với nhau và giữa
học sinh với các thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt
động của câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ
những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các
em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như:
kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ
năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng
chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết
định và giải quyết vấn đề,…Câu lạc bộ là nơi để học sinh
được thực hành các quyền trẻ em của mình như quyền được

học tập, quyền được tự do kết giao và hiệp hội; quyền được


vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa , nghệ
thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ
biến thông tin,…Thông qua hoạt động của các câu lạc bộ nhà
giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng và
mục đích chính đáng của các em.
Câu lạc bộ hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống
nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể được tổ chức với
nhiều lĩnh vực khác nhau
Các hoạt động xã hội, tình nguyện
Hoạt động tình nguyện là hoạt động mang tính tự
nguyện, tự giác cao thông qua việc học sinh tự mình nhận lấy
trách nhiệm để sẵn sàng làm việc (thường là những việc khó
khăn, đòi hỏi phải hi sinh thời gian, công sức, tiền của,… và
thực hiện hoạt động mà không quản ngại khó khăn, gian khổ
mà không nhất thiết phải có quyền lợi vật chất cho bản thân
Hoạt động tình nguyện có thể của cá nhân hay cộng
đồng, được xuất phát từ lòng nhân ái, tính tích cực xã hội và
hoài bão lí tưởng của tuổi trẻ nhằm thực hiện những nhiệm vụ
khó khăn, đột xuất của địa phương, đơn vị vì lợi ích của xã
hội, cộng đồng. Hoạt động tình nguyện nhằm bồi dưỡng cho


các em có lòng nhân ái, biết sẻ chia, bao dung những người
xung quanh. Từ đó, giúp các em sống có ý thức cộng đồng.
Khi các em quan tâm và tham gia vào các hoạt động của cộng
đồng, các em sẽ nhận thức được vai trò cũng như trách nhiệm
xã hội của bản thân mình, từ đó, các em sẽ có thái độ đúng

đắn, đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng địa phương
mình
Diễn đàn
Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi
trường cho học sinh được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các
em quan tâm, giúp các em khẳng định vai trò và tiếng nói của
mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng
định mình. Diễn đàn cúng giúp các em nâng cao khả năng tự
tin và xây dựng các kĩ năng cần thiết như: kĩ năng phát biểu
trước tập thể, kĩ năng trình bày vấn đề, kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng lắng nghe, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng phát hiện
vấn đề,…
Giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra
các điều kiện cần thiết để cho học được tiếp xúc, trò chuyện và


trao đổi thông tin vơi những nhân vật điển hình trong các lĩnh
vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có được những
nhận thức, tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời
khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn
thiện nhân cách.
- Quản lý hoạt động trải nghiệm
- Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm
Xây dựng kế hoạch là một chức năng cơ bản của quản
lý, trong đó phải xác định những vấn đề như nhận định và
phân tích tình hình, bối cảnh; dự báo các khả năng; lựa chọn
và xác định các mục tiêu, mục đích và hoạch định con đường,
cách thức biện pháp để đạt được mục tiêu, mục đích của quá
trình. Trong mỗi kế hoạch thường bao gồm các nội dung như

xác định hình thành mục tiêu, xác định và đảm bảo về các
điều kiện, nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu và cuối
cùng là quyết định xem hoạt động nào là cần thiết để đạt được
mục tiêu đặt ra [13, tr.333].
Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động TNST cho học
sinh, người CBQL trường học cần thực hiện các nội dung sau:


Xây dựng kế hoạch chung, trong đó nhà QL phải tiến hành
những công việc cơ bản sau:
Đánh giá được thực trạng của nhà trường liên quan đến
hoạt động TNST, làm rõ điều kiện nguồn lực đáp ứng cho
hoạt động TNST
Xác định mục tiêu có tính khả thi.
Lựa chọn được những hoạt động TNST cần tiến hành
theo chủ đề của tuần, tháng, kỳ, năm học của từng bộ môn, và
cách thức tiến hành, quan tâm đến nội dung hoạt động trải
nghiệm sáng tạo: Trải nghiệm nhận thức, trải nghiệm xã hội,
trải nghiệm tình cảm, trải nghiệm mô phỏng thông qua máy
tính, trò chơi vv..
+ Trải nghiệm nhận thức được thiết kế theo chủ đề
môn học hay liên môn.
+ Trải nghiệm xã hội được thiết kế theo các chủ đề liên
quan đến giải quyết các vấn đề xã hội: Dân số, môi trường,
phòng chống tệ nạn xã hội, hòa nhập, bản sắc văn hóa dân tộc,
đói nghèo vv,…


+ Trải nghiệm tình cảm được thiết kế theo các chủ đề về
văn hóa, nghệ thuật đòi hỏi học sinh phải thể hiện xúc cảm,

tình cảm của mình trước các vấn đề nêu ra.
+ Trải nghiệm mô phỏng được thế kế theo các chủ đề
ứng dụng công nghệ thông tin và trò chơi.
Sắp xếp công việc theo tiến độ hợp lý, đáp ứng nguồn
lực và các biện pháp để thực hiện có hiệu quả.
Những yêu cầu khi xây dựng kế hoạch HĐTN:
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học và chương trình học tập
các môn học, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch hoạt động
TNST cho từng khối lớp hoặc toàn trường và chỉ đạo giáo
viên tổ chức thực hiện. Kế hoạch hoạt động TNST cần xác
định rõ:
Tên hoạt động của từng chủ đề hay từng môn học hoặc
tích hợp các môn học: lựa chọn tên mang ý nghĩa và thu hút
được sự quan tâm của các đối tượng tham gia; phù hợp với
nhiệm vụ của năm học và tâm lý lứa tuổi học sinh.


Mục tiêu của hoạt động: phải rõ ràng, phù hợp với mục
tiêu của giáo dục, kiến thức, nhận thức, khả năng, năng lực
của học sinh,...
Nội dung của HĐTN: phù hợp và có mối quan hệ với
hoạt động dạy học, rèn luyện đạo đức, kỹ năng sống cho học
sinh.
Năng lực của giáo viên, học sinh khi triển khai thực
hiện.
Các lực lượng tham gia: CBGV, học sinh trong trường
có thể mời thêm các chuyên gia, cha mẹ học sinh, địa phương,
các tổ chức có liên quan.
Nguồn lực tham gia: Nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính
cần sử dụng, sự phối kết hợp với các tổ chức trong và ngoài

nhà trường.
Thời gian thực hiện: Ngày, tuần, tháng, học kỳ
Kết quả cần đạt được: Sự mở rộng về nhận thức, sự phát
triển về kỹ năng hành vi ở học sinh.
Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm sáng
tạo


- Tổ chức thực hiện các hoạt động trải nghiệm
Tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTN cho học sinh THCS
có liên quan mật thiết đến việc tổ chức hoạt động học tập văn
hoá, rèn luyện đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh trong nhà
trường. Quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch gồm: Hiệu
trưởng thành lập Ban chỉ đạo tổ chức HĐTN do Hiệu trưởng
làm trưởng ban, và đại diện của các tổ chức đoàn thể và đại
diện giáo viên ở các khối lớp, các bộ môn, các tổ chức trong
và ngoài nhà trường có liên quan.
Giải thích mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch HĐTN. Thảo
luận biện pháp thực hiện kế hoạch.
Bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN cho giáo viên nếu
thấy cần thiết, huy động và phân phối các nguồn lực để tiến
hành HĐTN cho học sinh. Việc huy động các nguồn tài chính
để tổ chức HĐTN cho học sinh bằng nhiều nguồn tài chính
khác nhau như: nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước, nguồn
tài chính từ cha mẹ học sinh đóng góp, nguồn tài chính từ các
tổ chức ngoài trường và tài trợ từ cá nhân vv,…
Phối hợp các lực lượng trong và ngoài trường để thực
hiện HĐTN diễn ra trong nhà trường và ngoài nhà trường, các



lực lượng giáo dục có ảnh hưởng tới hoạt động đó là: các
đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường và ngoài nhà
trường, phụ huynh, GV, CBQL và HS. Đối với học sinh
THCS, lứa tuổi năng động, cơ thể bắt đầu phát triển,… nên
việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng đối với HS cần chuyển tải
những kiến thức, kỹ năng đúng, đủ, được phát triển một
cách"nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả", tránh nặng nề, gây cho
HS những áp lực tinh thần, phản tác dụng giáo dục. Việc giáo
dục học sinh không chỉ có nhà trường và gia đình mà phải có
sự kết hợp chặt chẽ giữa 3 môi trường giáo dục: gia đình, nhà
trường và xã hội. Các lực lượng tham gia phối hợp bao gồm:
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh, GVCN,
GVBM, nhân viên, Hội cha mẹ HS, các tổ chức xã hội: Đoàn
phường, xã, Công an, Phụ nữ, các đơn vị kết nghĩa,… Mỗi lực
lượng giáo dục đều có thế mạnh riêng, vì vậy quản lý tốt việc
phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để
tổ chức tốt HĐTN chính là thực hiện XHH giáo dục, tạo môi
trường giáo dục tốt nhất cho HS.
-Chỉ đạo thực hiện các hoạt động trải nghiệm
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức HĐTN là sự can
thiệp của Hiệu trưởng vào toàn bộ quá trình quản lý HĐTN để


bảo đảm việc thực hiện trải nghiệm sáng tạo được diễn ra
đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và phối hợp các lực
lượng giáo dục sao cho đạt hiệu quả. Việc chỉ đạo HĐTN sẽ
đạt hiệu quả cao nếu trong quá trình chỉ đạo Hiệu trưởng biết
kết hợp giữa sử dụng uy quyền và thuyết phục, động viên
khích lệ, tôn trọng, tạo điều kiện cho người dưới quyền được
phát huy năng lực và tính sáng tạo của họ. Cụ thể việc chỉ

đạo thực hiện HĐTN trong trường THCS được tiến hành như
sau:
Chỉ đạo giáo viên xây dựng chương trình, kế hoạch
HĐTN Hiệu trưởng chỉ đạo GVBM, GVCN, TPT Đội xây
dựng kế hoạch, chương trình HĐTN dựa trên kế hoạch hoạt
động và định hướng hoạt động ngoại khóa của trường. GVBM
và GVCN là người thiết kế tổ chức thực hiện các hoạt động
thường xuyên tại lớp mình và là người chỉ đạo, tổ chức cho
HS tham gia các HĐTN theo chủ đề, chủ điểm và dạy các
môn học. Vì vậy, việc quản lý được thể hiện ở những nội
dung: Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động thường
xuyên của giáo viên như: Xây dựng kế hoạch cá nhân có nội
dung HĐTN cho học sinh theo từng chủ đề, chủ điểm ứng với
các nội dung theo môn học, liên môn, giáo dục đạo đức, lối


×