Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Na Mao huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ VIỆT ANH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ NA MAO,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


ĐỖ VIỆT ANH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ NA MAO,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Lớp

: K46 – QLĐĐ – N04

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Quang Thi

THÁI NGUYÊN - 2018



i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ kiến thức khoa học, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với kiến thức khoa học. Qua đó, sinh
viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc,
năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Na
Mao, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”
Trong suốt quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo và anh chị nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và các thầy cô
giáo bộ môn đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Quang Thi người đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn các cán bộ UBND xã Na Mao, nơi em thực hiện đề tài
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tại cơ quan.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản khóa luận của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của
các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Đỗ Việt Anh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2016 ... 26
Bảng 2.2. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của huyện Đại Từ năm 2016 .....28
Bảng 4.1. Tình hình dân số xã Na Mao năm 2017 ......................................... 41
Bảng 4.2. Cơ cấu vật nuôi của xã Na Mao...................................................... 44
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Na Mao năm 2017 ......................... 48
Bảng 4.4. Biến động đất đai năm 2015 và 2017 ............................................. 50
Bảng 4.5. Các loại sử dụng đất của xã Na Mao năm 2018 ............................. 51
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính xã Na Mao (tính bình
quân cho 1 ha) ................................................................................. 55
Bảng 4.7. Phân cấp mức độ đánh giá về hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất
nông nghiệp (Tính bình quân/1 ha)................................................. 56
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất xã Na Mao .................. 57
Bảng 4.9. Mức đầu tư chi phí cho các loại cây trồng chính ........................... 60
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính .............................. 61
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế của LUT cây trồng hàng năm ........................... 61
Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế của loại hình cây ăn quả chính và cây lâu năm. 62
Bảng 4.13. Hiệu quả xã hội của các LUT của xã Na Mao............................. 65
Bảng 4.14. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ............................ 67


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 4.1: Cơ cấu sử dụng đất đai của xã năm 2017 ....................................... 49
Hình 4.2: Hình ảnh người dân đang gặt lúa tại xóm Khuân U ....................... 53
Hình 4.3: Ruộng rau xóm Đầm Vuông ........................................................... 54


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
BVTV

Bảo vệ thực vật

CN - TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

CPSX

Chi phí sản xuất

FAO

Food and Agricuture Organnization – Tổ chức nông lương
Liên hiệp quốc

GTNCLĐ


Giá trị ngày công lao động

GTSX

Giá trị sản xuất

H

High (cao)

HQSDV

Hiệu quả sử dụng vốn

HTX

Hợp tác xã

KC

Khoảng cách

L

Low (thấp)



Lao động


LM

Lúa mùa

LUT

Land Use Type (loại hình sử dụng đất)

LX

Lúa xuân

M

Medium (trung bình)

STT

Số thứ tự

TNMT

Tài nguyên môi trường

TNT

Thu nhập thuần

UBND


Ủy ban nhân dân

VH

Very high (rất cao)

VL

Very low (rất thấp)


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu.............................................................. 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của nghiên cứu .......................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu ....................................................... 7
2.2. Khái quát về sử dụng đất bền vững ...................................................... 10

2.2.1. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất bền vững.......... 10
2.2.2. Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.............. 13
2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam............ 21
2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ......................... 21
2.3.2. Tại Việt Nam ................................................................................. 23
2.3.3. Tình hình sử dụng đất của huyện Đại Từ ...................................... 27
2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp .................................................. 29
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất.......... 29
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............... 29
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ........................................... 30


vi

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 32
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 32
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 32
3.2.1. Địa điểm......................................................................................... 32
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 32
3.3.1. Điều tra, đánh giáđiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Na
Mao, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................................. 32
3.3.2. Đánh giá hiệu quả và xác định các loại sử dụng đất nông nghiệp
của xã Na Mao ......................................................................................... 33
3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường và các loại sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Na Mao .................................. 33
3.3.4. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả cao ở
xã Na Mao ................................................................................................ 33

3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 33
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ............................. 33
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ................................ 34
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả các loại sử dụng đất ........................... 34
3.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ......................................... 35
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 36
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Na Mao, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................ 36
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 36
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 39


vii

4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Na
Mao, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ................................................... 45
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và các loại sử dụng đất tại xã Na Mao............ 48
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai xã Na Mao .......48
4.2.2. Hiện trạng các loại sử dụng đất nông nghiệp xã Na Mao ............. 50
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại sử dụng đất nông nghiệp 55
4.3.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................. 55
4.3.2. Hiệu quả xã hội .............................................................................. 64
4.3.3. Hiệu quả môi trường ...................................................................... 66
4.4. Đề xuất lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho xã
Na Mao .............................................................................................. 68
4.4.1. Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền vững .......................... 68
4.4.2. Quan điểm khai thác sử dụng đất .................................................. 70
4.4.3. Lựa chọn loại sử dụng đất có hiệu quả cao ................................... 71
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 73
5.1. Kết luận ................................................................................................ 73

5.2. Đề nghị ................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và
phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai
2013 có ghi “Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội
ngày càng phát triển đất đai ngày càng có vai trò quan trọng, bất kỳ một
ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể
thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại
càng quan trọng và ý nghĩa hơn.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
người. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên
cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đất làm
bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền
vững đang trở thành vấn đề toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng đất là làm
thế nào để bắt nguồn tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả
sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói
cách khác, mục tiêu của loài người là phấn đấu xây dựng một nền nông
nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền vững. Để thực
hiện mục tiêu này cần bắt đầu từ nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nông

nghiệp một cách toàn diện.


2

Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả,
hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề
mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam,
nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết
hơn bao giờ hết.
Xã Na Mao nằm ở phía tây bắc của huyện Đại Từ và tiếp giáp với xã
Phú Cường ở phía bắc và đông, xã Phú Thịnh ở một đoạn nhỏ phía đông nam,
xã Phú Xuyên ở phía nam và xã Yên Lãng ở phía tây. Xã Na Mao có diện tích
9,07 km², dân số năm 1999 là 3203 người, mật độ dân số đạt 353 người/km².
Trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong xã Na
Mao đã phát huy truyền thống quê hương, những tiềm năng lợi thế của địa
phương, nỗ lực phấn đấu, tích cực, thi đua lao động sản xuất, tạo sự chuyển biến
rõ rệt trên các lĩnh vực kinh tế - an ninh – xã hội. Tuy nhiên việc sử dụng đất của
xã trong những năm qua cho thấy còn nhiều hạn chế: chưa khoanh định được diện
tích đất trồng lúa cần bảo vệ, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo
hướng sản xuất hàng hóa còn chậm, phát triển nuôi trồng thủy sản và các hoạt
động dịch vụ, du lịch trên địa bàn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa
phương. Bên cạnh đó diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do phải
chuyển mục đích sang các loại đất khác, việc bù đắp lại diện tích đất nông nghiệp
bị mất là vô cùng khó khăn.
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nhiệp, đảm
bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu
cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn

Quang Thi, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp xã Na Mao, huyện Đại Từ , tỉnh Thái Nguyên”.


3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, từ đó lựa chọn
loại sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của xã Na Mao, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá những thuận lợi và khókhăn của điều kiện tự nhiên, kinh tếxã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã.
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã.
- Lựa chọn loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã.
- Đề xuất loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù
hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Na Mao, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
+ Củng cố được kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những
kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
- Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của sản xuất nông nghiệp từ
đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững,
phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở lý luận của nghiên cứu
2.1.1.1. Khái niệm về đất
Đất là một phần vỏ của trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là
đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt
tơi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp
phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể
tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch
quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn
quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản (Nguyễn Ngọc Nông
– giáo trình quản lý môi trường, 2008)[11].
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep định nghĩa: Đất là một
vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố bao
gồm khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một
thể sống, nó luôn vận động, biến đổi và phát triển (Nguyễn Thế Đặng,
Nguyễn Thế Hùng – giáo trình đất, Nhà xuất bản Nông Nghiệp; 1999) [4].
Đất được cấu tạo nên bởi các khoáng chất (chủ yếu từ đá mẹ) và các
hợp chất hữu cơ do hoạt động sống củasinh vật cung cấp. Vì vậy sự khác nhau
cơ bản giữa đất và sản phẩm vỡ vụn của đá là: Đất có độ phì nhiêu trong khi
đá và khoáng lại không có.
Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất
nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là một khoảng không gian
có giới hạn, theo chiều thẳng đứng gồm: lớp đất bề mặt, lớp thảm thực vật,
động vật, diện tích mặt nước, mặt nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất



5

theo chiều nằm ngang – trên bề mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng , địa
hình, thủy văn, thảm thực vật, cùng với các thành phần khác) giữ vai trò quan
trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống xã
hội của loài người (Hội khoa học đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, NXB
Nông Nghiệp Hà Nội) [6].
2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác.
2.1.1.3. Khái niệm về loại sử dụng đất
Loại sử dụng đất: tùy theo mức độ và tên gọi khác nhau, nhưng trong
nông nghiệp loại sử dụng được khái quát là loại sử dụng đất để sản xuất một
hoặc một nhóm cây trồng, vật nuôi một hay nhiều năm. Đơn vị đất đai là nền,
còn loại sử dụng đất là đối tượng để đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp
của đất đai.
Loại sử dụng đất chính: là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực
hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở sản xuất các cây trồng
hàng năm, lâu năm, lúa, đồng cỏ,…
2.1.1.4. Khái niệm về đánh giá đất đai
- Đánh giá đất đai là so sánh, đánh giá khả năng của đất theo từng
khoanh đất vào độ màu mỡ và khả năng sản xuất đất.
- Đánh giá đất đai là sự phân chia có tính chất chuyên canh về hiệu suất
của đất do những dấu hiệu khách quan (khí hậu, thủy văn, thảm thực vật tự
nhiên, hệ động vật tự nhiên,…) và thuộc tính của chính đất đai tạo nên.


6


-Theo FAO (1976): Đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu
những tính chất vốn có của vạt đất/ khoanh đất cần đánh giá với những tính
chất đất đai mà loại sử dụng đất yêu cầu phải có.
- Theo A.Young: Đánh giá đất đai là quá trình đoán định tiềm năng của
đất cho một hoặc một số loại sử dụng đất được chia ra để lựa chọn.
- Đánh giá đất đai (Land assactment): Là quá trình xác định tiềm năng
của đất cho một hay nhiều mục đích sử dụng được lựa chọn. Cũng có thể hiểu
đánh giá đất đai là một bộ phận của phân loại đất đai trong đó cơ sở phân loại
là xác định mức độ thích hợp của việc sử dụng đất.
- Trong sản xuất nông nghiệp, việc đánh giá đất nông nghiệp được dựa
theo các yếu tố đánh giá đất với mức độ khác nhau. Mức độ khác nhau của
các yếu tố đánh giá đất được tính toán dựa trên những cơ sở khách quan, phản
ánh các thuộc tính của đất và mối tương quan giũa chúng với năng suất cây
trồng trong nhiều năm. Nói cách khác đánh giá đất đai trong sản xuất nông
nghiệp thường dựa vào chất lượng (độ phì) của đất và mức sản phẩm mà độ
phì tạo nên.
- Trong đánh giá đất đai có hai khái niệm cụ thể sau:
+ Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai: Là việc phân chia hay phân hạng
đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử
dụng như độ dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng xói mòn, ngập úng, khô
hạn,… Trên cơ sở đó có thể sử dụng những loại sử dụng đất phù hợp.
+ Đánh giá mức độ thích hợp đất đai: Là quá trình xác định mức độ
thích hợp caohay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và
tổnghợp cho toàn khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc
điểm các đơn vị đất đai.
=> Như vậy đánh giá đất đai là quá trình thu thập thông tin, xem xét
toàn diện và phân hạng là việc làm cụ thể để phân định ra mức độ thích hợp



7

cao hay thấp. Kết quả đánh giá, phân hạng đất đai được thể hiện bằng bản đồ,
báo cáo và các bảng biểu số liệu kèm theo.
- Mục đích:
+ Phát hiện tiềm năng đất đai chưa sử dụng.
+ Đề xuất các biện pháp cải tạo đất.
+ Làm cơ sở cho công tác quy hoạch sử dụng đất.
+ Cung cấp các thông tin về những điều kiện thuận lợi và khó khăn
trong việc sử dụng đất từ đó có cơ sở để đề xuất các quyết định hợp lý.
2.1.1.5. Nguyên tắc sử dụng đất
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý.
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao.
- Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững.
Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình
sản xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là rất cần thiết
và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia (Nguyễn Ngọc Nông – 2007, giáo
trình Trồng trọt đại cương, nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội) [10].
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu
2.1.2.1. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đến sản xuất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trò quyết
định sựtồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền
đề cho mọi quá trình sản xuất. Tuy nhiên vai trò của đất đai với từng ngành là
khác nhau .Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất
đai theo quy hoạch và pháp luật” (Hiến pháp 2013) [12], Luật đất đai 2013
khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và
quốc phòng” (Luật đất đai 2013) [9]. Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai



8

là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, với những đặc điểm:
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông
lâm nghiệp.
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng,
các miền (FAO, 1976)[5]. Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế- xã hội và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử
dụng đất đai phải gắn liền với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi sao cho
phù hợp với điều kiện của từng vùng lãnh thổ để đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền và
nghĩa vụ do pháp luật của mỗi nước qui định: tạo thuận lợi cho việc tập trung,
và chuyển hướng sử dụng đất từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng
đầy đủ và hợp lý.
* Phương pháp đánh giá đất của FAO
- Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai (land capability): là việc phân
chia hay phân hạng đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay
hạn chế trong sử dụng như độ dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng xói mòn,
úng ngập, khô hạn, mặn hoá,... Trên cơ sở đó có thể lựa chọn những kiểu sử
dụng đất phù hợp.
- Đánh giá mức độ thích hợp đất đai (land suitability): là quá trình xác
định mức độ thích hợp cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị
đất đai và tổng hợp cho toàn khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng
đất với đặc điểm các đơn vị đất đai.
* Phương pháp đánh giá đất đai dựa trên cơ sở lập địa (Site)
* Phương pháp đánh giá đất đai tổng hợp
- Tiềm năng của đơn vị đất đai



9

- Đánh giá độ thích hợp cây trồng
- Đánh giá điều kiện kinh tế – xã hội
- Đánh giá theo phân hạng đất đai
- Đánh giá theo phân chia cấp đất rừng trồng
- Đánh giá đất hai giai đoạn.
- Đánh giá đất đai song song.
Như vậy, đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện
vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự tác
động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo, …) và công cụ hay phương
tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi,…). Thực tế cho thấy thông
qua quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của
mọi nền văn minh vật chất, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được
xây dựng trên nền tảng cơ bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông
lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều
kiện quan trọng nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
2.1.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang
làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7
triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng
năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp” (Đỗ Thị Lan, Đỗ
Anh Tài, 2007 – giáo trình Kinh tế tài nguyên đất) [8].
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cốt lõi nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng

đắn về môi trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này.


10

2.2. Khái quát về sử dụng đất bền vững
2.2.1. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất bền vững
2.2.1.1. Quan điểm xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững
Ngày nay, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành
chiến lược quan trọng có tính toàn cầu, bởi 5 lý do:
Một là, tài nguyên đất vô cùng quý giá. Bất kỳ quốc gia nào, đất đều là
tư liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ để phân bố các
ngành kinh tế quốc dân. UNEP khẳng định “Mặc cho những tiến bộ khoa học
- kỹ thuật vĩ đại, con người hiện đại vẫn phải sống dựa vào đất”.
Hai là, tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh tác càng ít ỏi. Toàn
lục địa trừ diện tích đóng băng vĩnh cửu (1.360 triệu héc-ta) chỉ có 13.340
triệu héc-ta. Diện tích đất có khả năng canh tác của lục địa chỉ có 3.030 triệu
héc-ta. Hiện nhân loại mới khai thác được 1.500 triệu héc-ta đất canh tác.
Ba là, do áp lực tăng dân số, sự phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa
và các hạ tầng kỹ thuật diện tích tự nhiên và đất canh tác trên đầu người càng
giảm. Bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới hiện nay
chỉ còn 0,23 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,11 ha. Theo tính toán của Tổ chức
Lương thực thế giới (FAO), với trình độ sản xuất trung bình hiện nay trên thế
giới, để có đủ lương thực, thực phẩm, mỗi người cần có 0,4 ha đất canh tác
(FAO, 1976) [5].
Bốn là, do điều kiện tự nhiên, hoạt động tiêu cực của con người nên
diện tích đáng kể của lục địa đã, đang và sẽ còn bị thoái hóa, hoặc ô nhiễm
dẫn tới tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và nhiều hậu quả nghiêm trọng
khác. Ở Việt Nam hiện có 16,7 triệu héc-ta bị xói mòn, rửa trôi mạnh, chua
nhiều, 9 triệu héc-ta đất có tầng mỏng và độ phì thấp, 3 triệu héc-ta đất

thường bị khô hạn và sa mạc hóa, 1,9 triệu héc-ta đất bị phèn hóa, mặn hóa
mạnh. Ngoài ra, hoạt động canh tác và đời sống không chỉ bị đe dọa bởi tình


11

trạng ngập úng, ngập lũ, lũ quét, đất trượt, sạt lở đất, thoái hóa lý, hóa học
đất,... mà tình trạng ô nhiễm do phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, chất thải,
nước thải các khu công nghiệp cũng đáng báo động.
Năm là, lịch sử đã chứng minh sản xuất nông nghiệp phải được tiến
hành trên đất tốt mới có hiệu quả. Tuy nhiên, để hình thành đất với độ phì
nhiêu cần thiết cho canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng nghìn năm, thậm
chí hàng vạn năm (Đường Hồng Dật – giáo trình Lịch sử Nông nghiệp Việt
Nam, 1994) [3].
2.2.1.2. Quan điểm về sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Để duy trì được sự bền vững của đất đai, Smyth A.J và Julian Dumanski
đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sự sử dụng đất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng đất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- Được xã hội chấp nhận.
Như vậy, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt tự nhiên mà
còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc trên đây
là yếu tố cốt lõi của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn đạt được
cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công và ngược lại. Tại Việt
Nam, sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện
trong 3 yêu cầu (Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng, 1995) [7]:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được

thị trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất
đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.


12

- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời
sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức
đa dạng trên nhiều khu vực khác nhau và cũng vì thế quan niệm sử dụng đất
bền vững thể hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng
khu vực xác định theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Chỉ khi
duy trì được các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của
cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên đất
theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường
sống của con người và sinh vật thì đất đai trong sản xuất nông nghiệp mới
được coi là sử dụng bền vững.
2.2.1.3. Các tiêu chí đánh giá bền vững
* Bền vững về kinh tế
- Về cây trồng: cho hiệu quả kinh tế cao, chất lượng tốt, được thị
trường chấp nhận.
- Hệ thống sử dụng đất: phải có mức năng suất sinh học cao trên mức
bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai.
- Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
* Bền vững về xã hội
Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được lao động, phù hợp với
phong tục tập quán của người dân, đảm bảo đời sống và phát triển của xã hội.
* Bền vững về môi trường

Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn
thoái hoá đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện bằng giảm
thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép (Nguyễn Ngọc Nông –
giáo trình Trồng trọt đại cương, NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2007) [10].


13

Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử
dụng đất hiện tại. Thông qua đó giúp cho việc định hướng phát triển nông
nghiệp ở vùng sinh thái đạt hiệu quả.
Tóm lại: Việc sử dụng đất đai bền vững được thể hiện trong nhiều hoạt
động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con người đã lựa chọn
cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất
bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây
trồng, chất lượng đất không suy giảm theo thời gian và sử dụng đất không tác
động xấu đến môi trường sống của con người, của các sinh vật.
2.2.2. Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc mang lại. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con
người mà ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để
tạo kết quả đó là bao nhiêu?
Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động
sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất
lượng cách hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó.
* Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra

là phần giá trị cùa cách nguồn lực đầu vào.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quảkinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu đạt được một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân


14

bổ mới là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ
khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ
thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
* Hiệu quả xã hội:
Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã hội mà sản
xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh
giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.Hiệu quả về mặt xã
hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc
làm trên một diện tích đất nông nghiệp.
Từ những quan niệm trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một
phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi
ích xã hội mà nó mang lại.
* Hiệu quả môi trường:
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt
động sản xuất. Từ cách hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Đó
có thể là ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thông
thường, hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu quả môi trường.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người
hướng tới. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong
kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu

quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất
ra trong một đơn vị thời gian.
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta thấy rằng trong lĩnh vực sử
dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong
hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng


15

tiền. Về mặt hiệu quả xã hội thể hiện mức thu hút lao động trong quá trình
hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp,
cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong
nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông
sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược
(lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế- xã hội
đất nước.
2.2.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3-5 tỷ ha. Nhân loại đang làm
hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6-7 triệu
ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu
cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ, tăng năng
suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp” (FAO, 1976) [5].
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi
trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này.
* Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất

Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi
đánh giá hiệu quả làm các mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm
lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do
đó tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông
lâm nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn
lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra
một khối lượng nông lâm sản nhất định.


16

- Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo
các ngành khác nhau. Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan
trực tiếp tới nền sản xuất hàng hoá với tất cả các quy luật kinh tế khác nhau. Vì
thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài –
giáo trình Kinh tế tài nguyên đất, 2007) [8]:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần
giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét mối quan hệ
chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.

Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao
động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
- Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết và thống nhất với nhau. Hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất


×