Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Gây trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại lan Hoàng thảo Trúc đen (Dendrobium hancockii), Cẩm báo (Vandopsis parishii), Vanda Vân bắc (Vandaconcolor), tại vườn lan Hồ Núi Cốc (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

ĐINH QUANG NAM

“GÂY TRỒNG, CHĂM SÓC VÀ
PHÕNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI LAN HOÀNG THẢO TRÖC ĐEN
(DENDROBIUM HANCOCKII), CẨM BÁO (VANDOPSIS PARISHII),
VANDA VÂN BẮC (VANDACONCOLOR),
TẠI VƢỜN LAN HỒ NÖI CỐC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


-----------------------

ĐINH QUANG NAM

“GÂY TRỒNG, CHĂM SÓC VÀ
PHÕNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI LAN HOÀNG THẢO TRÖC ĐEN
(DENDROBIUM HANCOCKII), CẨM BÁO (VANDOPSIS PARISHII),
VANDA VÂN BẮC (VANDACONCOLOR),
TẠI VƢỜN LAN HỒ NÖI CỐC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: K46 - QLTNR - N03
: Lâm nghiệp
: 2014-2018
: TS. Trần Công Quân

Thái Nguyên, năm 2018


i


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của bản thân. Các kết
quả trong khóa luận là trung thực. Nếu có gì sai sót em xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 31 tháng 5 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa học
(Ký, họ và tên)

Ngƣời viết cam đoan
(Ký, họ và tên)

Trần Công Quân

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập nghề nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp sinh viên kiểm tra, hệ thống lại
những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp

với đề tài“Gây trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại lan Hoàng thảo
Trúc đen (Dendrobium hancockii), Cẩm báo (Vandopsis parishii), Vanda
Vân bắc (Vandaconcolor), tại vườn lan Hồ Núi Cốc”.
Để hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên và thầy giáo hướng dẫn TS. Trần Công Quân đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Tôi đặc biệt gửi lời cảm ơn đến
TS. Trần Công Quân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập và
hoàn thành khóa luận. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn TS. La Quang Độ đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu ngoài thực địa.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ, ban quản lý khu du lịch Hồ
Núi Cốc đã tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp nhiều ý kiến, kinh nghiệm
quý báu cho tôi hoàn thành công việc trong thời gian thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này vì nhiều lý do khách quan hoặc
chủ quan nên không thể thiếu những mặt hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Đinh Quang Nam


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Theo dõi sinh trưởng rễ ................................................................... 26
Bảng 3.2 Theo dõi sinh trưởng thân ............................................................... 27
Bảng 3.3 Theo dõi sinh trưởng lá ................................................................... 27

Bảng 3.4 Theo dõi sinh trưởng hoa ................................................................ 28
Bảng 3.5 Theo dõi sinh trưởng quả ................................................................ 28
Bảng 3.6 Theo dõi sâu hại lá .......................................................................... 32
Bảng 3.7 Theo dõi bệnh hại lá ........................................................................ 33
Bảng 4.1 Chiều dài trung bình rễ Vanda Vân bắc .......................................... 36
Bảng 4.2 Tăng trưởng trung bình của thân lan Vanda Vân bắc ..................... 38
Bảng 4.3 Tăng trưởng trung bình lá Vanda Vân bắc ..................................... 40
Bảng 4.4 Thời gian tăng trưởng hoa Vanda Vân bắc ..................................... 42
Bảng 4.5 Tăng trưởng trung bình thân lan Hoàng thảo Trúc đen .................. 43
Bảng 4.6 Tăng trưởng trung bình lá Hoàng thảo Trúc đen ............................ 44
Bảng 4.7 Thời gian tăng trưởng hoa Hoàng thảo Trúc đen............................ 46


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Khu vực nghiên cứu ........................................................................ 20
Hình 4.1, 4.2 Rễ lan vanda vân bắc ................................................................ 36
Hình 4.3, 4.4 Thân già và thân non lan vanda vân bắc .................................. 38
Hình 4.5, 4.6 Lá lan vanda vân bắc ................................................................ 39
Hình 4.7 Phát và nụ hoa vanda vân bắc ......................................................... 41
Hình 4.8, 4.9 Cuống hoa và hoa vanda vân bắc ............................................. 41
Hình 4.10 Thân lan hoàng thảo trúc đen ........................................................ 42
Hình 4.11 Lá lan hoàng thảo trúc đen ............................................................ 44
Hình 4.12, 4.13 Chồi hoa, nụ hoa, hoa hoàng thảo trúc đen .......................... 45
Hình 4.14 Thân, bẹ lá và rễ lan cẩm báo ........................................................ 47
Hình 4.15 Thân và lá lan cẩm báo .................................................................. 48
Hình 4.16 Thuốc kích thích Atonik ................................................................ 51
Hình 4.17 Phân bón lá vitamin b1 .................................................................. 52

Hình 4.18, 4.19 Bón phân chì cho hoàng thảo trúc đen, cẩm báo .................. 52
Hình 4.20, 4.21 Phân dê và túi lưới phân dê trộn phân hữu cơ, phân chì ...... 53
Hình 4.22 Thuốc trừ bệnh Ridomil ................................................................ 53
Hình 4.23 Phân bón đầu trâu MK 501............................................................ 54
Hình 4.24, 4.25 Ốc sên hại thân lan hoàng thảo trúc đen, hoa van da vân bắc .. 55
Hình 4.26 Bệnh đốm lá hại lan cẩm báo ........................................................ 56


v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tăng trưởng trung bình của rễ Vanda Vân bắc ......................... 37
Biểu đồ 4.2: Tăng trưởng thân lan Vanda Vân bắc ........................................ 39
Biều đồ 4.3: Tăng trưởng chiều dài, chiều rộng và số lá của Vanda Vân bắc ... 40
Biểu đồ 4.3: Tăng trưởng thân lan Hoàng thảo Trúc đen ............................... 43
Biểu đồ 4.4: Tăng trưởng chiều dài, chiều rộng và số lá Hoàng thảo Trúc đen ... 44
Biểu đồ 4.5: Tăng trưởng thân Cẩm báo ........................................................ 47
Biểu đồ 4.6: Tăng trưởng chiều dài, rộng, số lá Cẩm báo .............................. 48


vi

MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iv

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... v
MỤC LỤC ....................................................................................................... vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 3
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................... 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới ............................ 4
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 9
2.3 Tình hình điều kiện tự nhiên tại khu vực nghiên cứu ............................... 19
PHẦN 3: ĐỐI TUỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.3.1. Kỹ thuật gây trồng ................................................................................. 22
3.3.2. Theo dõi sinh trưởng ............................................................................. 26
3.3.3. Kỹ thuật chăm sóc ................................................................................. 29
3.3.4. Kỹ thuật phòng trừ sâu, bệnh hại .......................................................... 30


vii

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 34
4.1. Kỹ thuật trồng lan..................................................................................... 34
4.2 Sinh trưởng của lan .................................................................................. 35
4.2.1 Vanda Vân bắc ....................................................................................... 35
4.2.2 Hoàng thảo Trúc đen .............................................................................. 42
4.2.3 Cẩm báo.................................................................................................. 47

4.3 Chăm sóc ................................................................................................... 49
4.4 Sâu, bệnh hại ............................................................................................. 54
4.4.1 Sâu hại .................................................................................................... 54
4.4.2 Bệnh hại.................................................................................................. 56
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 58
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 58
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60


1

PHẦN 1:
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây kinh tế nước ta dần dần đi lên để hội nhập
vào nền kinh tế trong khu vực và thế giới, hiện nay với nhiều mặt hàng nông
nghiệp xuất khẩu như: Cà phê, tiêu, điều, cao su, gạo sản xuất nông nghiệp đã
đóng góp một phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, cùng với những
thành tựu to lớn đạt được trong sản xuất nông nghiệp. Cùng với sự phát triển
của kinh tế, xã hội nghề trồng hoa và thú chơi hoa trong những năm gần đây
dần đi theo chiều sâu, thưởng thức những loại hoa có chất lượng cao và có giá
trị kinh tế lớn. Đất nước ta được thiên nhiên ưu đãi về các yếu tố địa lý, khí
hậu cũng như nhiệt độ, ẩm độ và ánh sáng, rất thích hợp với việc trồng phong
lan trong đó có rất nhiều loài lan quý. Hiện nay nhu cầu về hoa lan trên thế giới
rất cao, nghề nuôi trồng hoa lan đã trở thành một bộ phận chủ yếu nhất của
ngành trồng hoa cảnh xuất khẩu của nhiều nước. Trong nước ta đã có nhiều
người sưu tầm, nghiên cứu về lan, có những công ty trồng lan để bán trong nước
và xuất khẩu. Do đó nếu chúng ta biết bảo vệ các loài lan hiện có và mở rộng
việc trồng lan cùng với sự giao lưu, trao đổi những giống lan quý với các

nước bạn thì giá trị khoa học cũng như giá trị kinh tế của các loài lan ở nước
ta sẽ tăng lên đáng kể.
Ở Việt Nam phong lan được phân bố chủ yếu tại vùng rừng, núi các
tỉnh Thái Nguyên, Cao bằng, Lào Cai, Huế, Hải Vân, Quy nhơn, Kontum,
Pleiku, Đắc Lắc, Đà lạt, Nam Cát Tiên... Trong những năm gần đây do sự
hội nhập kinh tế, đầu tư phát triển công nghiệp, đô thị và du lịch với tốc độ
cao, nhu cầu về hoa cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu gia tăng mạnh. Hoa,
cây cảnh mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người trồng hoa, đồng thời
thúc đẩy du lịch, hội nhập và đời sống văn hóa tinh thần của quốc gia. Trong


2

đó hoa lan là mặt hàng có giá trị kinh tế và khoa học cao lên rất được ưa
chuộng trên thế giới.
Để tìm hiểu một số kỹ thuật gây trồng và chăm sóc kỹ thuật phòng trừ
sâu bệnh hại của các loài lan, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Gây trồng,
chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại lan Hoàng thảo Trúc đen (Dendrobium
hancockii), Cẩm báo (Vandopsis parishii), Vanda Vân bắc (Vanda
concolor), tại vườn lan Hồ Núi Cốc”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Thực hiện gây trồng lan Hoàng thảo Trúc đen, Cẩm báo, Vanda Vân bắc.
Xác định được khả năng sinh trưởng của lan Hoàng thảo Trúc đen, Cẩm
báo, Vanda Vân bắc và các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại trên 3 loại lan.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1.Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và nhân
giống loài lan Hoàng thảo Trúc đen, Cẩm báo, Vanda vân bắc và các loài lan
cùng chi nói chung.
Phát triển thêm các kỹ thuật gây trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh

trên 1 số loại lan cụ thể.
1.3.2.Ý nghĩa thực tế
Qua quá trình nghiên cứu có thể tìm ra những phương pháp cụ thể để
gây giống, chăm sóc, phòng trừ bệnh cho cây phong lan.
Qua quá trình thu thập số liệu giúp tôi học hỏi và làm quen với thực tế
sản xuất và khoa học.
Làm cơ sở và tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.
Bổ sung, củng cố kiến thức chuyên môn
Giúp tôi hiểu thêm các kỹ thuật gây trồng và chăm sóc lan: Hoàng thảo
Trúc đen, Cẩm báo, Vanda vân bắc, trong khu vực nghiên cứu.


3

PHẦN 2:
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Về cơ sở sinh học
Công việc nghiên cứu đặc điểm đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng
ta cũng cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về
đặc tính sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp,
sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực
vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.
Về cơ sở bảo tồn
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính
phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công
tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Sách đỏ Việt Nam (2007) [13] phần
II thực vật, đã công bố Việt Nam có 66 loài lan thuộc nhóm bị đe doạ, gồm:
4 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Rất nguy cấp – CR
52 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Nguy cấp – EN

10 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Sẽ nguy cấp -VU
Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [11]: Về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Đã đưa vào phụ lục dang lục quản lý một
số loài thực vật và động vật rừng quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt củng cao. Đặc
biệt có một số loài lan thuộc nhóm IA (Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm
cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại) Gồm:
Tất cả các loài trong chi Lan kim tuyến - Anoectochilus spp.
Tất cả các loài trong chi Lan hài - Paphiopedilum spp.
Tất cả các loài trong chi Lan một lá - Nervilia spp và một số loài lan
thuộc chi Dendrobium.


4

Cơ sở chăm sóc và gây trồng
Một trong những đặc điểm sinh học đặc trưng của lan là có khả năng
chịu cớm cao, ưa ẩm và bóng râm, nhưng nếu thiếu ánh sáng cũng giảm năng
suất và phẩm chất.
Không để cho nắng trời trực tiếp chiếu vào, đặc biệt "kỵ" với nắng quái
chiều và gió tây (gió Lào).
Chú ý phun tưới (tốt nhất là phun sương mù nhân tạo) cho toàn bộ cây
và giá thể theo kinh nghiệm "2 ướt 1 khô" trong ngày, đó là vào các thời điểm
trước bình minh và sau hoàng hôn. Lượng nước vừa đủ để làm mát cây, ướt
rễ và dự trữ. Cần loại bỏ ngay những lá già để ngăn chặn sâu bệnh bội nhiễm,
tỉa các cành khô, rễ đã hết chức năng hấp thụ hơi nước và cộng sinh với vi
khuẩn cố định đạm nuôi cây.
Không nên dùng NPK loại dùng cho cây hoa màu, cây lương thực để
bón cho lan. Để cây tươi lâu, đẹp bền, hoa sai thắm màu, hương đậm có thể
thúc cho lan (phun tưới toàn bộ giá thể) với nước gạo mới vo, nước ngâm tro
và rắc xỉ than (nguồn phân vi lượng tổng hợp). Nếu có điều kiện lấy bông

(hoặc vải cotton) nhúng vào dung dịch glycerin 10-15% cuốn vào cổ rễ để giữ
ẩm cho cây [21].
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới
Tổng quan về công tác bảo tồn nguồn gen
Sự suy thoái nhanh chóng của diện tích rừng nhiệt đới trên toàn cầu với
tốc độ ước tính khoảng 12,6 triệu ha mỗi năm, tương đương 0,7% tổng diện
tích rừng nhiệt đới (FAO, 2001) đã gây ra những tác hại to lớn về kinh tế, xã
hội và môi trường. Rừng nhiệt đới được xem như những “kho chứa” về tính
đa dạng sinh học (ĐDSH) của thế giới (Kanowski và Boshier, 1997) nên sự
suy thoái về số lượng lẫn chất lượng của rừng nhiệt đới đồng nghĩa với sự suy


5

giảm tính ĐDSH. Vì vậy, việc phát triển những chiến lược hiệu quả nhằm bảo
tồn, khôi phục và phát triển tính ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang
nhận được sự quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế và nhiều dự án bảo tồn
ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang được tiến hành trên quy mô toàn
cầu. Bảo tồn các tài nguyên sống có ba mục tiêu chủ yếu, đó là (1) Bảo vệ các
hệ sinh thái (bảo tồn thiên nhiên), (2) Bảo tồn sự đa dạng di truyền (bảo tồn
nguồn gen) và (3) Bảo đảm sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên. Như vậy có
thể dễ dàng nhận thấy vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng của bảo tồn nguồn
gen trong chiến lược bảo vệ đa dạng sinh học (FAO, 1983). Bảo tồn nguồn gen
thực chất là bảo tồn đa dạng di truyền tồn tại bên trong mỗi loài và giữa các loài.
Đặc điểm của nguồn gen các loài lan rừng nhiệt đới là có rất nhiều chủng
loại, trong đó có một số lớn là chưa có ích hoặc chưa biết giá trị sử dụng của
chúng, số loài được gây trồng và sử dụng không nhiều. Nên ngoài nhiệm vụ
bảo tồn tính đa dạng di truyền, bảo tồn nguồn gen các loài lan rừng còn có n t
đặc thù là phải gắn với nhiệm vụ bảo vệ thiên nhiên. Phải có sự thỏa hiệp giữa

các nhân tố sinh học với các nhân tố kỹ thuật, kinh tế và hành chính.
Giữa bảo tồn nguồn gen với bảo vệ thiên nhiên tuy có quan hệ mật thiết
với nhau, song lại có sự phân biệt quan trọng. Bảo tồn thiên nhiên là nhằm
bảo vệ các diện tích đại diện cho các sinh cảnh và các quần xã, những đối
tượng có thể phân định được. Còn bảo tồn nguồn gen thì đi xa hơn, nó quan
tâm đến những khác biệt di truyền, những cái chỉ có thể đoán định chứ không thể
phân biệt được.
Tổng quan về các loài lan
Hoa lan là nguồn tài nguyên, là vẻ đẹp tôn quý của thiên nhiên ban tặng
cho con người, cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội nghề trồng hoa và
thú chơi hoa trong những năm gần đây dần đi theo chiều sâu, thưởng thức


6

những loại hoa có chất lượng cao và có giá trị kinh tế lớn. Trong các loài hoa,
hoa lan đang có nhu cầu của nhiều thị trường trong và ngoài nước.
Đặc điểm thực vật
Họ Lan (Orchidaceae) là một họ thực vật có hoa, thuộc bộ Lan
Orchidales, lớp thực vật một lá mầm.
Lan thuộc vào loài hoa đông đảo với khoảng 750 loài và hơn 25.000
giống nguyên thủy và khoảng một triệu giống đã được lai giống nhân tạo hay
thiên tạo, hoa lan (Orchidaceae) là một loài hoa đông đảo vào bậc thứ nhì sau
hoa cúc (Asteraceae).
Người ta thường gọi lầm tất cả các loại hoa lan là phong lan. Hoa lan
mọc ở các điều kiện, giá thể khác nhau và được chia làm 4 loại:
1. Epiphytes: Phong lan bám vào cành hay thân cây gỗ đang sống.
2. Terestrials: Địa lan mọc dưới đất.
3. Lithophytes: Thạch lan mọc ở các kẽ đá.
4. Saprophytes: Loại lan mọc trên lớp rêu hay gỗ mục.

Đối với các loài lan (phong lan và địa lan), hầu như từ trước tới nay,
người dân mới biết đến chúng là những loài được sử dụng làm cây cảnh trang
trí ở các hộ gia đình mà chưa biết rằng trong số hàng ngàn loài lan đã phát hiện
có một số loài còn có tác dụng cung cấp các hoạt chất sinh học làm nguyên liệu
chế biến thuốc và thực phẩm chức năng. Trong số những loài đó người ta đã
phát hiện trong lan Thạch hộc tía và lan kim tuyến có chứa một loại hoạt chất
để sản xuất thuốc chữa ung thư.
Phân bố
Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bố
nhiều nơi trên thế giới. Phần lớn các loài được tìm thấy trong khu vực nhiệt
đới, chủ yếu là châu Á, Nam Mỹ và Trung Mỹ. Chúng cũng được tìm thấy tại
các vĩ độ cao hơn vòng Bắc cực, ở miền nam Patagonia và thậm chí trên đảo


7

Macquarie, gần với châu Nam Cực. Nó chiếm khoảng 6–11% số lượng loài
thực vật có hoa.
Theo Helmut Bechtel (1982) hiện nay trên thế giới có hơn 750 loài lan
rừng, gồm hơn 25.000 giống được xác định, chưa kể một số lượng khổng lồ Lan
lai không thể thống kê chính xác số lượng. Lan rừng phân bố trên thế giới gồm 05
khu vực:
+ Vùng nhiệt đới Châu Á gồm các giống: Bulbophyllum, Calanthe,
Ceologyne, Cymbidium, Dendrobium, Paphiopedilum, Phaius, Phalaenopsis,
Vanda, Anoectochillus
+ Vùng nhiệt châu Mỹ gồm các giống: Brassavola, Catasetum, Cattleya,
Cynoches, Pleurothaillis, Stanhopea, Zygopetalum, Spathoglottis.
+ Châu Phi gồm các giống: Lissochilus, Polystachiya, Ansellia, Disa…
+ Châu Úc gồm các giống: Bulbophyllum, Calanthe, Cymbidium,
Dendrobium, Eria, Phaius, Pholidota, Sarchochilus…

+ Vùng ôn đới của Châu Âu, Bắc Mỹ và Đông Bắc Châu Á gồm các
giống: Cypripedium, Orchis, Spiranthes…
Danh sách dưới đây liệt kê gần đúng sự phân bố của họ Orchidaceae:
Nhiệt đới châu Mỹ: 250 - 270 chi
Nhiệt đới châu Á: 260 - 300 chi
Nhiệt đới châu Phi: 230 - 270 chi
Châu Đại Dương: 50 - 70 chi
Châu Âu và ôn đới châu Á: 40 - 60 chi
Bắc Mỹ: 20 - 25 chi
Những nghiên cứu về lan
Cây hoa lan được biết đến đầu tiên từ năm 2800 trước công nguyên,
trải qua lịch sử phát triển lâu dài, đến nay ở nhiều quốc gia đã lai tạo, nhân
nhanh được giống mới đem lại kinh tế cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và


8

sản suất hoa lan trên thế giới ngày càng được quan tâm, chú ý nhiều hơn, đặc
biệt nhất là Thái lan.
Thái Lan có lịch sử nghiên cứu và lai tạo phong lan cách đây khoảng
130 (Parinda – Sriyaphai (2002) [19]). Hiện nay là nước đứng đầu về xuất
khẩu hoa phong lan trên thế giới (kể cả cây giống và hoa lan cắt cành) trong
đó các giống phong lan thuộc chi lan Hoàng Thảo Dendrobium chiếm 80%.
Đặc biệt khí hậu ở Thái Lan lại rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển
của lan Hoàng Thảo. Chính vì vậy, Thái Lan là nước đứng đầu về xuất khẩu
hoa phong lan trên thế giới kể cả giống và cây lan cắt cành.
Cây lan biết đến đầu tiên ở Trung Quốc là Kiến lan (được tìm ra đầu
tiên ở Phúc Kiến) đó là Cymbidium ensifonymum là một loài bán địa lan. Ở
Phương Đông, lan được chú ý đến bởi vẻ đẹp duyên dáng của lá và hương
thơm tuyệt vời của hoa. Vì vậy trong thực tế lan được chiêm ngưỡng trước

tiên là lá chứ không phải màu sắc của hoa (quan niệm thẩm mỹ thời ấy
chuộng tao nhã chứ không ưa phô trương sặc sỡ). Các nhà khoa học Trung
Quốc thuộc Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ Thực vật thành phố Thẩm Quyến,
Viện Nghiên cứu Thẩm Quyến, Đại học Thanh Hoa và Viện Nghiên cứu Gen
Hoa Đại tuyên bố đã hoàn thành việc phác họa khung bản đồ gen hoa lan,
Trung Quốc phác họa khung bản đồ gen hoa lan (2009) . Tiến hành phân tích
so sánh gen của 11 loài hoa lan khác nhau và tạo ra được hệ thống tiến hóa
tương đối hoàn chỉnh. Sau khi hoàn thành việc phác họa khung bản đồ gen
hoa lan, các nhà khoa học sẽ tiếp tục hoàn thiện bản đồ gen chi tiết. Lan đối
với người Trung Hoa hay Lan đối với người Nhật, tượng trưng cho tình yêu
và vẻ đẹp, hương thơm tao nhã, tất cả thuộc về phái yếu, quý phái và thanh
lịch như có người đã nói “Mùi hương của nó tỏa ra trong sự yên lặng và cô
đơn”. Khổng Tử đề cao lan là vua của những loài cây cỏ có hương thơm.
Phong trào chơi phong lan và địa lan ở Trung Quốc phát triển rất sớm, từ thế


9

kỷ thứ V trước công nguyên đã có tranh vẽ về phong lan còn lưu lại từ thời
Hán Tông.
Ở châu Âu bắt đầu để ý đến phong lan từ thế kỷ thứ 18, sau Trung
Quốc đến hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các thuỷ thủ thời bấy giờ mà phong
lan đã đi khắp các miền của địa cầu. Lúc đầu là Vanny sau đó đến Bạch Cập,
Hạc Đính rồi Kiến Lan... lan chính thức ra nhập vào ngành hoa cây cảnh trên
thế giới hơn 400 năm nay.
Địa lan (Cymbidium) hay còn gọi Thổ lan là một loại hoa lan khá phổ
thông, vì hội đủ điều kiện có nhiều hoa, to đẹp, đủ màu sắc và lâu tàn, rất
thông dụng cho việc trang trí trưng bày. Hiện nay nước Mỹ có nhiều vườn địa
lan dùng cho kỹ nghệ cắt bông như Gallup & Tripping ở Santa Barbara nhưng
cũng phải nhập hàng triệu đô la mỗi năm từ các nước Âu Châu và Á châu để

cung ứng cho thị trường trong nước. Năm 1904, Noel Bernard thực hiện
phương pháp gieo hạt cộng sinh với nấm để gây sự nảy mầm, ông nhận thấy
rằng các hoa lan con nảy mầm trong rừng đều bị nhiễm nấm, ông đã cô lập
các nấm ở rễ hoa lan con và cấy vào hạt lan, chính bằng phương pháp này ông
là người đầu tiên làm cho 100% hạt lan nảy mầm. Hans Burgff (1909) đã làm
nảy mầm hạt lan trên môi trường dinh dưỡng 0,33% đường saccarose trong
điều kiện hoàn toàn bóng tối.
Năm 1922, Lewis Krudso một nhà khoa học người Mỹ lại thành công
trong việc gieo hạt ở môi trường thạch và ông nhận thấy rằng sự nảy mầm của
hạt còn phụ thuộc vào thời gian thu hái quả (Ajchara – Boonrote, 1987) [18].
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Tổng quan về nghiên cứu sinh thái
Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,


10

ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn
ngừa ô nhiễm môi trường...
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) [2],
Đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật
nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống
trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh
sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh
thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của
cây đối với hoàn cảnh.
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm
sóc, nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng
thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường.

Lê Ngọc Công (2004) [4] nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã
thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ,
468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây
quý như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến.
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1994) [3] nghiên cứu thành phần loài,
dạng sống sa van bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện loài thuộc 47
họ khác nhau. Các nghiên cứu có liên quan.
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) [9] khi nghiên cứu một số đặc
điểm sinh thái, sinh vật học của san van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng
đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài.
Đỗ Tất Lợi (1995) [9] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
tái bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài thực vật bảm địa hoang
dại hữu ích làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay.


11

Phan Kế Lộc (1970) [8]. Đã xách định hệ thực vật miền bắc Việt Nam
có 5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ, tác giả đã đề nghị áp dụng công thức
đánh giá tổ thành loài rừng nhiệt đới.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [15]. Đã thống kê thành phần loài của
VQG có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478
chi, 213 họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được
xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau
Thái Văn Trừng (1978) [16]. Thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004
loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ.
Tổng quan về các loài lan rừng ở Việt Nam
Lan rừng Việt Nam mang những đặc điểm thực vật học đã được rất
nhiều tác giả để cập đến. Có thể tóm tắt đặc điểm thực vật học của lan rừng
Việt Nam theo tiêu trí chính sau:

Rễ
Tùy thuộc vào từng chi, từng loài, điều kiện và môi trường sống mà rễ
của chúng phát triển các dạng thân rễ nạc, dài, ngắn, mập mạp hay nhỏ b ,
phân tán hay tập trung.
Đa số rễ của các loài lan có hình trụ, có trục chính bên trong và mô xốp
bao quanh trên bề mặt rễ có 1 lớp nhung làm nhiệm vụ hút nước. Đầu rễ của
phong lan có màu trắng ngà và có nhiều công dụng khác nhau: hút nước và
muối khoáng, bám chặt vào các vật mà chúng tiếp xúc, đảm bảo cho cây lan
có thể bám chặt trên ngọn cây cao, các sườn núi mà không bị gió mạnh cuốn
đi. Miền chóp rễ có chứa chất diệp lục nên rễ cũng thực hiện một phần chức
năng quang hợp (Nguyễn Công Nghiệp, 2000) [10].
Nếu rễ quá ít, cây sẽ không đủ nước, không bám cành cây hốc đá đươc,
hoa sẽ không nhiều và không đẹp. Nếu rễ không mọc được, bị thối, bị bệnh hay
bi chết, cây sẽ thiếu nước, thiếu chất bổ dưỡng cây sẽ còi cọc và sẽ chết dần chết


12

mòn. Nếu vật liệu nuôi trồng khô ráo, rễ sẽ mọc dài ra để tìm nước. Trái lại
lúc nào cũng có sẵn nước ở bên, rễ sẽ không mọc thêm ra, đầu rễ của lan rất
dễ bị tổn thương và rất dễ gãy khi chúng ở ngoài chậu.
Thân
Nhờ khả năng thích nghi cao và sự phong phú đa dạng về chủng loại
mà phong lan có mặt ở khắp nơi trên trái đất. Chúng là những cây thân thảo
sống lâu năm ở dưới đất gọi là địa lan (Terestrials), trong các kẽ đá gọi là
thạch lan (Lithophyte), sống bám trên những thân gỗ lớn với bộ rễ khí sinh
gọi là phong lan (Epiphytes), hoặc sống trên các lớp rêu hay gỗ mục gọi là
mộc lan (Saprophytes) (Trần Duy Quý, 2005) [12].
– Lan có 2 loại thân đa thân và đơn thân. Ở các loài lan sống phụ có
nhiều đoạn phình lớn thành củ giả (giả hành) đó là bộ phận giữ trử nước và

các chất dinh dưỡng để nuôi cây khi điều kiện gặp khô hạn khi sống bám trên
cao. Củ giả hành đa dạng, hình cầu hay thuôn dài xếp sát nhau hay rải rác đều
đặn hoặc hình trụ xếp chồng chất thành một thân giả, cấu tạo củ giả, gồm
nhiều mô mềm chứa đầy dịch nhầy phía ngoài là lớp biểu bì, với vách tế bào
dày, nhẵn bóng bảo vệ để trách sự mất nước do mặt trời hun nóng. Đa số củ
giả đều xanh bóng để làm nhiệm vụ quang hợp cùng với lá.

Hầu hết các loài phong lan là cây tự dưỡng, nó phát trển đầy đủ hệ
thống lá, hình dạng của lá thay đổi rất nhiều, từ loại lá mọng nước đến loại lá
phiến mỏng phiến lá trải rộng hay gấp lại theo các gân vòng cung, hay chỉ gấp
lại theo hình chữ v. Màu sắc lá thường xanh bóng, nhưng có trường hợp hai
mặt lá khác nhau.
Lá lan thường rất bền, nhiều loài lan có lá rất dai và dày dặn có thể trữ
nước và chất dinh dưỡng, nhưng cũng có những loài lá mềm mại thướt tha, có
một số loài rụng lá vào mùa khô hanh để giảm bớt sự thoát hơi nước. Tùy vào


13

mỗi loài lá có thể mọc đơn độc, xếp dày đặc ở gốc hoặc xếp đều đặn trên thân,
trên giả hành.
Lá thường có màu xanh bóng, đậm và nhẵn, cũng có những loài lá có
điểm những vệt vàng hay xanh nhạt (Nguyễn Tiến Bân, 1997) [1]. Lá lan
thường mọc về hai phía của thân cây. Ở lan đơn thân, lá thường mọc vuông
góc với nhau cùng một đốt trên thân cây như Vanda, Bò Cạp, Phượng Vĩ...
riêng lan Đai Châu mọc từ kẽ lá.
Hoa
– Cấu trúc của một đóa hoa lan thực là độc nhất vô nhị trong số các
loài thực vật có hoa. Hoa lan tiêu biểu có 3 cánh phía ngoài, 3 cánh phía trong
và một trụ nhụy hoa ở giữa (gynostemium, bao gồm tiểu nhị đực – stamens,

gắn liền với nhụy cái – pistil).
– Phía ngoài cùng là 3 cánh đài, trong đó một cánh đài phía trên hay
phía sau của hoa gọi là lá đài lý và hai cánh đài ở 2 bên gọi là lá đài cạnh. Ba
cánh đài giống nhau về hình dạng, kích thước, màu sắc. Hầu hết các giống
lan, lá đài có cùng kích thước và giống như cánh hoa. Tuy nhiên, trong một số
giống, lá đài lý trở nên to lớn và lòe loẹt, 2 lá đài cạnh thấp ở hai bên đôi khi
hợp nhất lại thành ra một, và trong những giống khác tất cả 3 lá đài hợp nhất
thành kết cấu hình chuông chung quanh hoa. Trong một vài giống, các lá đài
hoàn toàn lấn áp hoa thật. Nằm kề bên trong và xen kẽ với 3 cánh đài là 3
cánh hoa. Cánh hoa bảo vệ bao bọc nụ hoa. So với 2 cánh hoa hai bên sườn,
cánh hoa phía dưới còn lại gọi là cánh môi. Cánh môi đôi khi đặc biệt to lớn
khác hẳn với 2 cánh kia. Cánh môi thường sặc sỡ, viền cánh hoa dợn sóng
hoặc dưới dạng một cái túi, trang hoàng với những cái mũ mào (như mào gà),
những cái đuôi, cái sừng, những nốt màu, những cái lông,… Cánh môi quyết
định giá trị thẩm mỹ của hoa lan. Trong một số trường hợp, cánh môi còn là một
cái bẫy dụ dỗ các côn trùng giúp thụ phấn.


14

– Cơ quan sinh sản của hoa lan kết hợp thành một trụ đơn không giống
hình dạng nhụy đực và nhuỵ cái như các loại hoa khác. Đây là đặc điểm để
nhận dạng đầu tiên của hoa lan. Ở trên đầu của trụ hoa là bao phấn bao gồm
nhiều hạt phấn gọi là túi phấn. Phía dưới túi phấn là nhụy cái, một sallow,
vách thường ẩm ướt nơi mà hạt phấn rơi vào thụ tinh. Có một bộ phận nhỏ đó
là vòi nhuỵ có tác động rào cản bảo vệ ngăn chận tự thụ phấn của chính hoa
này. Để ngăn chận việc tự thụ phấn, một số loài chúng có hoa đực và hoa cái
riêng rẽ.
Cấu tạo hoa lan
a. Lá đài

Lá đài có nhiều màu sắc và hình dạng khác nhau, dạng tròn như Vanda,
dạng nhọn như Cattleya... cả 3 cánh đài có thể giống nhau hoặc cánh đài lưng
hơi khác với 2 cánh đài bên như các loài thuộc chi lan Hài, đôi khi cả 3 cánh
đài đều dính lại với nhau.
b. Cánh hoa
Hoa luôn luôn có 3 cánh hoa. Hai cánh “bình thường”, và cánh thứ ba
trở thành một cấu trúc đặc biệt gọi là cánh môi. Cánh hoa là bộ phận quan
trọng nhất để tạo nên vẻ đẹp quyến rũ của hoa lan. Hai cánh hoa bên rất giống
về màu sắc, kích thước với cánh đài rời hay dính với cánh đài bên.
c. Cánh môi hay Cánh dưới
Cánh hoa thấp phía dưới của hoa lan, đây là bộ phận quyết định phần
lớn giá trị thẩm mỹ của hoa lan. Cánh môi rất đa dạng, xếp đối diện với cánh
đài lưng và có kích thước thường lớn hơn cả. Cánh môi có thể nguyên, chia
thùy, khía răng, có tua viền, hay chia cắt thành các sợi mảnh. Bề mặt cánh
môi hoặc nhẵn, có nhiều gân hay nổi lên các phần phụ đa dạng. Gốc cánh môi
thường mang tuyến mật.
Hoa dùng cánh này để cung cấp một “bãi đáp” dành cho những côn
trùng thụ phấn.


15

d. Trụ nhụy
Trụ nhụy nằm giữa bông hoa, có chứa cả nhị và nhụy. Đầu trụ là nắp
chứa hạt phấn. Ở hoa lan, hạt phấn được kết với nhau bằng một chất sáp tạo
thành những khối phấn, số lượng khối có thể là 2, 4, 6, 8 tuỳ loài. Khi hạt
phấn rơi vào đầu nhụy tạo nên sự thụ phấn, hoa h o đi nhanh chóng, bầu hoa
phình to thành quả lan. Nhụy gồm có một bầu hạ không có ranh giới rõ rệt với
cuống hoa và khi hoa nở bầu có 3 lá noãn dính với nhau thàn nhiệm vụ sinh
sản (Trần Hợp, 1990) [5].

Quả lan
Sự tạo quả của hoa lan trong tự nhiên rất khó do cấu tạo đặc biệt của
hoa và thường phải nhờ côn trùng. Quả lan thuộc loại quả nang, thời gian tạo
quả đến khi quả chín sẽ nứt dọc theo 3, 6 khe. Quả có dạng từ dạng quả cải dài
đến dạng hình trụ ngắn, phình to ở giữa. Khi chín, quả mở ra các hạt bị gió
cuốn đi còn lại mảnh vỏ đính lại với nhau ở phía gốc. Ở một số loài khi quả
chín vỏ quả không nứt ra, hạt chỉ ra khỏi vỏ khi vỏ này bị mục nát .
Đối với Cattleya phải từ 12 đến 14 tháng, Vanda 18 tháng hoặc hơn,
Cypripedium 1 năm, Dendrobium từ 9 tới 15 tháng .
Hạt lan.
Hạt lan rất nhiều, nhỏ li ty. Hạt cấu tạo bởi một khối chưa phân hóa,
trên một mạng lưới nhỏ xốp chứa đầy không khí. Phải trải qua 2 – 18 tháng
hạt mới chín. Hạt muốn nẩy mầm trong tự nhiên phải có sự cộng sinh của
nấm Phizotonia.
Các nghiên cứu gây trồng và chăm sóc các loài lan rừng ở Việt Nam
Việt nam là quê hương của khoảng 91 chi, 463 loài lan và khoảng 1000
giống nguyên thủy. Những cây lan này phân bố tại vùng rừng, núi các tỉnh
Thái Nguyên, Cao bằng, Lào Cai, Huế, Hải Vân, Quy nhơn, Kontum, Pleiku,
Đắc Lắc, Đà lạt, Nam Cát Tiên... Trong số lan của Việt Nam có rất nhiều cây


16

hiếm quý và có những cây trước kia chỉ thấy mọc ở Việt nam như cây lan nữ
hài Paphiopedilum delenati, cánh trắng môi hồng do một binh sĩ người Pháp
đã tìm thấy ở miền Tây Bắc Việt Nam vào năm 1913, sau đó đến năm1922 đã
phát hiện chúng có phân bố tại miền Trung Việt Nam và đến năm 1990-1991
phát hiện được ở Khánh Hòa .
Nghề trồng hoa lan ở Việt Nam có lịch sử rất lâu đời. Vua Trần Nhân
Tông lập nên "Ngũ bách viên" trong đó có 500 loài hoa quý được sưu tập từ

khắp các vùng đất chủ yếu là kiếm lan (loài lan bản địa có nhiều hương) thuộc
chi Cymbidium sp, ngày đó các chậu lan còn được coi là vật báu quốc gia.
Nhưng người đầu tiên có khảo sát về lan ở Việt Nam là Gioalas Noureiro nhà truyền giáo Bồ Đào Nha. Ông đã mô tả cây lan ở Việt Nam lần đầu tiên
vào năm 1789 trong cuốn “ Flora cochin chinensis” gọi tên các cây lan trong
cuộc hành trình đến Nam phần Việt Nam là aerides, Phaius và
Sarcopodium... mà đã được Ben Tham và Hooker ghi lại trong cuốn “Genera
plante rum” (1862- 1883) dẫn theo Nguyễn Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp,
(1995) [6]. Đề tài Nghiên cứu tuyển chọn và phát triển một số loài địa lan
kiếm bản địa có giá trị kinh tế cao vùng miền núi phía Bắc Chỉ sau khi người
Pháp đến Việt Nam thì mới có những công trình nghiên cứu được công bố,
đáng kể là F.gagnepain và A.gnillaumin mô tả 70 chi gồm 101 loài cho cả 3
nước Đông Dương trong bộ "Thực vật Đông Dương chí" (Flora Genera
Indochine) do H. Lecomte chủ biên, xuất bản từ những năm 1932 - 1934. Ở
nước ta đã biết được 897 loài thuộc 152 chi của họ hoa lan.
Ngoài ra do luật quốc tế bảo vệ các giống động vật và cây hiếm quý
do Hiệp ước Convention on International Trade in Endangered Species of
wild fauna and flora (CITES) đã cấm mua bán một số đặc sản, cho nên hoa
lan của Việt nam khó lòng được chính thức nhập khẩu vào Hoa kỳ. Trong
khi đó nhiều lái buôn đã thuê người vào rừng thẳm, núi cao để kiếm lan bất


×