Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.29 KB, 23 trang )

Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

MỤC LỤC
Trang
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU

2

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

2

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

3

Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

3

I. Cơ sở lí luận của vấn đề

3

II. Thực trạng vấn đề

5

III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề

6



IV. Tính mới của giải pháp

18

V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

18

Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

19

I. Kết luận

19

II. Kiến nghị

20

Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Môn toán không chỉ giúp học sinh lĩnh hội các kiến thức, rèn các kĩ năng tính
toán mà còn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, tưởng tượng, óc sáng tạo, thói
1
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản


Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều


quen làm việc khoa học, phát triển ngôn ngữ, tư duy lôgíc, góp phần hình thành các
phẩm chất, nhân cách của người lao động. Các kiến thức và kĩ năng trong môn
Toán rất cần thiết trong đời sống hàng ngày, là công cụ giúp học sinh học tốt các
môn học khác và để tiếp tục học lên các lớp trên.
Môn Toán lớp 5 hình thành cho học sinh các kiến thức cơ bản, sơ giản nhưng
có nhiều ứng dụng trong đời sống về số học, các đơn vị đo lường, nhận dạng và
tính chu vi, diện tích, thể tích một số hình, … Đặc biệt là biết cách giải và trình bày
lời giải những bài toán có lời văn. Nắm chắc và thực hiện đúng quy trình bài toán.
Hiện nay, giáo dục tiểu học đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, làm cho hoạt động dạy học trên lớp
“Nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả”. Để đạt yêu cầu đó, giáo viên phải có phương pháp
và hình thức dạy học để vừa nâng cao hiệu quả cho học sinh, vừa phù hợp với sự
nhận thức của các em.
Tuy nhiên việc dạy giải toán ở Tiểu học nói chung và ở lớp 5 nói riêng gặp
rất nhiều khó khăn. Các em thường không xác lập được mối quan hệ giữa các dữ
liệu của bài toán, không tìm ra được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm
trong điều kiện của bài toán. Mặt khác, các em chưa biết vận dụng những kiến thức
đã học vào trong việc giải toán. Chính vì vậy mà khi làm toán giải các em hay bị
nhầm lẫn do không tìm ra được phép tính và lời giải đúng cho câu hỏi của bài toán.
Một điều không kém phần nan giải, khiến giáo viên phải trăn trở, suy nghĩ nhiều đó
là học sinh thường nhầm lẫn cách giải bài toán ở các dạng toán điển hình như: Giải
bài toán liên quan đến chu vi, diện tích, thể tích một số hình, tỉ số phần trăm, giải
toán về chuyển động đều… Đặc biệt là các bài toán cơ bản về chuyển động đều.
Đây là những dạng toán mới mẻ và khó đối với các em học sinh khó khăn về giải
toán. Vì những em khó khăn là những em có tư duy chậm, khả năng ghi nhớ chưa
2
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản



Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

tốt, các em nắm được kiến thức nhưng lại rất mau quên. Các em không xác lập
được mối quan hệ giữa các dữ liệu của bài toán đã cho và cái phải tìm nên đẫn đến
không giải được bài toán. Vậy làm thế nào để học sinh thuộc, ghi nhớ các kiến thức
cơ bản, không bị nhầm lẫn giữa các dạng toán, phân biệt được dạng toán này với
dạng toán kia và biết cách xác lập mối quan hệ giữa các dữ liệu của bài toán, tìm ra
cách giải, phép tính và lời giải đúng cho bài toán, đó là điều mà tôi thường trăn trở,
suy nghĩ. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn
lớp 5 giải đúng các bài toán cơ bản về chuyển động đều”.
II. Mục đích nghiên cứu
- Trang bị cho mỗi học sinh vốn kiến thức toán học vững vàng, giúp học sinh
khó khăn môn toán nhận dạng, phân biệt giải đúng các bài toán về chuyển động đều
cơ bản.
- Giúp học sinh biết tìm hiểu, phân tích, phân biệt tìm được cách giải và thực
hiện giải, trình bày đúng các bài toán về chuyển động đều một cách thành thạo,
hiệu quả.
- Giáo dục học sinh ý thức, thái độ học tập đúng đắn.
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận để thực hiện đề tài
Việc dạy học giải toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng
những kiến thức về toán, được rèn luyện kỹ năng thực hành với những yêu cầu
được thể hiện một cách đa dạng. Việc học giải toán còn góp phần quan trọng trong
việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải
quyết vấn đề; nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh
hoạt, sáng tạo; nó góp phần vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan
3
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản



Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

trọng của người lao động như cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó, làm việc có kế
hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học. Học giải toán mang nhiều tính trừu tượng,
khái quát và liên tưởng trong đó có tính thực tiễn. Học sinh không thể cảm thụ bằng
giác quan của các sự vật hiện tượng (như nặng, nhẹ, cứng, mềm, màu sắc,…) mà
phải đưa chúng vào các hình dạng không gian và quan hệ số lượng. Để có thể nắm
chắc kiến thức, kĩ năng giải toán học sinh phải chủ động, tích cực và tự giác học
tập. Muốn vậy giáo viên phải định hướng giúp học sinh phát hiện vấn đề và tích
cực giải quyết vấn đề.
( Trích giáo trình phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học – Tác giả: Đỗ
Trung Hiệu, Đỗ Đình Hoan, Vũ Dương Thụy, Vũ quốc Trung – Nhà xuất bản Đại
học Sư phạm).
Nhưng trong thực tế, mỗi bài toán lại có phép tính, lời giải và cách thực hiện
khác nhau. Muốn giải đúng các bài toán cơ bản về chuyển động đều, học sinh cần
phải xác định được bài toán đó thuộc dạng toán nào đã học? Dạng toán đó được
giải như thế nào? Học sinh phải hiểu và xác lập được mối quan hệ giữa các dữ liệu
của đề bài. Có như vậy học sinh mới giải đúng bài toán. Để giúp học sinh giải toán,
giáo viên cần phải nghiên cứu bài, có hệ thống câu hỏi gợi ý dễ hiểu và có sự lô gic
chặt chẽ nhằm giúp học sinh hiểu kĩ nội dung bài toán. Đây là một đặc trưng quan
trọng của dạy giải toán mà khi giáo viên dạy cần chú ý.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về các phương pháp dạy học toán ở
tiểu học. Công văn số 5842/BGD ĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ giáo dục về
hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và chuẩn kiến thức kỹ năng mà học sinh
cần đạt được sau giờ học toán, những kiến thức có trong bài học, tham khảo sách
hướng dẫn và một số tài liệu bồi dưỡng trong chương trình toán ở tiểu học. Thông
tư 22/2016 của BGD&ĐT về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá
4
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản



Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

học sinh tiểu học ban hành kèm theo TT30/2014/BGD. Công văn số 35/2009 giảm
thiểu học sinh lưu ban, bỏ học. Quyết định 16/2006 của BGD-ĐT. Bên cạnh đó còn
có sự đúc kết kinh nghiệm của bản thân qua thực tế phụ đạo học sinh khó khăn môn
toán thời gian qua.
II. Thực trạng
Sau khi học xong chương Toán chuyển động đều, tôi tiến hành khảo sát chất
lượng học sinh lớp 5A, năm học 2017 – 2018, kết quả như sau:
Khảo sát

TSHS

Học sinh đạt Chuẩn kiến

Học sinh chưa đạt Chuẩn

thức kĩ năng

kiến thức kĩ năng

20

5

Năm học
2017- 2018

25


- Dạng toán chuyển động đều là một trong những dạng toán gần như mới mẻ
và rất phức tạp đối với học sinh lớp 5. Các em làm quen với dạng toán này trong
thời gian rất ngắn ở học kì II. Việc rèn luyện, hình thành, củng cố kĩ năng, kĩ xão
giải toán của học sinh ở dạng toán này gần như rất ít. Chính vì vậy, học sinh không
tránh khỏi những khó khăn khi giải toán.
- Khi làm bài, các em không đọc kĩ đề bài toán, thiếu sự suy nghĩ cặn kẽ
những dữ kiện và điều kiện đưa ra trong bài toán dẫn đến không biết suy luận tìm
dữ liệu.
- Một số học sinh tiếp thu chậm, hiểu máy móc, nhìn làm theo mẫu, tư duy
chưa linh hoạt. Óc tư duy phán đoán chậm.
- Trong quá trình giải toán học sinh còn nhầm lẫn ở đơn vị đo thời gian, lúng
túng trong việc đổi đơn vị đo thời gian, vận tốc (Ví dụ: Đổi phút ra giờ, m/giờ ra
km/giờ và ngược lại).
5
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản


Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

- Học sinh chưa nắm vững kiến thức cơ bản về dạng toán chuyển động đều,
hệ thống các công thức cần ghi nhớ.
- Giáo viên chưa chú trọng trong việc hướng dẫn học sinh cách giải theo từng
dạng bài, chưa khắc sâu được kiến thức cần nhớ cho các em.
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Biện pháp 1: Cung cấp, hướng dẫn học sinh nắm vững hệ thống kiến
thức cơ bản
Ở dạng toán này, tôi củng cố, khắc sâu kiến thức về cách tính vận tốc, quãng
đường, thời gian, như sau:
- Muốn tính vận tốc ta lấy quãng đường chia cho thời gian.

Công thức tính: v = s : t ( v là vân tốc, s là quãng đường, t là thời gian)
- Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
Công thức tính: s = v x t (s là quãng đường, v là vân tốc, t là thời gian)
- Muốn tính thời gian ta lấy quãng đường chia cho vận tốc.
Công thức tính: t = s : v (t là thời gian, s là quãng đường, v là vân tốc)
- Một số chú ý:
Nếu quãng đường s được xác định theo mét(m), thời gian t xác định theo
giây thì vận tốc v được xác định theo m/giây.
Nếu quãng đường s được xác định theo ki-lô-mét(km), thời gian t xác định
theo giờ thì vận tốc v được xác định theo km/giờ.
Nếu vận tốc v được xác định theo km/giờ, thời gian t được xác định theo giờ
thì quãng đường s được xác định theo ki-lô-mét(km).
6
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản


Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

Nếu vận tốc v được xác định theo m/giờ, thời gian t được xác định theo giờ
thì quãng đường s được xác định theo mét(m).
Nếu quãng đường s được xác định theo ki-lô-mét(km), vận tốc v được xác
định theo km/giờ thì thời gian t được xác định theo giờ.
- Đối với với bài toán về chuyển động ngược chiều, cùng lúc:
Muốn tính thời gian 2 động cơ gặp nhau ta lấy quãng đường chia cho tổng
vận tốc.
Công thức: t = s : (v1 + v2)
( t là thời gian, s là quãng đường, v1 và v2 là vận tốc của 2 động cơ)
- Đối với bài toán về chuyển động cùng chiều, không cùng lúc:
Muốn tính thời gian 2 động cơ gặp nhau ta lấy quãng đường chia hiệu vận
tốc.

Công thức: t = s : (v2 – v1) (v2 > v1)
( t là thời gian, s là quãng đường, v1 và v2 là vận tốc của 2 động cơ)
Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh cách đổi dơn vị đo
- Ôn lại cách đổi đơn vị đo thời gian và mối quan hệ giữa chúng:
1 ngày = 24 giờ
1 giờ = 60 phút
1 phút = 60 giây
Ví dụ: 15 phút = ? giờ
Vì 1 giờ = 60 phút nên 15 phút =

15
1
giờ = giờ = 1 : 4 = 0,25 giờ
60
4
7

Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản


Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

Tương tự: 30 phút =

30
1
giờ = giờ = 1 : 2 = 0,5 giờ
60
2


45 phút =

45
3
giờ = giờ = 3 : 4 = 0,75 giờ
60
4

10 phút =

10
1
giờ = giờ
60
6

12 phút =

12
1
giờ = giờ = 1 : 5 = 0,2 giờ
60
5

24 phút =

24
2
giờ = giờ = 2 : 5 = 0,4 giờ
60

5

30 phút = 0,5 giờ
Ví dụ: 1 giờ 24 phút = ? giờ
Vì từ cách đổi ở trên 24 phút = 0,4 giờ, hướng dẫn học sinh lấy 1 + 0,4 = 1,4
giờ. Vậy 1 giờ 24 phút = 1,4 giờ.
Tương tự: 1 giờ 30 phút = 1 + 0,5 = 1,5 giờ
1 giờ 15 phút = 1 + 0,25 = 1,25 giờ
- Đổi từ km/giờ sang km/phút
Ví dụ: 180km/giờ = ? km/phút
Vì 1 giờ = 60 phút nên ta lấy 180 : 60 = 3. Vậy 180km/giờ = 3km/phút.
Vậy muốn đổi từ km/giờ sang km/phút ta chỉ việc lấy đơn vị phải đổi chia
cho 60.
- Đổi từ km/phút sang m/phút:
Ví dụ: 3km/phút = ? m/phút
Vì 1km = 1000m nên ta lấy 3 x1000= 3000. Vậy 3km/phút = 3000m/phút.
8
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản


Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

Vậy muốn đổi từ km/phút sang m/phút ta chỉ việc lấy đơn vị phải đổi nhân
với 1000.
Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh giải từng dạng bài cụ thể
Hoạt động tóm tắt và tìm cách giải bài toán gắn liền với việc phân tích các
dữ liệu, điều kiện và câu hỏi của bài toán nhằm xác lập mối liên hệ giữa chúng và
tìm được các phép tính thích hợp. Đây là bước quan trọng nhất, quyết định đến hiệu
quả làm bài của học sinh. Bởi vì, thông qua bước này, học sinh sẽ nắm được mối
liên hệ giữa các dữ kiện, số liệu mà đề bài đã cho với cái cần tìm để trả lời cho câu

hỏi của bài toán. Nếu bước này học sinh phân tích không kĩ càng, không khai thác
hết các dữ kiện của đề toán thì có thể các em sẽ hiểu không đúng và dẫn đến đi lệch
hướng, làm không đúng bài toán. Hoạt động này thường diễn ra theo trình tự sau:
* Phân tích bài toán: Bước này giáo viên cho học sinh đọc kĩ bài toán, dùng
câu hỏi gợi mở để dẫn dắt học sinh trả lời.
+ Bài toán này cho biết gì?
+ Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì?
+ Bài toán này thuộc dạng toán gì?
+ Áp dụng công thức nào để tính ?
Dạng 1:
Bài toán 3: (Sách toán tập 2, VNEN, trang 31)
Một con ngựa chạy với vận tốc 32km/giờ. Tính quãng đường chạy của con
ngựa đó trong 1 giờ 15 phút.
Với dạng bài này tôi hướng dẫn như sau:
- Đọc kĩ bài toán.
9
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản


Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

- Bài toán cho biết gì?( Vận tốc 32km/giờ, thời gian 1 giờ 15 phút)
- Bài toán hỏi gì? ( Tính quãng đường)
- Ta vận dụng công thức nào để tính ? ( s = v x t)
- Để giải được bài toán này ta cần lưu ý điều gì ? ( Đổi đơn vị thời gian ra
giờ để đồng nhất với đơn vị đo vận tốc.)
Vậy học sinh sẽ dễ dàng giải được bài toán.
Bài giải
Đổi 1 giờ 15 phút = 1,25 giờ
Quãng đường chạy của con ngựa là :

32 x 1,25 = 48 (km)
Đáp số : 48 km
* Lưu ý: Đổi đơn vị thời gian ra giờ để đồng nhất đơn vị đo vận tốc.
Dạng 2:
Bài toán 4: (Sách toán tập 2, VNEN, trang 31)
Một con chuột túi có thể di chuyển với vận tốc 14 m/giây. Tính quãng đường
di chuyển được của chuột túi trong 2 phút 10 giây.
Ở bài toán này, cách hướng dẫn giải như bài toán 3 nhưng khác ở chỗ là phải
đổi đơn vị thời gian ra giây để đồng nhất với đơn vị đo vận tốc.
Bài giải
Đổi 2 phút 10 giây = 130 giây
Quãng đường di chuyển của chuột túi là :
14 x 130 = 1820 (m)
10
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản


Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

Đáp số : 1820 m
* Lưu ý: Đổi đơn vị thời gian ra giây để đồng nhất đơn vị đo vận tốc.
Dạng 3 :
Bài toán 3: (Sách toán tập 2, VNEN, trang 35)
Một con ốc sên bò với vận tốc 15 cm/phút. Hỏi con ốc sên bò được quãng
đường 1,2 m trong thời gian bao lâu?
Với dạng bài này tôi hướng dẫn như sau:
- Đọc kĩ bài toán.
- Bài toán cho biết gì?( Vận tốc 15cm/phút, quãng đường 1,2 m)
- Bài toán hỏi gì? ( Tính thời gian)
- Ta vận dụng công thức nào để tính ? ( t = s : v)

- Để giải được bài toán này ta cần lưu ý điều gì ? ( Đổi đơn vị quãng đường
ra xăng-ti-mét(cm) để đồng nhất với đơn vị đo vận tốc.)
Bài giải
Đổi 1,2 m = 120 cm
Thời gian ốc sên bò là :
120 : 15 = 8 (phút)
Đáp số : 8 phút
* Lưu ý: Đổi đơn vị quãng đường ra xăng-ti-mét (cm) để đồng nhất đơn vị
đo vận tốc.
Dạng 4:
Bài toán 4 : (Sách toán tập 2, VNEN, trang 38)
11
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản


Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

Một xe máy đi một đoạn đường dài 1875m hết 3 phút. Tính vận tốc của xe
máy với đơn vị đo là km/giờ.
Với dạng bài này tôi hướng dẫn như sau:
- Đọc kĩ bài toán.
- Bài toán cho biết gì?( Quãng đường 1875 m, thời gian 3 phút)
- Bài toán hỏi gì? ( Tính vận tốc với đơn vị đo là km/giờ)
- Ta vận dụng công thức nào để tính ? ( v = s : t)
- Để giải được bài toán này ta cần lưu ý điều gì ? ( Đổi đơn vị quãng đường
ra ki- lô-mét(km) và đổi thời gian ra giờ để đồng nhất với đơn vị đo vận tốc.)
Bài giải
Đổi 1875 m = 1,875 km
3 phút = 0,05 giờ
Vận tốc của xe máy là :

1,875 : 0,05 = 37,5 (km/giờ)
Đáp số : 37,5 km/giờ
* Những lưu ý cần nhớ khi giải các dạng toán này là :
Đọc kĩ và nắm vững đề bài.
Xác định công thức tính.
Lưu ý đổi đơn vị quãng đường ra ki- lô-mét(km) và đổi thời gian ra giờ để
đồng nhất với đơn vị đo vận tốc.
Dạng 5:
Bài toán 2 : (Sách toán tập 2, VNEN, trang 41)
12
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản


Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

Một xe tải đi từ A đến B với vận tốc 52 m/giờ. Xe tải khởi hành lúc 8 giờ 20
phút và đến B lúc 10 giờ 35 phút. Tính độ dài quãng đường AB.
Với bài toán này tôi hướng dẫn học sinh theo các bước sau :
Đọc kĩ yêu cầu đề bài.
Phân tích bài toán.
Bài toán cho ta biết gì? ( Vận tốc 52 km/giờ, thời gian xuất phát là 8 giờ 20
phút và đến nơi lúc 10 giờ 35 phút)
Bài toán hỏi gì? (Tính độ dài quãng đường.)
Ta áp dụng công thức nào để tính? ( s = v x t)
Để tính được quãng đường ta cần biết yếu tố nào? (vận tốc và thời gian)
Để tính được thời gian xe tải đi ta cần biết yếu tố nào? (thời gian xuất phát và
thời gian đến nơi )
Việc tính thời gian thực hiện như thế nào ? (Lấy thời gian đến trừ đi thời gian
xuất phát)
Hướng dẫn trình bày bài giải

Bài giải
Thời gian xe tải đi là:
10 giờ 35 phút – 8 giờ 20 phút = 2 giờ 15 phút
Đổi 2 giờ 15 phút = 2,25 giờ
Quãng đường xe tải đi là:
52 x 2,25 = 117 (km)
Đáp số : 117 km
13
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản


Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

* Lưu ý cần nhớ ở dạng bài này: Tính thời gian đi bằng cách lấy thời gian
đến nơi trừ đi thời gian xuất phát.
Dạng 6:
Bài toán 2: (Sách toán tập 2, VNEN, trang 119)
Một ô tô đi từ tỉnh A lúc 7 giờ và đến tỉnh B lúc 11 giờ 45 phút. Ô tô đi với
vận tốc 48 km/giờ và nghỉ dọc đường 15 phút. Tính quãng đường từ tỉnh A đến tỉnh
B.
Bài toán này hướng dẫn học sinh giải tương tự như bài toán ở dạng 5 nhưng
chỉ khác là nghỉ dọc đường hết 15 phút. Vậy khi tính thời gian ô tô đi ta lấy thời
gian đến nơi trừ đi thời gian xuất phát và trừ đi thời gian nghỉ đọc đường.
Hướng dẫn trình bày bài giải
Bài giải
Thời gian ô tô đi là:
11 giờ 45 phút – 7 giờ - 15 phút = 4 giờ 30 phút
Đổi 4 giờ 30 phút = 4,5 giờ
Quãng đường ô tô đi từ tỉnh A dến tỉnh B là:
48 x 4,5 = 216 (km)

Đáp số : 216 km
* Lưu ý cần nhớ: Ở bài toán này tính thời gian đi bằng cách lấy thời gian đến
nơi trừ đi thời gian xuất phát và trừ đi thời gian nghỉ dọc đường.
Dạng 7:
Bài toán 3: (Sách toán tập 2, VNEN, trang 40)
14
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản


Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

Quãng dường AB dài 276 km. Hai ô tô khởi hành cùng một lúc, một xe đi từ
A đến B với vận tốc 40 km/giờ, một xe đi từ B đến A với vận tốc 52 km/giờ. Hỏi kể
từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ hai ô tô gặp nhau ?
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài toán:
Đọc kĩ bài toán.
Phân tích bài toán.
Bài toán cho biết gì? ( hai xe đi ngược chiều nhau, s = 276 km, v1 = 40
km/giờ, v2 = 52 km/giờ)
Bài toán yêu cầu tìm gì ? (Thời gian 2 xe gặp nhau)
Xác định dạng của bài toán? ( Đây là bài toán chuyển động ngược chiều,
cùng lúc, tìm thời gian gặp nhau)
Để biết được hai xe gặp nhau lúc mấy giờ, trước tiên ta cần biết gì ? (Mỗi giờ
cả hai xe đi được bao nhiêu km? (Tức là tổng vận tốc của hai xe)
Việc tính tổng vận tốc được thực hiện thế nào ? (40 + 52 = 92 km)
Như vậy ta có bài toán : Cả hai xe đi 92 km trong 1 giờ. Vậy 276 km đi
trong ? giờ.
Đây là bài toán tỉ lệ thuận giữa thời gian và quãng đường.
Việc tính thời gian hai xe gặp nhau được thực hiện thế nào? ( 276 : 92 = 3
giờ)

Trình bày bài giải :
Bài giải
Sau mỗi giờ, cả hai ô tô đi được quãng đường là:
15
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản


Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

40 + 52 = 92 (km)
Hoặc Tổng vận tốc của hai ô tô là : 40 + 52 = 92 (km)
Thời gian để hai ô tô gặp nhau là :
276 : 92 = 3 (giờ)
Đáp số : 3 giờ
* Lưu ý công thức chung cho bài toán : t = s : (v1 + v2)
Dạng 8:
Bài toán 2 : (Sách toán tập 2, VNEN, trang 43)
Một người đi xe đạp từ B đến C với vận tốc 15 km/giờ, cùng lúc đó một xe
máy từ A cách B là 48 km với vận tốc 39 km/giờ và đuổi theo xe đạp. Hỏi từ lúc bắt
đầu đi, sau mấy giờ xe máy đuổi kịp xe đạp?
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài toán:
Đọc kĩ bài toán.
Phân tích bài toán.
Bài toán cho biết gì? ( hai xe đi cùng chiều nhau, s = 48 km, v1 = 15 km/giờ,
v2 = 39 km/giờ)
Bài toán yêu cầu tìm gì ? (Thời gian 2 xe gặp nhau)
Để biết được xe máy đuổi kịp xe đạp lúc mấy giờ, trước tiên ta cần biết gì ?
(Sau mỗi giờ xe máy gần xe đạp bao nhiêu km? (Tức là hiệu vận tốc của hai xe)
Việc tính hiệu vận tốc được thực hiện thế nào? (39 - 15 = 24 km)
Việc tính thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp được thực hiện thế nào? ( 48 :

24 = 2 giờ)
16
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản


Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

Trình bày bài giải :
Bài giải
Sau mỗi giờ, xe máy gần xe đạp là:
39 - 15 = 24 (km)
Hoặc hiệu vận tốc của hai xe là : 39 - 15 = 24 (km
Thời gian đi để xe máy đuổi kịp xe đạp là :
48 : 24 = 2 (giờ)
Đáp số : 2 giờ
* Lưu ý công thức chung cho bài toán : t = s : (v2 – v1), (v2 > v1)
Biện pháp 4: Luyện tập, thực hành
Sau khi học sinh đã nắm được các công thức, cách giải từng dạng của các bài
bài toán cơ bản về chuyển động đều, tôi tiếp tục cho các em luyện tập thêm vào các
buổi học thứ hai. Trong quá trình hướng dẫn học sinh, giáo viên phải kiên trì, đi
từng dạng bài tập. Với mỗi dạng, giáo viên hướng dẫn thật kĩ. Sau khi làm thành
thạo thì cho học sinh áp dụng làm nhiều bài tập với từng dạng đó. Việc làm này
được nhắc đi, nhắc lại nhiều lần để các em khó khăn nhớ, thành thạo trong cách
giải bài toán. Song song với việc cho các em luyện tập thực hành nhiều thì tôi kết
hợp kiểm tra các công thức, những điều cần ghi nhớ liên quan đến cách giải bài
toán chuyển động đều thường xuyên vào đầu giờ học để giúp các em nhớ mãi, nhớ
lâu, thành thạo trong cách giải các bài toán.
Ngoài ra, việc tổ chức “Trò chơi” trong quá trình học tập cũng chiếm một vị
trí hết sức quan trọng trong việc ôn tập, củng cố, khắc sâu kiến thức cho các em.


17
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản


Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

Tôi thường tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Ai nhanh, ai đúng”. Em nào nhanh,
đúng sẽ có thưởng.
Ví dụ:
- Muốn tính quãng đường ta làm thế nào?
- Muốn tính vận tốc ta làm thế nào?
- Muốn tính thời gian ta làm thế nào?
- Quãng đường, vận tốc, thời gian kí hiệu là gì?
- Nếu đơn vị quãng đường là (km), thời gian là (giờ) thì đơn vị vận tốc là gì?
- …….
Với cách làm như vậy, học sinh khó khăn sẽ hứng thú học hơn, chăm học
hơn, kết quả học tập cũng cao hơn.
IV. Tính mới của giải pháp

Phân dạng các bài toán chuyển động đều, đồng thời phân tích, nhận xét
nêu ra các bước đi nhằm dạy từng dạng toán sao cho phù hợp với khả năng của
học sinh. Nâng cao chất lượng giải các bài toán về chuyển động đều cho học sinh
khó khăn lớp 5.

V. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm
So sánh, đối chiếu kết quả học tập môn toán chương Chuyển động đều của
lớp 5A, năm học 2017 – 2018 và lớp 5B năm học 2018 - 2019 đã có sự thay đổi rõ
rệt như sau:
Khảo sát


TSHS

Học sinh đạt Chuẩn kiến

Học sinh chưa đạt Chuẩn

thức kĩ năng

kiến thức kĩ năng

18
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản


Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

Năm học
2017- 2018

25

20

5

25

25

0


Năm học
2018- 2019

Qua các biện pháp nêu trên đã giúp các em học sinh khó khăn có sự tiến bộ
một cách vượt bậc, đưa chất lượng học tập của các em nâng dần. Cụ thể nhiều em
rất khó khăn trong việc giải toán có lời văn, kĩ năng tính toán rất chậm, không phân
biệt được các dạng toán giải, không giải được các bài toán nhưng khi vận dụng các
biện pháp trên các em đã cơ bản thuộc, ghi nhớ được các công thức toán, nhận
dạng, phân tích và thực hiện giải được các dạng toán một cách thành thạo, hiệu quả.
Đưa chất lượng của năm học này cao hơn so với chất lượng của năm học trước.
Với những kinh nghiệm trên tôi đã góp phần nâng cao chất lượng của giờ
dạy học toán nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Đồng thời tạo sự say mê
hứng thú cho học sinh khi học toán và từ đó học sinh ngày càng yêu thích môn toán
hơn.
Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
- Để học sinh hiểu, làm tốt các bài tập trước hết giáo viên phải hiểu và nắm
chắc các kiến thức và kĩ năng dạy học, biết hướng khai thác để giúp học sinh phát
triển tư duy, sáng tạo trong dạy học toán.
- Thật sự hết mình “Vì đàn em thân yêu”, xem các em này là một đối tượng
mà mình cần phải có trách nhiệm giúp đỡ. Nếu giáo viên nhận thức được như vậy
thì các em không còn là gánh nặng đối với giáo viên.
19
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản


Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

- Thường xuyên theo dõi và ghi nhận sự tiến bộ của các em, cũng như những

hạn chế, khó khăn các em gặp phải để kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy học cho
phù hợp với từng cá thể học sinh.
- Giáo viên phải bình tĩnh, khéo léo, tuyệt đối tránh nôn nóng, xúc phạm các
em; phải từng bước dẫn dắt các em trong bầu không khí học tập thoải mái, nhẹ
nhàng, tạo tâm lý hưng phấn thích học, thích khám phá, tìm tòi ở các em. Từ đó
nâng cao dần tri thức (nhưng phải đảm bảo tính vừa sức) với các em.
- Việc phụ đạo học sinh khó khăn đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết
yêu nghề, mến trẻ và cần phải kiên trì, liên tục trong suốt năm học; không nên thấy
các em tiến bộ lại vội ngưng hay lơ là đi. Vì đó chỉ là kết quả nhất thời, chưa bền
vững.
II. Kiến nghị
Phòng giáo dục cần tổ chức nhiều chuyên đề liên quan đến các biện pháp
giáo dục học sinh khó khăn để giáo viên học hỏi, rút kinh nghiệm.
Nhà trường nên bổ sung thêm một số sách hay về phương pháp dạy học các
môn học để giáo viên tham khảo, học tập.
Trên đây là một số kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các
bài toán cơ bản về chuyển động đều. Chắc rằng trong quá trình thực hiện vẫn còn
nhiều khiếm khuyết mà bản thân chưa chỉ ra được. Rất mong được học tập thêm ở
các bạn đồng nghiệp, Hội đồng ban giám khảo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bình Hòa, tháng 3 năm 2019.
Người viết

20
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản


Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

Huỳnh Thị Tuyết Nhung


Nhận xét của hội đồng sáng kiến cấp trường
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------21
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản


Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Chủ tịch hội đồng
(Kí tên, đóng dấu)

Nhận xét của hội đồng sáng kiến cấp huyện
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Chủ tịch hội đồng
(Kí tên, đóng dấu)

TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT

Tên tài liệu

Tác giả

1

Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ

Nhà xuất bản Giáo dục

22
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản



Kinh nghiệm giúp học sinh khó khăn lớp 5 giải đúng các bài bài toán cơ bản về chuyển động đều

2

3

năng các môn học ở Tiểu học.

Việt Nam

Phương pháp dạy học các môn học ở Tiểu

Nhà xuất bản Giáo dục

học.

Việt Nam

Công văn số 5842/BGD ĐT-VP ngày

Bộ Giáo dục và Đào tạo

01/9/2011 về hướng dẫn điều chỉnh nội dung
dạy học
4

Thông tư 22/2016/BGD


Bộ Giáo dục và Đào tạo

5

Toán 5 sách học sinh

Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam

6

Toán 5 sách giáo viên

Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam

7

Quyết định 16/2006

Bộ Giáo dục và Đào tạo

23
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản



×