TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ HƯƠNG
NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN
HÓA HỌC CAO CHIẾT ETHANOL CỦA TUA SEN
(NELUMBO NUCIFERA GAERTN.)
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 83 10 630
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Đà Nẵng – 2018
Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN MẠNH LỤC
Phản biện 1: GS. TS. ĐÀO HÙNG CƯỜNG
Phản biện 2: PGS. TS. TRẦN THỊ XÔ
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Hóa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày …
tháng … năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
-
Thư viện trường Đại học Sư phạm , Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội ngày nay, đời sống của con người ngày càng được
nâng cao thì vấn đề chăm sóc và bảo vệ sức khỏe càng được chú trọng
hơn. Một trong những giải pháp hiện nay là xu hướng quay về với
thiên nhiên, dùng những sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên.
Nước ta nằm ở vùng nhiệt đới có thảm thực vật phong phú, rất
nhiều cây có hoạt tính được sử dụng làm thuốc, dược liệu quý có tác
dụng chữa bệnh. Trong vô số các loài thực vật đang tồn tại và phát
triển, cây Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) thuộc họ Nelumbonaceae
được biết đến như là một trong số ít các loại thảo dược mà tất cả các
bộ phận đều là các vị thuốc quý. Việc nghiên cứu chiết tách, xác định
thành phần hóa học bằng các phương pháp hiện đại với cây Sen nói
riêng và với các cây thuộc các chi trên ở Việt Nam nói chung là một
hướng nghiên cứu có nhiều triển vọng, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
cao.
Sen là loài thực vật thủy sinh, mỗi bộ phận của Sen đều có tác
dụng làm thuốc và nhiều giá trị sử dụng khác nhau như: hạt Sen dùng
làm thực phẩm, trong y học dân tộc cổ truyền, hạt Sen làm thuốc bổ
tỳ, chữa suy nhược thần kinh, tiêu chảy mãn tính; lá Sen, tâm Sen làm
thuốc an thần, chữa mất ngủ; gương Sen làm thuốc cầm máu, chữa di
mộng tinh [5]; hoa Sen để trang trí. Với vẻ đẹp thanh cao, hoa Sen
không chỉ đem đến cho người thưởng thức sự lắng đọng thuần khiết
mà còn tạo sự thư thái, thanh thản cho tâm hồn.
Việc nghiên cứu thành phần hóa học cây Sen đã được một số
tác giả trên thế giới thực hiện. Tuy nhiên, tại Việt Nam các nhiều công
trình nghiên cứu về quy trình chiết tách hay xác định thành phần hóa
2
học, cấu trúc các hợp chất chính trong tua Sen vẫn còn rất ít và chưa
toàn diện.
Vì vậy, việc nghiên cứu thành phần hóa học của tua Sen ở Việt
Nam sẽ góp phần làm đa dạng hơn về nghiên cứu và khai thác tác dụng
hữu ích từ loài cây này.
Từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu
chiết tách và xác định thành phần hóa học cao chiết ethanol của
tua Sen (Nelumbonucifera Gaertn.)”.
2. Mục đích nghiên cứu
– Định tính một số nhóm chức.
– Xác định thành phần hóa học các chất có trong cao chiết
ethanol của tua Sen.
– Phân lập một số hợp chất trong tua Sen.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tua Sen (Nelumbonucifera Gaertn.).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thành phần hóa học trong cao chiết ethanol của tua Sen.
4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lý thuyết
– Tham khảo các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về
loài cây nghiên cứu.
– Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu, tư liệu về đặc điểm
hình thái thực vật, nguồn nguyên liệu, thành phần hóa học và ứng dụng
của tua Sen.
– Tổng hợp các tài liệu về phương pháp lấy mẫu, chiết tách,
phân lập và xác định thành phần hóa học các chất từ thực vật.
3
4.2. Nghiên cứu thực nghiệm
– Xử lí mẫu: tua Sen được rửa sạch, phơi khô và nghiền nhỏ.
– Định tính nhóm chức bằng các thuốc thử đặc trưng.
– Xác định độ ẩm, hàm lượng tro bằng phương pháp trọng
lượng.
– Xác định hàm lượng kim loại bằng phương pháp phổ hấp thu
nguyên tử AAS.
– Phương pháp chiết ngâm dầm mẫu.
– Phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ GC–MS dùng để xác
định các thành phần có trong dịch chiết sau khi chiết lỏng–lỏng cao
chiết ethanol với các dung môi có độ phân cực tăng dần.
– Phân lập phân đoạn một số chất có trong dịch chiết tua Sen
bằng phương pháp sắc ký cột, sắc ký bản mỏng và các phương pháp
kết tinh phân đoạn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Những kết quả nghiên cứu trong công trình này sẽ góp phần
cung cấp các thông tin có ý nghĩa khoa học về thành phần, cấu trúc
các hợp chất có hoạt tính được chiết tách từ loài Nelumbo nucifera
Gaertn.và qua đó góp phần nâng cao giá trị ứng dụng của chúng trong
ngành dược liệu.
6. Bố cục luận văn
Luận văn gồm 72 trang, 12 bảng, 20 hình, 54 tài liệu tham khảo.
Ngoài phần mở đầu (03 trang) và kết luận, kiến nghị (02 trang), nội
dung chính gồm các phần sau:
Chương 1. Tổng quan (24 trang)
Chương 2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu (09 trang)
Chương 3. Kết quả và thảo luận (29 trang)
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NELUMBO
1.2. THỰC VẬT HỌC VỀ SEN
1.2.1. Tên gọi
1.2.2. Đặc điểm hình thái
1.2.3. Sinh thái – phân bố
1.2.4. Bộ phận dùng – thu hái và chế biến
1.3. HÓA HỌC VỀ SEN
1.4. GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA SEN
1.4.1. Công dụng
1.4.2. Một số bài thuốc từ Sen
1.4.3. Các chế phẩm từ Sen
1.5. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SEN
1.5.1. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của Sen trên thế
giới
1.5.2. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của Sen ở Việt
Nam
1.6. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.6.1. Phương pháp chiết lỏng–lỏng
a. Nguyên tắc và điều kiện
b. Các phương pháp chiết lỏng - lỏng
1.6.2. Phương pháp sắc ký bản mỏng
a. Nguyên tắc
b. Chuẩn bị dụng cụ và thuốc thử
c. Lựa chọn dung môi giải ly
d. Chấm bản
5
e. Chuẩn bị bình triển khai
f. Cách hiện hình các vết sắc ký
1.6.3. Phương pháp sắc ký cột
a. Nạp chất hấp thu dạng sệt vào cột
b. Nạp chất hấp thu dạng cột khô vào cột
c. Nạp mẫu chất ở dạng bột khô
d. Dung môi giải ly
e. Theo dõi quá trình giải ly
f. Chọn phân đoạn để tiếp tục khảo sát
1.6.4. Phương pháp định tính thành phần nhóm chức
a) Định tính alkaloid
b) Định tính flavonoid
c) Định tính steroid
d) Định tính glycosid
e) Định tính lipid (chất béo)
f) Định tính phenol
g) Định tính tanin
h) Định tính Sesquiterpenlacton
6
CHƯƠNG 2
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU, DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
2.1.1. Nguyên liệu
Tua Sen được mua ở Hà Nội tháng 05/2017, sau đó xay dập,
phân thành 2 mẫu (mẫu không đông lạnh và mẫu đông lạnh), tiến hành
ngâm chiết với ethanol 800.
2.1.2. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất
2.2. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.2.1. Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm
Hình 2.2. Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm
7
2.2.2. Xác định các thông số hóa lý
a. Độ ẩm
b. Xác định hàm lượng tro
c. Xác định hàm lượng một số kim loại nặng
2.2.3. Ngâm dầm tạo tổng cao ethanol từ mẫu tua Sen
2.2.4. Chiết phân bố lỏng–lỏng từ tổng cao ethanol
2.2.5. Phân lập phân đoạn bằng sắc ký cột và sắc ký bản
mỏng
8
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ HÓA LÝ
3.1.1. Độ ẩm
Độ ẩm trung bình của tua Sen là 5,39%, đây là độ ẩm tương đối
an toàn. Với độ ẩm này, chúng ta có thể giữ được chất lượng tốt của
nguyên liệu trong quá trình bảo quản tránh sự xâm hại của vi sinh vật
và nấm mốc.
3.1.2. Hàm lượng tro
Hàm lượng tro trung bình của tua Sen là 17,15% . Đây chính là
hàm lượng các chất vô cơ không bay hơi tồn tại trong tua Sen. Do điều
kiện thổ nhưỡng ở những vùng khác nhau nên nguyên liệu sẽ có các
thành phần vô cơ khác nhau.
3.1.3. Xác định hàm lượng một số kim loại bằng phương
pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS
Căn cứ quyết định của Bộ Y tế số 46/2007/QD – BYT ngày 19
tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành qui định
giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm với hàm
lượng các kim loại nặng cho phép trong thực phẩm (rau, quả, chè và
các sản phẩm chè), chúng ta nhận thấy hàm lượng kim loại nặng có
trong tua Sen thấp hơn so với hàm lượng tối đa cho phép. Do vậy, có
thể sử dụng tua Sen trong dược liệu, không ảnh hưởng đến sức khỏe
con người.
3.2. KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH THÀNH PHẦN NHÓM CHỨC
Theo kết quả định tính thành phần hóa học cao chiết ethanol của
tua Sen có chứa các nhóm chức flavonoid, steroid, glycosid, phenol,
tanin, sesquiterpen–lacton và không chứa ankaloid, lipid.
9
3.3. KẾT QUẢ KHỐI LƯỢNG CAO CHIẾT THU ĐƯỢC BẰNG
PHƯƠNG PHÁP NGÂM CHIẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT
PHÂN BỐ LỎNG – LỎNG
3.3.1. Kết quả điều chế tổng cao ethanol bằng phương pháp
ngâm chiết
Bảng 3.5. Khối lượng cao thu được sau khi cô quay các dịch chiết
Khối lượng
Khối lượng
Khối lượng
Tổng cao
sau (g)
cốc (g)
cao (g)
(g)
BT – 1
166,208
108,145
58,063
BT – 2
151,715
121,352
30,363
BT – 3
118,613
100,159
18,454
ĐL – 1
179,378
120,180
59,198
ĐL – 2
162,002
129,982
32,020
ĐL – 3
130,280
141,776
17,504
Mẫu
106,880
108,722
Nhận xét:
Tổng cao chiết với ethanol 800 sau 3 lần chiết của mẫu không
đông lạnh và mẫu đông lạnh lần lượt là 106,880 g và 108,722 g. Như
vậy lượng cao chiết mẫu đông lạnh nhiều hơn mẫu đông lạnh 1,77%.
3.3.2. Kết quả chiết phân bố lỏng–lỏng tổng cao ethanol
Bảng 3.6. Khối lượng cao chiết, nhũ tương và cao nước
Dung môi
Khối
Khối
Khối
% tổng
lượng
lượng
lượng
cao
cao chiết
nhũ
cao nước
(g)
tương
(g)
(g)
n–hexane
1,949
3,455
4,544
19,5
dichloromethane
1,873
4,177
3,925
18,7
10
chloroform
1,585
4,884
3,430
15,9
Nhận xét:
Khối lượng cao chiết từ tổng cao ethanol với dung môi n–
hexane là lớn nhất 1,949g (19,5%), với dung môi dichloromethane và
chloroform lần lượt là 1,873g (18,7%) và 1,585g (15,9%).
3.4.1. Dịch chiết n–hexane
Hình 3.4. Sắc ký đồ GC của dịch chiết n–hexane từ tua Sen
Bảng 3.7. Thành phần hóa học dịch chiết n–hexane
STT
Thời gian
Diện
lưu
tích
(phút)
pick
CTPT
Tên gọi
C16H30O2
cis-9-Hexadecanoic
(%)
1
16,44
5,95
acid
2
16,77
10,18
C18H36O2
Hexadecanoic acid,
ethyl ester
3
20,15
9,35
C20H34O2
Ethyl 9,12,15octadecatrienoate
4
20,90
31,19
C18H30O2
9,12,15Octadecatrienoic
acid
11
5
27,91
3,40
C21H44O
1-Heneicosanol
6
28,46
2,30
C19H38O4
Hexadecanoic acid,
2-hydroxy-1(hydroxymethyl)ethy
l ester
7
32,96
1,96
C27H56O
1-Heptacosanol
8
33,81
1,39
C13H22O2
3-Cyclohexene-1methanol-α,α,4trimethyl,propanoate
9
40,66
3,86
C28H48O
Campesterol
10
41,58
4,67
C32H52O2
9,19-Cycloergost24(28)-en-3-ol-4,14dimethyl-,acetate
11
41,96
7,33
C29H50O
β-Sitosterol
12
43,07
8,72
C32H52O2
9,19-Cyclolanost-24en-3-ol, acetate, (3α)-
13
43,57
2,38
C27H44O
Cholest-4-en-3-one
Nhận xét:
Từ kết quả ở bảng 3.7 cho thấy phương pháp GC–MS đã định
danh được 13 cấu tử trong dịch chiết n–hexane từ tua Sen. Các cấu tử
có hàm lượng cao > 5% là cis-9 Hexadecanoic acid (5,95%),
Hexadecanoic
acid,
ethyl
ester
(10,18%),
Ethyl
9,12,15-
octadecatrienoate (9,35%), 9,12,15-Octadecatrienoic acid (31,19%),
β-Sitosterol (7,33%) và 9,19-Cyclolanost-24-en-3-ol, acetate, (3α)(8,72%). Ngoài ra, còn có Campesterol (3,86%).
3.5.2. Dịch chiết dichloromethane
12
Hình 3.5. Sắc ký đồ GC của dịch chiết dichloromethane từ tua Sen
Bảng 3.8. Thành phần hóa học dịch chiết dichloromethane
STT
Thời
Diện
gian lưu
tích
(phút)
pick
CTPT
Tên gọi
C16H28O
Z,Z-10,12-
(%)
1
15,94
1,39
Hexadecadienal
2
16,44
20,00
C16H32O2
n-Hexadecanoic acid
3
16,69
3,56
C18H36O2
Hexadecanoic acid,
ethyl ester
4
19,65
12,41
C18H32
1E-11Z-13Octadecatriene
5
19,79
11,71
C18H30O2
9,12,15Octadecatrienoic acid
(Z,Z,Z)-
6
19,88
1,73
C22H40O2
Butyl 9,12octadecadienoate
7
20,02
2,38
C20H34O2
Ethyl 9,12,15octadecatrienoate
8
27,67
1,32
C20H36O4
Oxalicacid,
allylpentadecylester
13
9
40,54
2,80
C28H48O
Campesterol
10
41,39
19,15
C32H52O2
9,19-Cyclolanost-24en-3-ol, acetate, (3α)-
11
41,77
9,90
C29H50O
β-Sitosterol
12
42,00
3,10
C29H48O
Stigmasterol
13
43,36
2,33
C27H44O
Cholest-4-en-3-one
Nhận xét:
Từ kết quả ở bảng 3.8 cho thấy phương pháp GC–MS đã định
danh được 13 cấu tử trong dịch chiết dichlomethane từ tua Sen. Các
cấu tử có hàm lượng cao 10% là n-Hexadecanoic acid (20,00%), 1E11Z-13-Octadecatriene
12,41%),
9,12,15-Octadecatrienoic
acid
(12,71%), 9,19-Cyclolanost-24-en-3-ol, acetate, (3α)- (19,15%) và βSitosterol (9,9%).
3.5.3. Dịch chiết chloroform
Hình 3.6. Sắc ký đồ GC của dịch chiết chloroform từ tua Sen
Bảng 3.9. Thành phần hóa học dịch chiết chloroform
STT
1
Thời
Diện tích
gian lưu
pick
(phút)
(%)
15,99
1,55
CTPT
Tên gọi
C16H28O
Z,Z-10,12Hexadecadienal
14
2
16,48
19,09
C16H32O2
n-Hexadecanoic acid
3
16,69
3,22
C18H36O
Hexadecanoic acid,
ethyl ester
4
19,84
23,19
C18H30O2
9,12,15Octadecatrienoic acid
5
20,00
3,99
C18H34O2
Cis-Vaccenic acid
6
20,17
1,17
C18H36O2
Octadecanoic acid
7
27,69
1,10
C17H31Cl3
Trichloroacetic acid,
O2
pentadecyl ester
8
40,54
2,56
C28H48O
Campesterol
9
41,40
16,59
C32H52O2
9,19-Cyclolanost-24-en3-ol, acetate, (3α)-
10
41,78
8,29
C29H50O
β-Sitosterol
11
43,35
2,19
C27H44O
Cholest-4-en-3-one
12
44,36
7,49
C22H42O3
n-Butyl ricinoleate
13
45,16
2,78
C22H38O2
Butyl 9,12,15octadecatrienoate
14
45,47
1,08
C32H64O2
Hexadecanoic acid,
hexadecyl ester
Nhận xét:
Từ kết quả ở bảng 3.9 cho thấy phương pháp GC–MS đã định
danh được 14 cấu tử trong dịch chiết chloroform từ tua Sen. Các cấu
tử có hàm lượng cao > 10% là n-Hexadecanoic acid (19,09%),
9,12,15-Octadecatrienoic acid (23,19%) và 9,19-Cyclolanost-24-en3-ol, acetate, (3α)- (16,59%). Ngoài ra còn có β-Sitosterol (8,29%).
3.5.4. Thành phần hóa học dịch chiết ethanol
15
Hình 3.7. Sắc ký đồ GC của dịch chiết ethanol từ tua Sen
Bảng 3.10. Thành phần hóa học dịch chiết ethanol
STT
Thời
Diện tích
gian
pick
lưu
(%)
CTPT
Tên gọi
C10H16
Cyclohexene,
(phút)
1
2,70
0,95
1,5,5-trimethyl-3methylene2
11,10
2,56
C6H12O6
D-Mannose
3
16,05
1,66
C16H28O
Z,Z-10,12Hexadecadienal
4
16,44
13,86
C16H32O2
n-Hexadecanoic
acid
5
16,74
17,89
C18H36O2
Hexadecanoic acid,
ethyl ester
6
19,92
29,97
C19H34O2
9,12Octadecadienoic
acid (Z,Z)-,
methylester
7
20,08
26.60
C18H30O2
9,12,15Octadecatrienoic
acid (Z,Z,Z)-
16
8
20,37
3,58
C28H48O2
cis-13Octadecenoic acid
9
20,48
2,61
C17H34O2
Pentadecanoic acid,
ethyl ester
10
28,21
2,83
C19H38O4
Hexadecanoic acid,
2-hydroxy-1(hydroxymethyl)eth
yl ester
11
32,70
1,13
C21H34O2
Methyl (Z)5,11,14eicosatetraenoate
12
40,55
2,10
C28H48O
Campesterol
13
41,83
8,91
C29H50O
β-Sitosterol
14
42,54
23,12
C32H52O2
9,19-Cyclolanost24-en-3-ol, acetate,
(3α)-
15
43,37
2,14
C27H44O
Cholest-4-en-3-one
Nhận xét:
Từ kết quả ở bảng 3.10 cho thấy phương pháp GC–MS đã định
danh được 15 cấu tử trong dịch chiết ethanol từ tua Sen. Các cấu tử
có hàm lượng cao > 10% là n-Hexadecanoic acid (13,86%),
Hexadecanoic acid, ethyl ester (17,89%), 9,12-Octadecadienoic acid
(Z,Z)- (27,97%), 9,12,15-Octadecatrienoic acid (Z,Z,Z)- (26,60%) và
9,19-Cyclolanost-24-en-3-ol, acetate, (3α)- (23,12%). Ngoài ra còn có
β-Sitosterol (8,91%) và Campesterol (2,1%).
3.6.5. Tổng kết thành phần hóa học các dịch chiết
17
Bảng 3.11. Thành phần hóa học trong các dịch chiết từ tua Sen
Tên gọi
STT
1
cis-9-Hexadecanoic
Diện tích pick (%)
n-
chloro
dichloro
ethanol
hexan
form
methane
5,95
-
-
-
10,18
-
3,56
17,89
9,35
-
2,38
-
31,19
23,19
11,71
26.60
acid
2
Hexadecanoic acid,
ethyl ester
3
Ethyl 9,12,15
octadecatrienoate
4
9,12,15Octadecatrienoic
acid
5
1-Heneicosanol
3,40
-
-
-
6
Hexadecanoic acid,
2,30
-
-
2,83
2-hydroxy-1(hydroxymethyl)eth
yl ester
7
1-Heptacosanol
1,96
-
-
-
8
3-Cyclohexene-1-
1,39
-
-
-
methanol-α,α,4trimethylpropanoate
9
Campesterol
3,86
2,56
2,80
2,10
10
9,19-Cycloergost-
4,67
-
-
-
24(28)-en-3-ol-
18
4,14-dimethylacetate
11
β-Sitosterol
2.64
8,29
9,90
8,91
12
9,19-Cyclolanost-
8,72
16,59
19,15
23,12
2,38
2,19
2,33
2,14
-
1,55
1,39
1,66
-
19,09
20,00
13,86
-
3,22
3,56
-
24-en-3-ol, acetate,
(3α)13
Cholest-4-en-3-one
14
Z,Z-10,12Hexadecadienal
15
n-Hexadecanoic
acid
16
Hexadecanoic acid,
ethyl ester
17
Cis-Vaccenic acid
-
3,99
-
-
18
Octadecanoic acid
-
1,17
-
-
19
Trichloroacetic
-
1,10
-
-
acid, pentadecyl
ester
20
n-Butyl ricinoleate
-
7,49
-
-
21
Butyl 9,12,15-
-
2,78
-
-
-
1,08
-
-
-
-
12,41
-
-
-
1,73
-
octadecatrienoate
22
Hexadecanoic acid,
hexadecyl ester
23
1E-11Z-13Octadecatriene
24
Butyl 9,12octadecadienoate
19
25
Oxalicacid,
-
-
1,32
-
allylpentadecylester
26
Stigmasterol
-
-
3,10
-
27
Cyclohexene,
-
-
-
0,95
1,5,5-trimethyl-3methylene28
D-Mannose
-
-
-
2,56
29
9,12-
-
-
-
29,97
-
-
-
3,58
-
-
-
2,61
-
-
-
1,13
Octadecadienoic
acid (Z,Z)-,
methylester
30
cis-13Octadecenoic acid
31
Pentadecanoic acid,
ethyl ester
32
Methyl (Z)5,11,14eicosatetraenoate
Nhận xét chung:
Bằng phương pháp GC–MS đã định danh được 32 cấu tử có
trong các dịch chiết tua Sen. Trong đó, có một số cấu tử chiếm thành
phần lớn như: 9,12,15-Octadecatrienoic acid, 9,19-Cyclolanost-24en-3-ol, acetate, (3α)-, n-Hexadecanoic acid, Hexadecanoic acid,
ethyl ester, β-Sitosterol, Campesterol… và 5 cấu tử cùng có mặt trong
4 dịch chiết là: 9,12,15-Octadecatrienoic acid, Campesterol, βSitosterol, 9,19-Cyclolanost-24-en-3-ol, acetate, (3α)-, Cholest-4-en3-one.
20
Một số cấu tử chiếm thành phần lớn có nhiều ứng dụng trong
thực tế thuộc các nhóm chất chính: nhóm Phytosterol gồm có
Stigmasterol, β-Sitosterol và Campesterol, nhóm axit hữu cơ gồm có
axit oleic, axit palmitic, axit α-linolenic và axit stearic.
3.5.
KẾT
QUẢ
PHÂN
LẬP
PHÂN
ĐOẠN
CAO
DICHLOROMETHANE TỪ TỔNG CAO ETHANOL CỦA TUA
SEN
3.5.1. Kết quả sắc ký bản mỏng cao dichloromethane
– Với dung môi n–hexane (dung môi phân cực kém) không thất
xuất hiện vệt.
– Với dung môi dichloromethane xuất hiện vệt nhưng kéo
không xa.
– Với dung chloroform vệt xuất hiện khá rõ, kéo xa và tròn.
– Với dung môi ethyl acetate (dung môi có độ phân cực lớn
nhất) có hiện tượng kéo vệt.
Vì vậy, tiến hành chạy sắc ký cột phân lập cao chiết
dichloromethane với dung môi khởi đầu là chloroform, sau đó tăng
dần độ phân cực.
3.5.2. Kết quả chạy sắc ký cột phân lập cao dichloromethane
21
Hình 3.14. Sơ đồ phân lập phân đoạn cao dichloroform
3.5.3. Kết quả đo HPLC của tinh thể F2B1
Hình 3.19. HPLC của mẫu F2B1 ở các hệ dung môi chạy cột
khác nhau, thể tích tiêm mẫu 20µL, column C18
22
Hình 3.20. Sắc ký đồ GC của mẫu F2B1 trong phân đoạn F2
Thành phần hóa học của của mẫu F2B1 đã được định lượng
trình bày trong bảng 3.12.
Thời gian
Diện tích
lưu
pick
(phút)
(%)
1
61,28
2
62,12
STT
CTPT
Tên gọi
21,93
C28H48O
Campesterol
76,14
C29H50O
β–Sitosterol
Bảng 3.12. Thành phần hóa học mẫu F2B1 trong phân đoạn F2
Nhận xét
Từ kết quả bảng 3.10 cho thấy trong phân đoạn kết tinh này đã
định danh được thành phần của mẫu tinh thể F2B1 gồm 76,14% β–
Sitosterol và 21,93% Campesterol.
23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu chiết tách và xác
định thành phần hóa học cao chiết ethanol của tua Sen
(NelumbonuciferaGaertn.)”, đã thu được các kết quả như sau:
1. Bằng phương pháp trọng lượng và phương pháp hấp thụ
nguyên tử AAS đã xác định được: độ ẩm, hàm lượng tro và hàm lượng
kim loại trong tua Sen được thu mua tại Hà Nội.
– Độ ẩm: 5,39%
– Hàm lượng tro: 17,145%
– Hàm lượng các kim loại nặng Pb, As, Hg, Cd nằm trong
khoảng cho phép theo quyết định của Bộ Y tế số 46/2007/QD – BYT
ngày 19 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành
qui định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm
với hàm lượng các kim loại nặng cho phép trong thực phẩm.
2. Bằng phương pháp GC–MS đã định danh được 32 cấu tử có
trong các dịch chiết tua Sen. Trong đó, có một số cấu tử chiếm thành
phần lớn như: 9,12,15-Octadecatrienoic acid, 9,19-Cyclolanost-24en-3-ol, acetate, (3α)-, n-Hexadecanoic acid, Hexadecanoic acid,
ethyl ester, β-Sitosterol, Campesterol… và 5 cấu tử cùng có mặt trong
4 dịch chiết là: 9,12,15-Octadecatrienoic acid, Campesterol, βSitosterol, 9,19-Cyclolanost-24-en-3-ol, acetate, (3α)-, Cholest-4-en3-one.
Một số cấu tử chiếm thành phần lớn có nhiều ứng dụng trong
thực tế thuộc các nhóm chất chính: nhóm Phytosterol gồm
cóStigmasterol, β-Sitosterol và Campesterol, nhóm axit hữu cơ gồm
có axit oleic, axit palmitic, axit α-linolenic vàaxit stearic.