Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã phục linh huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LẠC THỊ PHƯỢNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHỤC LINH, HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LẠC THỊ PHƯỢNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHỤC LINH, HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Lớp

: K46 - QLĐĐ - N02

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn

: ThS.Nguyễn Văn Hiều

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và ban chủ nhiệm khoa quản lí tài nguyên,em đã tiến hành nghiên
nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn xã Phục Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
Em xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, nơi
đã đào tạo giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại
nhà trường
Em vô cùng cảm ơn thầy giáo cán bộ giảng dạy ThS.Nguyễn Văn Hiểu,
người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu
đề tài.
Em xin cảm ơn các cán bộ UBND xã Phục Linh, nơi em thực hiện đề tài
đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em học hỏi kinh nghiệm giúp đỡ em trong quá
trình thực tập tại cơ quan.
Em xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới gia đình bạn bè người thân đã luôn
động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận của mình.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh
nghiệm và kiến thức có hạn nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những
thiếu sót và khiếm khuyết em rất mong được các thầy giáo cô giáo và các bạn
sinh viên đóng góp ý kiến bổ sung và khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Ký tên

Lạc Thị Phượng


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa

CPTG, IC

Chi phí trung gian

FAO
GCNQSDĐ

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GTSX, GO

Giá trị sản xuất

H

Hight - Cao


KHKT

Khoa học kỹ thuật

L

Thấp

LMUs

Bản đồ đơn vị đất đai

LUT

Loại hình sử dụng đất

M

Trung bình

P

Giá của từng loại sản phẩm

Q

Khối lượng của từng loại sản phẩm

RRA


Rural Rapid Appraisal - Đánh giá nhanh nông thôn

T

Tổng giá trị sản phẩm

TB

Trung bình

UBND

Ủy ban nhân dân

VH

Very hight - Rất cao

QLVSMT

Quản lý vệ sinh môi trường


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam ................... 18
Bảng 4. 1. Hiện trạng dân số, số hộ năm 2016 ............................................... 31
Bảng 4. 2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Phục Linh năm 2017 ..................... 38

Bảng 4. 3. Cơ cấu các loại đất nông nghiệp của xã Phục Linh ....................... 40
Bảng 4. 4. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Phục Linh, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 42
Bảng 4. 5. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính của xã Phục Linh ....... 45
Bảng 4. 6. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã Phục Linh ....... 46
Bảng 4. 7. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng
đất xã Phục Linh.............................................................................................. 47
Bảng 4. 8. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất của........ 48
xã Phục Linh.................................................................................................... 48
Bảng 4. 9. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất tại xã Phục Linh .. 49
Bảng 4. 10.Bảng phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội các kiểu sử
dụng đất xã Phục Linh..................................................................................... 50
Bảng 4.11. Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất của xã Phục
Linh ................................................................................................................. 50
Bảng 4.12. Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất .................... 51


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4. 1.Biểu đồ cơ cấu đất đai của xã Phục Linh năm 2017 ....................... 39


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................iv

MỤC LỤC .......................................................................................................... v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp ................................................ 4
2.1.2. Sử dụng đất là gì ? ................................................................................... 5
2.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất .................................... 6
2.1.4. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất ........................................................ 8
2.1.5. Khái quát hiệu quả sử dụng đất ............................................................... 9
2.1.6. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất................................... 12
2.1.7. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 12
2.1.8. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững .................................... 13
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam .............. 16
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của một số nước trên thế giới ............ 16
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam................................. 17
2.3. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong và ngoài
nước. ................................................................................................................ 19


vi

2.3.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................... 19
2.3.2. Nghiên cứu trong nước.......................................................................... 20
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................. 24

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 24
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 25
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất.................... 25
3.4.4. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ............................................... 26
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Phục Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 30
4.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hiệu
quả sử dụng đất của xã Phục Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............ 36
4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Phục Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 38
4.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Phục Linh ........................................ 38
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Phục Linh, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên ..................................................................................................... 40


vii

4.2.3. Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Phục Linh,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 41
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
của xã xã Phục Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ................................. 44

4.3.1. Hiệu quả kinh tế ..................................................................................... 44
4.3.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 49
4.3.3. Hiệu quả Môi trường ............................................................................. 51
4.4. Khai thác sử dụng đất và lựa chọn định hướng sử dụng đất nông nghiệp
cho xã Phục Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ...................................... 52
4.4.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất .......................................................... 52
4.4.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp..................................... 53
4.4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn ...................................................................................................... 54
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 59
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát
triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai 2013
có ghi “Đất đai là khoảng không gian cho các hoạt động con người thể hiện ở
nhiều dạng sử dụng khác nhau”. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày
càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư
liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước
nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về

văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa
mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích
đất nông nghiệp vốn có giới hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời
làm giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả,
hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề
mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam,
nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết
hơn bao giờ hết.
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đảm
bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu
cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.
Phục Linh là xã miền núi nằm ở phía Đông bắc huyện Đại Từ cách
trung tâm huyện 7 Km; phía Đông giáp Thị trấn Giang Tiên; phía Tây giáp xã


2

Tân Linh; phía Nam giáp xã Cù Vân và xã Hà Thượng; phía Bắc giáp xã Phấn
Mễ. Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 1434,85 ha, trong đó: đất nông nghiệp
là 1020,22 ha (chiếm 71,1%), đất phi nông nghiệp 414,07 ha (chiếm 28,68%)
và đất chưa sử dụng 0.56 ha (chiếm 0,04% ). Năm 2016, toàn xã có 1.947 hộ,
8.948 khẩu, gồm 6 dân tộc anh em đoàn kết sinh sống trên địa bàn 17 xóm.
Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Nguyễn Văn
Hiểu em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn xã Phục Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để tìm ra những thuận lợi và

khó khăn, từ đó lựa chọn được loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp
với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phục Linh, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội có liên quan và ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Phục Linh.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã.
- Xác định loại hình sử dụng đất thích hợp đem lại hiệu quả cao.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn xã.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong khoa học
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thông tin của
sinh viên trong quá trình làm đề tài.


3

- Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất
được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp
- Khái niệm về đất đai
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là
đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt
tươi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là
lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của
thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch
quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn
quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản.
Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về đất đai. Khái niệm
đầu tiên của học giả người Nga Docutraiep năm 1987 cho rằng “Đất là vật thể
tự nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5
yếu tố hình thành đất, đó là: “Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời
gian”[8]. Tuy vậy, khái niệm này chưa đề cập đến sự tác động của các yếu tố
khác tồn tại trong môi trường xung quanh, do đó sau này một số học giả khác
đã bổ sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con
người để hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên.
Theo C.Mac: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến, quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái
sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” C. Mac (1949) [1]
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn,
theo chiều thẳng đứng, gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng,
thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng
sản trong lòng đất; theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ


5


nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác
động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất
cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
- Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác đất trồng trọt là những
vùng đất khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả
trồng trọt chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính trong nông
nghiệp.[16]
Căn cứ vào mục đích sử dụng, theo Điều 10, Luật Đất đai 2013 đã phân
chia nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng
chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp
luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học
tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng
hoa, cây cảnh.
2.1.2. Sử dụng đất là gì ?
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa
người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không
ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung



6

và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy,
sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất
và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân
tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở
các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
2.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất, con người là nhân tố phân phối chủ yếu,
ngoài ra việc sử dụng đất còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:
- Yếu tố điều kiện tự nhiên
Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích
ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố
bao quanh mặt đất như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn, không khí…
và các khoáng sản dưới lòng đất. Trong nhóm nhân tố này thì điều kiện khí
hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất, sau đó là điều kiện đất
đai mà chủ yếu là điều kiện địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Khí hậu là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định số
vụ trồng trong năm vì mỗi cây trồng yêu cầu một điều kiện thời tiết khí hậu
phù hợp với nó. Nắm vững yếu tố khí hậu và bố trí cây trồng hợp lý sẽ tránh



7

được những thiệt hại do khí hậu gây ra. Đồng thời, giảm được tính thời vụ
trong sản xuất nông nghiệp nhằm đem lại năng suất cao, từ đó nâng cao hiệu
quả sử dụng đất.
+ Loài cây trồng và hệ thống cây trồng: Việc lựa chọn loài cây trồng và
hệ thống cây trồng nào đó phù hợp với điều kiện khí hậu và đất đai của từng
vùng là vô cùng quan trọng, nó không những đem lại năng suất, sản lượng,
chất lượng cây trồng cao mà còn thể hiện được hiệu quả quản lý và sử dụng
đất của vùng đó.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc, hướng dốc… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác
nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng,
thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo
các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ
sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự
phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao
động… Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định

bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện
tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử


8

dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh
giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích
kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có chính sách ưu
đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai.
Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng
đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo
ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ
vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế
- xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi
và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
2.1.4. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nông nghiệp thì các hệ
thống canh tác đã được hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau. Có những
hệ thống canh tác hiệu suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại, có những hệ thống
canh tác hiện đại được đưa vào nhưng trong môi trường sản xuất không
thích hợp nên phải nhường chỗ cho những hệ thống cũ. Hiện nay, các hệ
thống này tồn tại xen kẽ nhau và mỗi một hệ thống phù hợp với từng điều
kiện của mỗi vùng.
Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp
và là giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông - lâm nghiệp.
Nó là thành phần các giống là loại cây được bố trí trong không gian và thời
gian của các loại cây trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng
hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên - kinh tế - xã hội. Cơ cấu cây trồng phải

đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn nuôi, phải kết hợp chặt chẽ với lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đồng thời tạo cơ sở cho ngành nghề khác phát
triển. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, nếu bố trí một cơ cấu thích
hợp sẽ giảm bớt sự căng thẳng thời vụ và hạn chế lao động nhàn rỗi theo các


9

chu kỳ sinh trưởng khác nhau, không trùng nhau theo cây trồng vật nuôi với
các hình thức đa canh bao gồm: trồng xen, trồng gối, luân canh, trồng theo
băng, canh tác phối hợp, mô hình nông - lâm kết hợp.
Cơ cấu cây trồng về diện tích là tỷ lệ các loại cây trên một diện tích canh
tác. Tỷ lệ này một phần nào đó nói lên trình độ thâm canh sản xuất của từng
vùng. Tỷ lệ cây lương thực cao, tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực phẩm thấp
phản ánh trình độ phát triển nông nghiệp thấp. Tỷ lệ các loại cây trồng có sản
phẩm tiêu thụ tại chỗ cao, các loại cây trồng có sản phẩm có giá trị và xuất
khẩu thấp chứng tỏ sản xuất ở vùng đó kém phát triển và ngược lại.
Tóm lại, hệ thống cây trồng bền vững là hệ thống có khả năng duy trì
sức sản xuất của cơ cấu cây trồng đó khi chịu tác động của những điều kiện
bất lợi. Để xác định được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu trong sử
dụng đất thì ta phải căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian và
thời gian nhất định.
2.1.5. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc mang lại. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con
người mà ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để
tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì
thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết
quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra
sản phẩm đó.

Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận
điểm của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:
- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là yêu cầu tiết kiệm thời gian, thể hiện
trình độ nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian
là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản
xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định


10

động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh
xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.
- Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm
trong nó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã
hội, đáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là những yếu tố khách
quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con người đối với môi trường bên
ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất giữa sản xuất xã hội và môi trường.
- Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu
cuối cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch
và quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào
và đầu ra, là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết
quả nhất định với chi phí nhỏ hơn.
Như vậy, bản chất của hiệu quả được xem là: việc đáp ứng nhu cầu của
con người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên, thiên nhiên và nguồn lực để
phát triển bền vững.
* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích
của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi

ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau:
+ Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy
luật tiết kiệm thời gian.
+ Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết
hệ thống.


11

+ Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so
sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai
đại lượng đó:
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất xã hội.
* Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về
mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại
hiệu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
“Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp”. Từ những quan
niệm trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất,

phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà nó
mang lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại
hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng
của môi trường đối với hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc
biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có
thể là ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thông
thường, hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu quả môi trường. Chính vì


12

vậy khi xem xét cần phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu
không thường sẽ bị thiên lệch và có những kết luận không tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng
đất không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác.
Bên cạnh đó còn có các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan
hệ giữa các hệ thống phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như: chế độ thủy
văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa.
2.1.6. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang
làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7
triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng
năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp” (FAO, 1976).
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập
bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất
hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn
chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người,

đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn
tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi
trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này
2.1.7. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân
dân Việt Nam.
- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích,


13

năng suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.
- Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông....
+ Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương.
+ Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất
lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
+ Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu
quả kinh tế cao.
+ Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống,
kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.
2.1.8. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
2.1.8.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững trên thế giới
Theo Tổ chức sinh thái và Môi Trường thế giới, “Nông nghiệp bền vững là
nền nông nghiệp thỏa mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện tại, mà không làm
giảm khả năng ấy đối với thế hệ mai sau” [10].
Hội nghị Môi Trường toàn cầu Rio de Janerio (06/1992) đưa ra khái

niệm phát triển nông nghiệp bền vững là: “Là sử dụng đất hợp lý có hiệu quả,
Bảo vệ Môi Trường một cách khoa học đồng thời với sự phát triển kinh tế”.
Theo Hội đồng thế giới về Môi Trường và phát triển thì “Phát triển bền
vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả
năng của các thế hệ tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ” [10].
Các khái niệm trên đều bao gồm hai nội dung chính: Các nhu cầu của
con người và những giới hạn đối với khả năng của môi trường đáp ứng các
nhu cầu hiện tại và tương lai của con người.
Chính vì vậy phát triển nông nghiệp bền vững trên thế giới đều có 3
nội dung chính:
+ Bền vững về kinh tế


14

- Giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác thông qua
công nghệ tiết kiệm và thay đổi đời sống.
- Bình đẳng cùng thế hệ trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống,
dịch vụ y tế và giáo dục.
- Xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối.
- Công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm
thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng).
+ Phát triển bền vững về mặt xã hội nhân văn
- Ổn định dân số.
- Phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị.
- Giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa.
- Nâng cao học vấn, xóa mù chữ.
- Bảo vệ đa dạng văn hóa.
- Bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích của giới.
- Tăng cường sự quan tâm của công chúng vào các quá trình ra quyết định.

+ Bền vững về tự nhiên
- Sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo.
- Phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái
- Bảo vệ đa dạng sinh học.
- Bảo vệ tầng Ozon.
- Kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
- Bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm.
Giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (nước, khí, đất, lượng thực
phẩm), cải thiện và khôi phục môi trường trong khu vực ô nhiễm.
2.1.8.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững tại Việt Nam
FAO đã đưa ra được những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất
lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.


15

- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho
những người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được,
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự
nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn
hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Những nguyên tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững
và là những mục tiêu cần đạt được.
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước.
- Có hiệu quả lâu dài.

- Được xã hội chấp nhận.
Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền
vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả
thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.[2]
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình được
coi là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu: [11]
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt,
được thị trường chấp nhận
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút
được lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
- Bền vững về mặt môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được
độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất
(Nguyễn Ngọc Nông và cs., 2007).


16

Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở
thời điểm hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên
để có những định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng.
Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ đạt
được trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản
xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài nguyên
đất đai theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến mọi
hoạt động sống của con người.
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của một số nước trên thế giới
Đất nông nghiệp là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông lâm nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước
phát triển ở trình độ không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nông
nghiệp đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng phải thừa nhận. Hầu

hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở của sự phát triển.
Tuy nhiên, khi dân số tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một
sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực, loài người phải tăng cường khai
hoang để có thêm đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp. Thêm nữa, đất đai lại
bị khai thác triệt để, không có biện pháp ổn định độ phì nhiêu của đất. Kết quả
là, hàng loạt diện tích đất bị thoái hoá trên phạm vi toàn thế giới, đất bị mất chất
dinh dưỡng, hữu cơ do bị xói mòn, nhiễm mặn…
Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256
triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp
trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm
26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên
thế giới là 12 nghìn m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm
10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp, như
vậy còn 54% (đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác). Diện tích


×