Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.45 KB, 114 trang )

Đại học Kinh tế Huế

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

MAI THỊ HUỆ

ại

Đ
in

̣c k

ho

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH

h

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

́H



Mã số: 8340410

́




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS NGUYỄN TÀI PHÚC

HUẾ, 2018


Đại học Kinh tế Huế

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn: “Hoàn
thiện công tác quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình”là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

ại

Đ

Mai Thị Huệ

h

in

̣c k


ho
́H


́

i


Đại học Kinh tế Huế

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, lời cảm ơn đầu tiên đặc biệt và sâu sắc nhất, tôi
xin gửi đến thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Tài Phúc, người đã trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ tôi tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quí thầy (cô) giáo Trường Đại học
kinh tế Huế đã nhiệt tình giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến các Lãnh đạo; nhân viên các
phòng,banchuyênmôn của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình đã nhiệt tình cung
cấp số liệu, tư vấn giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.

Đ

Và tôi xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẽ, động

ại

viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học và thực hiện thành


ho

công luận văn này.

̣c k

Luận văn là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.

in

Tuy nhiên trong quá trình thực hiện luận văn không thể tránh khỏi những khiếm

h

khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quí thầy (cô) và đồng

́H

Tôi xin trân trọng cảm ơn!



nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn.

Huế, ngày……… tháng 03 năm 2018

́



Tác giả

Mai Thị Huệ

ii


Đại học Kinh tế Huế

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: MAI THỊ HUỆ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số:8340410

Niên khóa: 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN TÀI PHÚC
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Trên thực tế, công tác quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng
Bình trong giai đoạn 2014-2016 còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Do vậy, cần

Đ

phải nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính của Kho Bạc Nhà

ại


nước tỉnh Quảng Bình, rút ra những tồn tại, yếu kém để từ đó có biện pháp nhằm

̣c k

thời gian tới.

ho

hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Kho Bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình trong

Đối tượng nghiên cứu của đề tài nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến

in

công tác quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình.

h

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng



Quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng các phương pháp.

́H

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ sấp; chọn mẫu
- Thông tin, số liệu thứ cấp: được thu thập từ số liệu thật trên các báo cáo tại

́



Phòng Tài vụ, phòng Tổ chức cán bộ và báo cáo tổng kết hàng năm 2014 - 2016 của
KBNN Quảng Bình.

- Số liệu sơ cấp: được thu thập từ điều tra phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý
nhà nước (30 người), kế toán KBNN tỉnh Quảng Bình
Phương pháp tổng hợp và phân tích
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
+Phương pháp tổng quan, tổng hợp thông tin tài liệu nhằm hệ thống hóa
những lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính;
+ Sử dụng các công cụ tính toán từ phần mềm Excel.

iii


Đại học Kinh tế Huế

- Phương pháp phân tích:
+Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được dùng để thống kê số
tuyệt đối và số tương đối, số bình quân các chỉ tiêu nghiên cứu…
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh, đánh giá về
các vấn đề nghiên cứu về công tác quản lý tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng
Bình.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp: trong quá trình nghiên cứu, tác
giả thực hiện điều tra và lấy ý kiến trực tiếp của các cán bộ quản lý nhà nước và
lãnh đạo các phòng ban của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình có liên quan đến
công tác quản lý tài chính.

Đ


Từ số liệu thu thập được, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, biểu bảng để phân

ại

tích, đánh giá công tác quản lý tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình.

ho

3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
- Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản nhất

̣c k

về quản lý tài chính của cơ quan hành chính nhà nước.

in

- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã chỉ ra được những tồn tại và nguyên nhân
dẫn đến sự bất hợp lý trong quá trình thực hiện công tác quản lý tài chính tại Kho

h

bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình. Từ đó, tác giả đề ra định hướng, giải pháp thực hiện



nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình.

́H

́

iv


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết đầy đủ

ATGT

An toàn giao thông

CBCC

Cán bộ công chức

CNTT

Công nghệ thông tin

HCNN

Hành chính nhà nước

HĐNV

Hoạt động nghiệp vụ


KBNN

Kho Bạc Nhà nước

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

NSĐP

Ngân sách địa phương

ại

Đ

Chữ viết tắt

ho

Ngân sách nhà nước



Quyết định


TT TKC

Tăng thu tiết kiệm chi

in

XDCB

̣c k

NSNN

Xây dựng cơ bản

h
́H


́

v


Đại học Kinh tế Huế

MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii

Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu .........................................................................v
Mục lục.......................................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................2

Đ

3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2

ại

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2

ho

5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
6. Cấu trúc của luận văn..............................................................................................4

̣c k

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

in

CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC .................................................................................5

h


1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu........................................................................5



1.2. Lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước .......................7

́H

1.2.1. Một số khái niệm về quản lý tài chính ..............................................................7
1.2.2. Mục tiêu thực hiện quản lý tài chính.................................................................8

́


1.2.3. Nội dung quản lý tài chính ................................................................................9
1.2.4. Các nhân tố tác động đến quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước ..............17
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý tài chính ...........................................................19
1.2.6. Một số kinh nghiệm quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước ở trong nước và
bài học kinh nghiệm cho Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình ................................21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNHTẠI KHO
BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................................24
2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình...........................................24
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình ....................................24

vi


Đại học Kinh tế Huế

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Kho bạc Nhà nước ......................................25

2.1.3. Thành lập Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình..............................................27
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình ...............................31
2.1.5. Biên chế của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình .........................................34
2.1.6. Sự cần thiết phải thực hiện quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh
Quảng Bình ...............................................................................................................34
2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình35
2.2.1. Cơ sở pháp lý về quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình .......35
2.2.2. Thực trạng quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình..........36
2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý tài chính tại Kho bạc Nhà

Đ

nước tỉnh Quảng Bình.................................................................................................60

ại

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

ho

trong thời gian 2014- 2016........................................................................................67

̣c k

2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................67
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................69

in

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁCQUẢN


h

LÝ TÀI CHÍNH CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH............74



3.1. Định hướng phát triển hệ thống Kho bạc Nhà nước đến năm 2020 ..................74

́H

3.1.1. Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020................................75
3.1.2. Mục tiêu thực hiện quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình80

́


3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2017 – 2020 ...............................................................................................81
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ....................................................................................81
3.2.2. Nhóm giải pháp nghiệp vụ ..............................................................................85
3.2.3. Nhóm giải pháp điều kiện ...............................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................95
1. Kết luận .................................................................................................................95
2. Kiến nghị ...............................................................................................................96
Kiến nghị với Chính phủ...........................................................................................96

vii



Đại học Kinh tế Huế

Kiến nghị với Bộ Tài chính.......................................................................................96
Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước .............................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................99
PHỤ LỤC ...............................................................................................................102
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

ại

Đ
h

in

̣c k

ho
́H


́

viii



Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1.

Biên chế của KBNN tỉnh Quảng Bình ................................................34

Bảng 2.2.

Bảng tổng hợp nguồn kinh phí hoạt động KBNN cấp cho KBNN tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2016.....................................................40

Bảng 2.3.

Cơ cấu nguồn thu hoạt động nghiệp vụ tại KBNN tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2014 - 2016..........................................................................43

Bảng 2.4.

Chi từ nguồn kinh phí thường xuyên giai đoạn 2014 -2016 ..............45

Bảng 2.5.


Cơ cầu nguồn kinh phí chi thường xuyên giai đoạn 2014 -2016 ........46

Đ

Bảng 2.6.

Chi đầu tư, hiện đại hóa Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình

ại

giai đoạn 2014 – 2016 .........................................................................49

ho

Chi từ kinh phí địa phương hỗ trợ giai đoạn 2014 -2016...................52

Bảng 2.8

Tình hình trích lập tiết kiệm tại KBNN tỉnh Quảng Bình

̣c k

Bảng 2.7:

giai đoạn 2014 -2016..........................................................................53
Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý và kế toán của KBNN tỉnh

in

Bảng 2.9.


h

Quảng Bình về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính ...........61
Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý và kế toán của KBNN tỉnh



Bảng 2.10.

Bảng 2.11.

́H

Quảng Bình về hạn chế trong quản lý tài chính ..................................64
Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý và kế toán của KBNN tỉnh

́


Quảng Bình về năng lực quản lý cán bộ quản lý tài chính .................66

ix


Đại học Kinh tế Huế

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế, cơ chế

quản lý hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp đã bộc lộ những
hạn chế lớn cần được khắc phục, đặc biệt là cơ chế quản lý tài chính và biên chế.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước với 4 nội dung lớn là: Cải cách
thể chế, cải cách bộ máy, đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
và cải cách tài chính công; trong đó cải cách cơ chế quản lý tài chính đối với cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp là bước đột phá.
Với chủ trương đó, Bộ Tài chính thực hiện cải cách và đổi mới cơ chế quản

Đ

lý tài chính đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, đặc biệt là đối với các hệ

ại

thống dọc như: Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và Kho bạc Nhà nước (KBNN).

ho

Cơ chế quản lý tài chính đã đem lại những chuyển biến lớn trong hoạt động quản lý
tại các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính. Tuy nhiên, thực trạng quản lý tài chính còn

̣c k

nhiều hạn chế ảnh hưởng đến mục tiêu của quá trình đổi mới.

in

Việc thực hiện quản lý tài chính đối với hoạt động KBNN trong đó có
KBNN Quảng Bình nói riêng tạo điều kiện cho đơn vị chủ động sử dụng nguồn lực


h

tài chính, lao động, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ Kho bạc trên địa bàn tỉnh



Quảng Bình đảm bảo tiết kiệm, thiết thực hiệu quả. Công tác tài chính của KBNN

́H

Quảng Bình đã tạo điều kiện cho đơn vị thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ,

́


phát huy tính dân chủ trong đơn vị, chủ động, sáng tạo của cán bộ công chức
(CBCC); nâng cao kỹ năng quản lý; đáp ứng yêu cầu về công khai, minh bạch trong
tổ chức sắp xếp xác định lại vị trí việc làm cho từng CBCC trong đơn vị, chi tiêu tài
chính được thực hiện, nâng cao đời sống vật chất CBCC trong đơn vị, để CBCC an
tâm công tác lâu dài trong ngành Kho bạc. Tuy nhiên, thực tế cho thấy bên cạnh
những kết quả đạt được, cơ chế cũng bộc lộ một số hạn chế cần phải nghiên cứu
khắc phục trong thời gian tới.
Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của
Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sỹ của mình.

1


Đại học Kinh tế Huế


2. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước gồm các nội dung nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng tới quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước?
- Trong những năm qua, quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng
Bình được thực hiện như thế nào?
- Quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình trong những năm
vừa qua đã đạt được kết quả gì và có những hạn chế gì cần khắc phục?
- Để hoàn thiện quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình
cần áp dụng những giải pháp nào?
3. Mục tiêu nghiên cứu

Đ

3.1. Mục tiêu chung

ại

Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính của Kho bạc Nhà
nước tỉnh Quảng Bình, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài

ho

chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

̣c k

3.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đối với cơ quan


in

hành chính Nhà nước.



Quảng Bình giai đoạn 2014-2016.

h

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện quản lý tài chính của Kho bạc

́


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

́H

Nhà nước tỉnh Quảng Bình đến năm 2022

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là những vấn đề liên quan đến công tác
quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình
+ Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2014- 2016; số
liệu sơ cấp điều tra thu thập năm 2017; đề xuất giải pháp để hoàn thiện cho giai
đoạn năm 2018-2022.


2


Đại học Kinh tế Huế

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ sấp và chọn mẫu
- Thông tin, số liệu thứ cấp: được thu thập từ số liệu thật trên các báo cáo tại
Phòng Tài vụ, phòng Tổ chức cán bộ và báo cáo tổng kết hàng năm 2014 - 2016 của
KBNN Quảng Bình.
- Số liệu sơ cấp: được thu thập từ điều tra phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý
nhà nước (30 người), kế toán KBNN tỉnh Quảng Bình
5.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
+Phương pháp tổng quan, tổng hợp thông tin tài liệu nhằm hệ thống hóa

Đ

những lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính;

ại

+ Sử dụng các công cụ tính toán từ phần mềm Excel.

ho

- Phương pháp phân tích:

+Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được dùng để thống kê số


̣c k

tuyệt đối và số tương đối, số bình quân các chỉ tiêu nghiên cứu…
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh, đánh giá

in

về các vấn đề nghiên cứu về công tác quản lý tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh

h

Quảng Bình.



- Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp: trong quá trình nghiên cứu, tác

́H

giả thực hiện điều tra và lấy ý kiến trực tiếp của các cán bộ quản lý nhà nước và

́


lãnh đạo các phòng ban của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình có liên quan đến
công tác quản lý tài chính.

Từ số liệu thu thập được, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, biểu bảng để phân
tích, đánh giá công tác quản lý tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình.
5.3. Công cụ xử lý dữ liệu

Việc xử lý và phân tích số liệu được thực hiện trên máy tính theo phần mềm
thống kê thông dụng EXCEL. Các số liệu được tổng hợp, chọn lọc hợp lý thành các
yếu tố cần thiết, có cơ sở khoa học.

3


Đại học Kinh tế Huế

6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương với nội
dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính của Kho bạc nhà
nước
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước tỉnh
Quảng Bình
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Kho bạc Nhà
nước tỉnh Quảng Bình

ại

Đ
h

in

̣c k

ho
́H



́

4


Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNHCỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Trong thời gian, có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề quản lý tài chính của
hệ thống KBNN dưới nhiều hình thức khác nhau như các bài báo, các luận văn, các
công trình nghiên cứu khoa học đề cập dưới các góc độ khác nhau như đề cập đến
cơ chế quản lý tài chính và biên chế của Kho bạc Nhà nước. Một số công trình đã
được công bố như:
Lâm Hồng Cường (2013) với nghiên cứu “Kiểm soát chi ngân sách, những

Đ

kiến nghị” trên tạp chí Ngân quỹ quốc gia số 129 đã nêu ra vai trò kiểm soát chi ở

ại

đơn vị sử dụng Ngân sách là tiền đề quan trọng để quản lý chi Ngân sách theo đầu

ho


ra được hiệu quả, đồng thời tác giả cũng đưa ra một số bất cập, vướng mắc trong
quá trình kiểm soát các khoản chi như việc thanh toán trực tiếp, tạm ứng và sử dụng

̣c k

tiền mặt trong chi ngân sách; về điệu kiện có dự toán; chuẩn chi các khoản thanh

in

toán. Tác giả đã đề xuất một số kiến nghị trong tổ chức kiểm soát chi để công tác

h

kiểm soát chi NSNN chặt chẽ, đúng chế độ định mức, đúng mục đích hơn [12].
Nguyễn Ngọc Đức (2008) “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính



nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc Nhà nước đến năm

́H

2020” [13]. Lê Thị Ngọc (2012) “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của hệ thống

́


KBNN” [22].Các tác giả đã nghiên cứu sâu phần cơ sở lý luận, có những đánh giá
sát về công tác quản lý tài chính và đã đề ra được những giải pháp để hoàn hiện
công tác quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Tuy nhiên

hiện cơ chế đã có nhiều thay đổi nên cần nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện trong thời
gian tới.
Đào Hoàng Liên (2010), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Quảng Bình” [21]. Tác giả đã nghiên cứu sâu về công tác kiểm
soát chi NSNN quan KBNN Quảng Bình trên cơ sở tiếp cận công tác kiểm soát chi
theo yêu cầu đổi mới cải cách tài chính công và kiểm soát chi tiêu công của các
nước tiên tiến để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi

5


Đại học Kinh tế Huế

NSNN qua KBNN theo hướng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong
lĩnh vực quản lý NSNN, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị sử dụng NSNN,
đồng thời, phù hợp xu thế hội nhập quốc tế. Từ những lý luận về chi NSNN, các nội
dung cơ bản của kiểm soát chi NSNN qua KBNN; trên cơ sở phân tích thực trạng
công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Quảng Bình, Tác giả đưa ra các giải pháp
hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Bình.
Trong đó chú ý đến một số giải pháp về fđổi mới quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi
đáp ứng được yêu cầu cải cách tài chính công và phù hợp với các thông lệ và chuẩn
mực quốc tế.
Phùng Văn Tài (2014), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của

Đ

Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Quốc Oai - Hà Nội” đã xây dựng được

ại


cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN; đánh giá được thực trạng

ho

kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Quốc Oai giai đoạn 2011 – 2013. Tác giả
cũng nêu ra những giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi KBNN còn chung

̣c k

chung, chưa cụ thể để có thể áp dụng vào thực tế công việc [23].
Trần Úy Uyên (2014), “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách

in

nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Phú Thọ”. Tác giả đã nghiên cứu về những lý

h

luận cơ bản của công tác quản lý thu NSNN; thực trạng công tác quản lý thu NSNN



tại KBNN Phú Thọ từ năm 2009 - 2013; đặc biệt là đánh gia sâu về những ưu điểm,

́H

hạn chế và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hạn chế của công tác này, những khó

́



khăn, vướng mắc đối với cơ quan Kho bạc trong công tác quản lý thu NSNN. Từ
đó, xác lập và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thu NSNN tại KBNN Phú Thọ trong những năm tiếp theo [24].
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên đã nêu được những lý luận về
chi thường xuyên NSNN, kiểm soát chi NSNN, quản lý thu NSNN và thực tiễn tại
từng địa phương. Các công trình này đều có giá trị cao trên đại bàn được nghiên
cứu. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào về quản lý tài chính tại KBNN
tỉnh Quảng Bình. Vì vậy, việc nghiên cứu, hoàn thiện quản lý tài chính của Kho bạc
Nhà nước tỉnh Quảng Bình là hết sức cần thiết và không bị trùng lắp với các công
trình đã công bố.

6


Đại học Kinh tế Huế

1.2. Lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước
1.2.1. Một số khái niệm về quản lý tài chính
Tài chính được thể hiện là sự vận động của các dòng vốn gắn với sự tạo lập
và sử dụng những quỹ tiền tệ của các chủ thể khác nhau trong xã hội trong đó phản
ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể.
Tài chính của Kho bạc Nhà nước (KBNN) được hiểu là các hoạt động thu và
chi bằng tiền của KBNN để đảm bảo hoạt động thường xuyên của KBNN, đồng
thời thực hiện các nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó.
Thuật ngữ “Quản lý” thường được hiểu đó là quá trình mà chủ thể quản lý sử
dụng các công cụ quản lý và phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều khiển đối

Đ


tượng quản lý hoạt động và phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu đã định. Quản lý

ại

được sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà quản lý phải thực
hiện thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình thực hiện kế hoạch đồng thời tổ

ho

chức kiểm tra. Ngoài ra nó còn hàm ý cả mục tiêu, kết quả và hiệu năng hoạt động

̣c k

của tổ chức.

Theo tác giả Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan (2005) cho

in

rằng:“Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống

h

nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý phá



vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và điều khiển hệ thống” [10].

́H


Quản lý là yêu cầu tất yếu để đảm bảo sự hoạt động bình thường của mọi quá
trình và hệ thống kinh tế xã hội, văn hóa, chính trị có sự tham gia tự giác của nhiều

́


người. Thực chất của quản lý là thiết lập và thực hiện hệ thống các phương pháp và
biện pháp khác nhau của chủ thể quản lý để tác động một cách có ý thức tới đối
tượng quản lý nhằm đạt tới kết quả nhất định.
Quản lý được sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà
quản lý phải thực hiện thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình thực hiện kế
hoạch đồng thời tổ chức kiểm tra. Ngoài ra nó còn hàm ý cả mục tiêu, kết quả và
hiệu năng hoạt động của tổ chức.
Quản lý tài chính của KBNN là quá trình áp dụng các công cụ và phương
pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính của KBNNđể đạt những
mục tiêu đã định.

7


Đại học Kinh tế Huế

Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của KBNNcó thể do ngân sách nhà
nước (NSNN) cấp toàn bộ hoặc cấp một phần. Để duy trì các hoạt động cho sự tồn tại
và phát triển của các KBNNđòi hỏi phải có các nguồn tài chính đảm bảo. Trong khi
đó, hoạt động của KBNN thực hiện mục đích phục vụ lợi ích công cho xã hội, không
đòi hỏi người nhận những dịch vụ và hàng hóa do tổ chức mình cung cấp phải trả
tiền. Do đó, NSNN sẽ phải cấp phát kinh phí để duy trì hoạt động của các KBNN.
Hiện nay, các KBNN được phép thu một số khoản thu như phí, lệ phí và các khoản

thu khác theo Luật pháp quy định nhằm bổ sung nguồn kinh phí hoạt động nhưng xét
tổng thể thì nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu vẫn do Nhà nước cấp.
Để Quản lý tài chính, KBNNsử dụng nhiều phương pháp cũng như nhiều công

Đ

cụ quản lý khác nhau nhưng mục đích hướng đến của quản lý tài chính của KBNN

ại

cũng là tính hiệu quả trong hoạt động tài chính để nhằm đạt đến những mục tiêu đã

ho

định.

1.2.2. Mục tiêu thực hiện quản lý tài chính

̣c k

Kho bạc Nhà nước với chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính
quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các

in

quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý… về các chính sách liên quan đến lĩnh

h

vực mìnhphụ trách, nhằm duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước, các




hoạt động tài chính cũng phục vụ cho mục đích chính yếu này.

́H

- Là công cụ để chuyển giao hội nhập các nguồn lực tài chính, công nghệ, kỹ
- Thiết lập thể chế hành lang pháp lý.

́


thuật và nguồn nhân lực các quốc gia trên thế giới.

- Là động lực thúc đẩy sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tài chính quốc gia.
- Điều tiết các hoạt động kinh tế, xã hội.
Tóm lại, quản lý tài chính giúp cho KBNN chủ động trong việc tạo nguồn
thu, chi tiêu trong đơn vị, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong việc sử dụng lao
động, kinh phí quản lý hành chính; nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý
hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, tạo động lực hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.

8


Đại học Kinh tế Huế

1.2.3. Nội dung quản lý tài chính
1.2.3.1. Xác định nhiệm vụ chi tài chính tại Kho bạc Nhà nước

Các khoản chi của KBNN được chia thành hai loại: Các khoản chi hoạt động
thường xuyên và các khoản chi hoạt động không thường xuyên.
- Thứ nhất, các khoản chi thường xuyên:
Chi thường xuyên trong KBNN là khoản chi để duy trì hoạt động thường
xuyên của KBNN, thường ít có biến động lớn qua các năm, các khoản chi thường
xuyên mang tính ổn định khá rõ nét. Tính ổn định của chi thường xuyên còn bắt
nguồn từ tính ổn định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận của KBNN phải
thực hiện. Các khoản chi thường xuyên bao gồm:

Đ

- Cáckhoản chi thanh toán cho cá nhân:Tiền lương, tiền công, phụ cấplương,

ại

các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh

ho

toán khác cho cá nhân theo quy định.
- Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn phòng,

̣c k

thông tin, tuyên truyền, liên lạc.

- Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước ngoài

in


và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam.

h

-Các khoản chi đặc thù phát sinh thường xuyên hàng năm theo chức năng,



nhiệm vụ đã được cơ quan có thẩm quyền phân bổ giao dự toán thực hiện.

́H

- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư; sửa chữa thường

́


xuyên tài sản cố định (TSCĐ).

- Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định.
- Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác.
Thứ hai, các khoản chi không thường xuyên:
-Chi sửa chữa lớn, mua sắm TSCĐ, gồm:Kinh phí mua xe ô tô phục vụ công
tác; Kinh phí sửa chữa lớn trụ sở, mua sắm TSCĐ có giá trị lớn mà kinh phí thường
xuyên không đáp ứng được và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo kế hoạch;
Kinh phí thực hiện đề án cấp trang thiết bị và phương tiện làm việc được cấp có
thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

9



Đại học Kinh tế Huế

-Chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế, vốn đối ứng các dự án theo hiệp
định (nếu có).
-Chi thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao:Kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao sau thời điểm đơn vị đã
được giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ; Kinh phí bố trí để thực hiện các nhiệm
vụ đặc thù như: Kinh phí hỗ trợ, bồi dưỡng, phụ cấp cho tổ chức, cá nhân ngoài đơn
vị đã có chế độ của Nhà nước quy định;Kinh phí tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc
tế được bố trí kinh phí riêng; kinh phí thực hiện các Đề án, Chương trình được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
-Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc thù đến thời điểm lập dự toán chưa xác định

Đ

được khối lượng công việc, chưa có tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định của cơ

ại

quan có thẩm quyền.

ho

-Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế.
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

̣c k

-Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

-Kinh phí nghiên cứu khoa học, kinh phí sự nghiệp kinh tế, kinh phí sự

in

nghiệp môi trường, kinh phí sự nghiệp khác theo quy định từng lĩnh vực (nếu có),

h

kinh phí sự nghiệp bảo đảm xã hội, kinh phí thực hiện các nội dung không thường

́H



xuyên khác.

- Vốn đầu tư XDCB theo dự án được duyệt.

́


1.2.3.2. Cấp dự toán và quản lý tài chính theo cấp dự toán

Các cơ quan HCNN nói chung, KBNN nói riêng trong cùng một ngành theo
một hệ thống dọc được thống nhất tổ chức thành các đơn vị dự toán các cấp: Đơn vị
dự toán cấp I, Đơn vị dự toán cấp II, Đơn vị dự toán cấp III.
Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị nhận trực tiếp ngân sách năm do cấp chính
quyền tương ứng giao và chịu trách nhiệm phân bổ dự toán ngân sách năm xuống cho
đơn vị cấp dưới, quản lý điều hành ngân sách năm của cấp mình và cấp dưới trực
thuộc.

Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, có nhiệm vụ
nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I và phân bổ dự toán cho đơn vị dự

10


Đại học Kinh tế Huế

toán cấp III, có trách nhiệm tổ chức điều hành quản lý kinh phí của cấp mình và đơn
vị dự toán cấp dưới.
Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí từ đơn vị
cấp II hoặc đơn vị dự toán cấp I nếu không có cấp II, có trách nhiệm tổ chức thực
hiện quản lý kinh phí của đơn vị mình và đơn vị dự toán cấp dưới.
1.2.3.3. Nguyên tắc quản lý tài chính tạiKho bạc Nhà nước
Việc quản lý tài chính tại KBNN, trước hết phải phù hợp với những điều
kiện hoàn cảnh cụ thể tại mỗi kho bạc. Quản lý tài chính đều phải tuân thủ theo một
số nguyên tắc quản lý tài chính như sau:
- Đảm bảo các khoản chi thường xuyên của Kho bạc phải tuân theo chế độ,

Đ

định mức tiêu chuẩn của Nhà nước quy định hoặc theo chế độ, định mức, tiêu chuẩn

ại

chi tiêu nội bộ đã được duyệt để Kho bạc đó hoạt động liên tục và hiệu quả.

ho

- Trách nhiệm quản lý tài chính của Kho bạclà người đứng đầu (lãnh đạo kho

bạc) chịu trách nhiệm.

̣c k

- Trong quá trình quản lý tài chính tại Kho bạc, Kho bạc cần phải tôn trọng
dự toán năm được duyệt. Trong trường hợp cần điều chỉnh dự toán cần được cơ

in

quan có thẩm quyền cho phép điều chỉnh để đảm bảo cho cơ quan, đơn vị hoàn

h

thành tốt những chức năng và nhiệm vụ của mình. Tổ chức bộ máy trực tiếp quản lý



tài chính trong các cơ quan, đơn vịbao gồm: Lãnh đạo tổ chức công, Trưởng Phòng

́H

tài chính kế toán, Phòng tài chính kế toán, Trưởng các phòng bộ phận trong tổ chức.

́


1.2.3.4. Phân cấp trách nhiệm và kiểm soát tài chính trong Kho bạc Nhà nước
Nguồn kinh phí để các cơ quan nhà nước hoạt động, có thể là hoàn toàn từ
ngân sách nhà nước hoặc một phần từ ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước,
quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, lâu nay luôn xảy ra mâu thuẫn giữa

nguồn thu và nhiệm vụ chi. Để giảm thiểu mâu thuẫn này, cũng đồng thời trao
quyền chủ động cho chính quyền địa phương, cho các cơ quan nhà nước, Chính phủ
đã tiến hành phân cấp ngân sách, tạo điều kiện cho địa phương phát huy tính chủ
động sáng tạo của mình, góp phần thiết thực trong việc lành mạnh hóa ngân sách
nhà nước. Còn đối với các cơ quan nhà nước, Nhà nước phân cấp trách nhiệm và
quyền kiểm soát hoạt động tài chính trong cơ quan, đơn vị cho chính cơ quan, đơn

11


Đại học Kinh tế Huế

vị sử dụng ngân sách nhà nước. Nhà nước giao cho các cơ quan nhà nước quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính, mỗi cơ quan, đơn vị tự xây dựng
Quy chế chi tiêu nội bộ. Trong đó, thể hiện rõ quyền tự chịu trách nhiệm của mỗi cơ
quan, đơn vị đối với nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước được cấp để cơ quan
thực hiện nhiệm vụ của mình. Chính phủ cũng quy định rất rõ quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp cụ thể ở các Nghị định
130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
07/10/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chế độ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước. Đây được xem là hình thức phân

Đ

cấp trách nhiệm và quyền kiểm soát hoạt động tài chính cho cơ quan nhà nước tiên

ại

tiến hiện nay của nhà nước, và người chịu trách nhiệm chính là thủ trưởng đơn vị.


ho

1.2.3.5. Nội dung quản lý nguồn thu

̣c k

Kho bạc lập dự toán thu sự nghiệp hàng năm gửi cơ quan tài chính, thuế và
cơ quan cấp trên phải theo đúng mẫu biểu, thời gian quy định được cơ quan chức

in

năng hướng dẫn. Dự toán thu sự nghiệp phải bảo đảm phản ánh được đầy đủ chi tiết

h

các nguồn thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, thu hoạt động dịch vụ, thu khác phù hợp



với chức năng nhiệm vụ được giao, chế độ tài chính quy định.

́H

Tổ chức hoạt động dịch vụ kinh doanh, liên doanh liên kết phù hợp với chức
năng nhiệm vụ được giao; xây dựng Quy chế quản lý đối với hoạt động dịch vụ để

́



làm căn cứ thực hiện; đăng ký, kê khai nộp thuế đối với tất cả các loại hình hoạt
động dịch vụ với cơ quan thuế theo quy định của Luật thuế.

Quá trình tổ chức thu thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp thực hiện theo đúng mức
thu, đối tượng thu được cơ quan có thẩm quyền quy định đồng thời phải thực hiện
công khai mức thu; bảo đảm phản ánh được đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ các
khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, thu hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ vào
sổ kế toán, báo cáo tài chính, không được để ngoài sổ kế toán.
Hạch toán phản ánh đầy đủ chi phí phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí;
chi phí cho các hoạt động dịch vụ, sản xuất kinh doanh theo quy định của chế độ tài
chính hiện hành.

12


Đại học Kinh tế Huế

Trích tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo đúng chế độ quy định
(trích tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ; riêng ngành y tế 35% số thu viện
phí sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu
hao). Nguồn cải cách tiền lương trong năm đơn vị chưa sử dụng hết phải chuyển
sang năm sau thực hiện và không được sử dụng cho mục đích khác.
Xác định chênh lệch thu chi từ hoạt động dịch vụ, sự nghiệp, thực hiện phân
phối chênh lệch thu lớn hơn chi theo đúng chế độ tài chính quy định (trích lập quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng).
1.2.3.6. Sử dụng kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ
Trong phạm vi kinh phí được giao, Thủ trưởng đơn vị có quyền hạn và trách

Đ


nhiệm trong việc quản lý và sử dụng kinh phí như sau:

ại

-Được tự quyết định bố trí số kinh phí được giao vào các mục chi cho phù
hợp, được quyền điều chỉnh giữa các mục chi nếu xét thấy cần thiết để hoàn thành

ho

nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả. Riêng kinh phí thực hiện hoạt động

̣c k

nghiệp vụ đặc thù thường xuyên; kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên phải
thực hiện theo đúng nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền giao kinh phí tự chủ.

in

- Được quyết định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với đặc thù

h

của cơ quan nhưng không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện



hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

-Đơn vị tự chủ quyết định giao khoán toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt


́H

động thường xuyên và kinh phí thực hiện các hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường

́


xuyên cho từng bộ phận để chủ động thực hiện nhiệm vụ. Việc quản lý và sử dụng
kinh phí khoán bảo đảm đúng quy trình kiểm soát chi và chứng từ, hóa đơn theo
quy định của pháp luật, trừ một số khoản chi thực hiện khoán không cần hóa đơn
theo quy định của Bộ tài chính, gồm:
+ Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
+ Chi công tác phí khoán: Thanh toán theo mức khoán tiền phụ cấp lưu trú,
tiền thuê phòng nghỉ, phương tiện đi lại.
+ Chi tiền điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với các
chức danh lãnh đạo.
+ Chi khoán văn phòng phẩm: Đơn vị căn cứ vào mức kinh phí thực hiện của

13


Đại học Kinh tế Huế

năm trước liền kề, xây dựng mức khoán kinh phí văn phòng phẩm (bút, giấy, sổ, bìa
tài liệu...) theo đơn vị (Cục, Vụ, phòng, ban... chuyên môn), theo từng cá nhân, theo
tháng, quý hoặc năm để thực hiện khoán.
+ Được quyết định sử dụng toàn bộ kinh phí tiết kiệm được theo quy định.
+Được chuyển kinh phí giao tự chủ cuối năm chưa sử dụng hết sang năm sau
tiếp tục sử dụng (đối với các trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển
sang năm sau tiếp tục thực hiện) và phải chi tiết theo từng nhiệm vụ tiếp tục thực

hiện vào năm sau.
+ Sử dụng các khoản phí, lệ phí được để lại theo đúng nội dung chi, không
được vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Đ

+ Đối với các khoản thu khác (ngoài thu phí, lệ phí được để lại): Cơ quan sử

ại

dụng các khoản thu khác theo đúng nội dung chi, mức chi không vượt quá mức chi
do cơ quan có thẩm quyền quy định tại văn bản hướng dẫn sử dụng nguồn thu đó.

ho

1.2.3.7. Sử dụng kinh phí từ tăng thu và tiết kiệm chi

̣c k

Thứ nhất, xác định nguồn kinh phí tăng thu và tiết kiệm chi
-Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí và các khoản nộp kháctheo

in

quy định; đơn vị có số chi thực tế thấp hơn số dự toán được giao về kinh phí thực

h

hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí tiết kiệm.




- Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù; kinh phí mua sắm, sửa chữa thường
xuyên giao thực hiện chế độ tự chủ, đã thực hiện xong đầy đủ nhiệm vụ, khối lượng

́H

theo dự toán được duyệt, đảm bảo chất lượng thì kinh phí chưa sử dụng hết là khoản

́


kinh phí tiết kiệm.

Thứ hai, kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho các nội dung sau:
- Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức và người lao động;
- Chi khen thưởng: Chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá
nhân theo kết quả công việc và thành tích đóng góp ngoài chế độ khen thưởng;
- Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể: Hỗ trợ các hoạt động đoàn thể; hỗ
trợ các ngày lễ, tết, các ngày kỷ niệm (kỷ niệm ngày phụ nữ Việt Nam, ngày thương
binh liệt sỹ, ngày quân đội nhân dân...), trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất;
trợ cấp ăn trưa, chi đồng phục cho cán bộ, công chức và người lao động của cơ
quan; trợ cấp hiếu, hỷ, thăm hỏi ốm đau; trợ cấp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; hỗ trợ cho

14


Đại học Kinh tế Huế

cán bộ, công chức và người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên

chế; chi khám sức khỏe định kỳ, thuốc y tế trong cơ quan; chi xây dựng, sửa chữa
các công trình phúc lợi;
- Trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức.
1.2.3.8. Quản lý quy trình ngân sách
Quản lý quy trình ngân sách là quá trình lập dự toán, phân bổ, giao dự toán,
hạch toán và quyết toán kinh phí.
* Lập dự toán
Lập dự toán thu chi tài chính trong Kho bạc là khâu mở đầu quan trọng mang
ý nghĩa quyết định đến toàn bộ quá trình quản lý tài chính trong tổ chức. Nó có ý

Đ

nghĩa vô cùng quan trọng, đó là:

ại

Thứ nhất, thông qua việc lập dự toán để đánh giá khả năng và nhu cầu về tài

ho

chính của Kho bạc, từ đó phát huy tính hiệu quả đồng thời hạn chế những trở ngại

̣c k

trong quá trình sử dụng tài chính của Kho bạc.
Thứ hai, theo nguyên tắc quản lý tài chính, chi phải dựa trên thu mà thu và

in

chi của KBNN không phải là đồng nhất với nhau về mặt thời gian, có những lúc có


h

nhu cầu chi nhưng chưa có thu và ngược lại. Do đó, cần có kế hoạch thu và chi để



các nhà quản lý có thể chủ động điều hành đơn vị.

́H

Thứ ba, dự toán là cơ sở để tổ chức thực hiện. Lập dự toán là hoạt động tiền
khả thi của quá trình thực hiện dự toán. Do đó, lập dự toán có vai trò quan trọng

́


trong hoạt động tổ chức của một đơn vị, nó là cơ sở dẫn dắt quá trình thực hiện dự
toán của đơn vị sau này. Việc lập dự toán cũng là tiêu chí để đánh giá hiệu quả việc
thực hiện dự toán của KBNN.
Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự toán của BTC và hướng
dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm
trước và dự kiến cho năm kế hoạch, đơn vị thực hiện chế độ tự chủ lập dự toán ngân
sách theo đúng quy định; gửi cơ quan chủ quản cấp trên hoặc cơ quan tài chính
cùng cấp. Cơ quan chủ quản cấp trên tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Việc lập dự toán phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

15



×