Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

DE TAI LLCT CHINH THUC - TUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.13 KB, 28 trang )

- Tiểu luận tốt nghiệp -
Mục lục
Nội dung Trang
Phần thứ nhất : Đặt vấn đề .................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 3
3. Nhiệm vụ của đề tài ............................................................................... 3
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................... 3
5. Cơ sở lý luận của đề tài và các phơng pháp nghiên cứu ...................... 4
6. Kết cấu của đề tài.................................................................................... 4
Phần thứ II : Nội dung của đề tài ............................................................ 5
Ch ơng I : Cơ sở lý luận về công tác quần chúng ...................................... 5
1.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin ............................................... ...5
1.2 T tởng chỉ đạo vận động quần chúng của Chủ tịch Hồ Chí Minh....... 7
1.3 Những quan điểm đổi mới công tác vận động quần chúng của Đảng.......8
1.4 T tởng Hồ Chí Minh và quan điểm của đảng về công tác Đoàn.........12
Ch ơng II : Thực trạng công tác Đoàn và phong trào TTN
của Trờng Tiểu học Hợp Thanh A - Mỹ Đức .......................................... 16
2.1 Một số nét đặc thù riêng và tình hình tổ chức của
Trờng Tiểu học Hợp Thanh A ................. 16
2.2 Cơ cấu tổ chức của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi
của Trờng Tiểu học Hợp Thanh A ............... 16
2.3 Thực trạng công tác Đoàn và phong trào TTN Trờng T.H Hợp Thanh A
từ năm học 2003 - 2004 đến năm học 2008 - 2009 ....... 17
2.4 Nguyên nhân thắng lợi và những bài học kinh nghiệm ............................ 20
Ch ơng III : Những giải pháp nhằm đổi mới nội dung phơng thức
hoạt động công tác Đoàn và phong trào TTN
Trờng Tiểu học Hợp Thanh A trong giai đoạn mới ............. 22
3.1 Cơ sở để đa ra những giải pháp nhằm đổi mới nội dung phơng thức
công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi ............. 22
3.2 Một số giải pháp nhằm đổi mới nội dung phơng thức hoạt động


công tác Đoàn và phong trào TTN Trờng Tiểu học Hợp Thanh A
từ năm học 2009 - 2010 đến năm học 2012 - 2013 ....................... 23
Phần thứ III : Kết luận và kiến nghị .................................................... 30
1. Kết luận ............................................................................................. 30
2. Kiến nghị............................................................................................. 31
Ngời thực hiện : Trần Đức Tuấn
1
- Tiểu luận tốt nghiệp -
Tài liệu tham khảo
1. V.L Lênin
2. Hồ Chí Minh toàn tập NXB CTQG Hà nội 1995 tập 5
3. Nghị quyết lần thứ 8 BCH Trung ơng Đảng khoá VI
4. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam toàn quốc lần thứ VIII
- NXBCTQG Hà Nội 1996
5. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam toàn quốc lần thứ VIII
- NXBCTQG Hà Nội 2001
6. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam toàn quốc lần thứ IX
7. Giáo trình Trung cấp lý luận chính trị NXB LLCT Hà Nội 2003
Ngời thực hiện : Trần Đức Tuấn
2
- Tiểu luận tốt nghiệp -
Phần thứ nhất
Đặt vấn đề
I. Sự cần thiết của đề tài:
1.1 - Về lý luận :
Ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta luôn xác định công tác vận động quần
chúng có một vị trí chiến lợc quan trọng.
Quán triệt quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê nin về công tác quần chúng trong
lịch sử đấu tranh cách mạng, giải phóng dân tộc thống nhất đất nớc, xây dựng
CNXH. Đảng ta đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn xác định công tác vận

động quần chúng giữ một vị trí quan trọng trong toàn bộ công tác của Đảng. Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX một lần nữa khẳng định : Mặt trận tổ quốc, các
đoàn thể nhân dân có vai trò quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
( Trích văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX - Nhà xuất bản chính
trị quốc gia năm 2000 )
Thực tiễn phong phú đã chứng minh trong qua trình phát triển của công tác
vận động nhân dân, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng công tác
Đoàn, Đội TNTP và phong trào thanh thiếu nhi, luôn coi đó là lực lợng nòng cốt
của nớc nhà và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng cộng sản
Việt Nam, là đội quân xung kích cách mạng, là trờng học XHCN của thanh niên.
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc, công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi có vị trí quan trọng trong quá
trình phát triển đất nớc, đi lên của cả dân tộc. Nghị quyết lần thứ IV BCH Trung -
ơng Đảng khoá VII đã chỉ rõ " Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất
nớc có bớc sang thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay
không, cách mạng Việt Nam có vững bớc đi theo con đờng XHCN hay không
phần lớn phụ thuộc vào lực lợng thanh niên, vào việc bồi dỡng, rèn luyện thế
hệ thanh niên, công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc là một
trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng "
Thấm nhuần và quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng
Hồ Chí Minh, đầu những năm 30 của thế kỷ XX Đảng ta đã coi trọng công tác
Đoàn và phong trào thanh thiếu niên là một bộ phận không thể tách rời của công
tác xây dựng Đảng, coi trọng việc xây dựng tổ chức Đoàn là hạt nhân thu hút
rộng rãi các tầng lớp thanh thiếu nhi cũng cần thiết nh xây dựng tổ chức Đảng.
Công tác xây dựng tổ chức Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi là một bộ phận
không thể tách rời trong toàn bộ công tác dân vận của Đảng, luôn luôn là nhiệm
vụ cách mạng có tính chiến lợc hàng đầu.
Ngay trong bối cảnh lịch sử mới đất nớc ta tiến hành xây dựng CNXH khi
mà hệ thống CNXH ở Đông âu và Liên Xô đã tan rã. Âm mu và thủ đoạn diễn

biến hoà bình của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch ngày càng thâm độc
và xảo quyệt. Trong thời kỳ đổi mới, những chủ trơng chính sách đúng đắn của
Ngời thực hiện : Trần Đức Tuấn
3
- Tiểu luận tốt nghiệp -
Đảng hợp lòng dân ngày càng tăng cờng mối quan hệ gắn bó khăng khít giữa
Đảng với các tầng lớp nhân dân đợc nhân dân tích cực hởng ứng. Đây là thời kỳ
công tác vận động quần chúng của Đảng mạnh mẽ cả về lý luận và thực tiễn.
Nhiều đờng lối, chủ trơng và các chính sách về mọi mặt: Chính trị, kinh tế, xã
hội, an ninh quốc phòng đợc khẳng định và đi vào cuộc sống, đa công cuộc đổi
mới đất nớc ngày càng thu đợc nhiều thành tựu quan trọng và tng bớc thực hiện
thành công công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
1.2 - Về thực tiễn :
Trờng Tiểu học Hợp Thanh A - Mỹ Đức nằm trên địa bàn xã Hợp Thanh có
số dân hơn 13.000 ngời. Dân sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp, kinh tế
chậm phát triển, đồng bào công giáo chiếm hơn 1/2 dân số. Số hộ có cả bố và mẹ
học sinh đi làm ăn xa chiếm gần 12 % số hộ cha mẹ học sinh vắng nhà. Vì vậy
công tác Đoàn và vận động thanh thiếu nhi gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật
chất cũng nh tổ chức các hoạt động thu hút đợc thanh thiếu nhi.
Tuy nhiên, trong nhiều năm học qua Chi bộ Đảng, ban giám hiệu nhà trờng
đã luôn quan tâm và xác định : Công tác Đoàn và Phong trào thanh thiếu nhi
trong nhà trờng mà nền tảng là công tác Đội là hoạt động sơng sống cho thi đua
của học sinh. Nội dung đổi mới công tác hoạt động của phong ổào Đoàn và công
tác Đội đợc chú trọng bằng cả một kế hoạch dài hạn từ năm học 2003- 2004 đến
năm học 2008 - 2009. Đó là các kế hoạch hoạt động cho chi đoàn và chơng trình
công tác đội từng năm học và cả giai đoạn 5 năm 2003 - 2008.
Các chơng trình công tác của Đoàn, Đội đợc cụ thể hoá từ nghị quyết cuả chi
bộ, Hội nghị công nhân viên chức nhà trờng đó là : Các hoạt động theo kế hoạch
của các cấp bộ Đoàn, Hội đồng Đội các cấp, các hoạt động lồng ghép trong quá
trình giáo dục học sinh . Nhng quá trình tổ chức thiếu sự ủng hộ đồng bộ, nội

dung và hình thức cha thực sự sát với thực tiễn và yếu tố con ngời cha đợc chú
trọng do vậy cha thu hút đợc đông đảo đoàn viên, thanh niên và thiếu nhi tham
gia, cha khích lệ đợc nhu cầu tham gia hoạt động của thanh niên, nhu cầu tự
khẳng định mình của thanh thiếu nhi còn hạn chế. Do vậy kết quả hoạt động còn
rất thấp.
Trong quá trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học nói chung và thực hiện
công tác vận động, chỉ đạo các tổ chức quần chúng gặp không ít khó khăn.
Trên cơ sở những nội dung tổ chức hoạt động công tác Đoàn và Phong trào
thanh thiếu nhi trong nhà trờng cần phải đổi mới hơn nữa, thiết thực hơn nữa.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài :
" Đổi mới nội dung phơng thức công tác
Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi của
Trờng Tiểu học Hợp Thanh A - Huyện
Mỹ Đức - Hà Nội "
II. Mục tiêu của đề tài :
Ngời thực hiện : Trần Đức Tuấn
4
- Tiểu luận tốt nghiệp -
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi
trong nhà trờng thấy đợc những thành tựu, tồn tại, nguyên nhân dẫn đến
kết quả công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi cha đạt hiệu quả cao
- Rút ra các bài học kinh nghiệm làm cơ sở để xây dựng các giải pháp có
tính khả thi nhằm đổi mới nội dung và phơng thức hoạt động cho Công tác
Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi của Trờng Tiểu học Hợp Thanh A
trong năm cho 2009 - 2010 và các năm học tiếp theo
III. Nhiệm vụ của đề tài :
- Làm rõ cơ sở lý luận của đề tài về công tác vận động quần chúng của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, t tởng Hồ Chí Minh, của Đảng ta đối với công tác vận
động quần chúng, vận động thanh thiếu nhi trong giai đoạn mới.
- Phân tích thực trạng công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi và công

tác vận động, xây dựng tổ chức hoạt động ở nhà trờng. Từ đó đa ra những
kiến nghị, giải pháp nhằm đổi mới phơng thức hoạt động của công tác
Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong nhà trờng phù hợp với yêu cầu
của giai đoạn mới
IV. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu :
4.1 - Đối tợng :
- Đoàn viên, thanh thiếu nhi Trờng Tiểu học Hợp Thanh A - Mỹ Đức - Hà Nội
4.2 - Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
- Công tác Đoàn và hoạt động phong trào thanh thiếu nhi Trờng Tiểu học Hợp
Thanh A - Mỹ Đức - Hà Nội từ năm học 2003 - 2004 và đa ra các giải pháp cho
công tác
V. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
5.1 - Cơ sở lý luận :
- Quan điểm của chủ nghiac Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh và những quan
điểm của Đảng ta về công tác quần chúng
- T tởng Hồ Chí Minh về công tác tuyên truyền vận động quần chúng
5.2 - Phơng pháp nghiên cứu :
- Dựa trên cơ sở lý luận của triết học với cái nhìn của chủ nghiac duy vật biện
chứng cùng với quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh và các
quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam trên các mặt đời sống, kinh tế, xã hội đã
đợc học tập và nghiên cứu trong quá trình học tập để tổng hợp thành cái nhìn,
thành quan điểm của mình trớc đơn vị mà bản thân đang công tác
- Dựa vào các văn bản chỉ đạo, các nghị quyết của Đảng, của Đoàn về công tác
Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi cùng những tài liệu, bài viết cho công tác
Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trên các thông tin đại chúng soi sáng cho
những định hớng của bản thân suy nghĩ và tìm ra các giải pháp cho hoạt động
Đội và công tác Thanh niên trong nhà trờng .
- Dựa trên các báo cáo công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi từ năm học
2003 - 2004 đến năm học 2008 - 2009, kết hợp với thực tiễn công tác Đội từ năm
Ngời thực hiện : Trần Đức Tuấn

5
- Tiểu luận tốt nghiệp -
2000 đến 2003 và công tác quản lý phụ trách các đoàn thể từ năm 2003 đến
2009. Từ những quan điểm và góc nhìn nhận của bản thân để phân tích, tổng hợp
và xây dựng các nhiệm vụ trọng tâm, tạo ra các động lực mới cho công tác Đoàn
và phong trào thanh thiếu nhi trong những năm học tới.
VI. Kết cấu của đề tài :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị. Đề tài gồm ba phần chính
Ch ơng I : Cơ sở lý luận về công tác quần chúng
Ch ơng II : Thực trạng công tác Đoàn và Phong trào thanh thiếu nhi của Tr-
ờng Tiểu học Hợp Thanh A - Mỹ Đức từ năm học 2003 - 2004
Ch ơng III : Một số giải pháp nhằm đổi mới công tác Đoàn và Phong trào
thanh thiếu nhi của Trờng Tiểu học Hợp Thanh A - Mỹ Đức từ năm học 2009 -
2010 đến năm học 2012 - 2013
Ngời thực hiện : Trần Đức Tuấn
6
- Tiểu luận tốt nghiệp -
Phần thứ II
Nội dung của đề tài
Ch ơng I : Cơ sở lý luận của đề tài.
1.1 - Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về quần chúng
và công tác vận động quần chúng.
- Khái niệm về quần chúng :
Quần chúng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin là những ngời
công nhân, nông dân trí thức...đại đa số bị giai cấp thống trị bóc lột. Từ quan
niệm đúng về quần chúng của chủ nghĩa Mác - Lênin đã có quan điểm đúng đắn
nhất. Cách mạng và khoa học nhất, phù hợp nhất với quy luật khách quan, phù
hợp với thực tiễn, thể hiện một thế giới quan duy vật trong đời sống xã hội.
- Định nghĩa về công tác vận động quần chúng :
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định nh sau : " Dân vận là vận động

tất cả lực lợng của mỗi một ngời dân không để sót ngời nào, góp thành lực l-
ợng toàn dân để thực hành những việc nên làm, những công việc mà chính
phủ và đoàn thể giao cho " ( Đoàn thể tức là Đảng - Ngời trích, vì lúc đó Đảng
còn hoạt động bí mật )
" Dân vận không thể chỉ dùng báo chơng, sách vở, mít tinh, khẩu
hiệu, truyền đơn, chỉ thị mà đủ..."
Trớc hết là phải tìm mọi cách giải thích cho mỗi ngời dân hiểu rõ : Việc
đó là lợi ích cho họ và nhiệm vụ của họ, họ phải hăng hái làm cho kỳ đợc.
Điểm thứ hai, là bất cứ việc gì đều phải bàn bạc với dân, hỏi ý kiến và
kinh nghiệm của dân, cùng với dân đặt kế hoạch cho thiết thực với hoàn cảnh địa
phơng, rồi động viên tổ chức toàn dân thi hành
Trong lúc thi hành phải theo dõi, giúp đỡ, đôn đốc, khuyến khích dân.
Khi thi hành xong phải cùng dân kiểm thảo lại công việc, rút kiinh nghiệm, phê
bình, khen thởng.
( Hồ Chí Minh: toàn tập NXBCTQG, 2000, tập 5, trang 698 - 699 )
Định nghĩa trên của chủ tịch Hồ Chí Minh toát lên t tởng đoàn kết, đại
đoàn kết, một t tởng đoàn kết toàn diện, rộng khắp nhằm phát huy triệt để có đợc
trong dân. Sức mạnh của quần chúng nhân dân là vô tận, là lực lợng chủ yếu
trong mọi cuộc cách mạng, điều đó trở thành sự thực khi ngời dân tự giác với việc
mình làm, hiểu đợc mục đích, ý nghĩa và mục đích việc mình làm để cho dân
hiểu, dân làm không ai khác Đảng phải là ngời tuyên truyền vận động, giáo dục
thuyết phục, đến khi quần chúng cùng giác ngộ tập hợp lại trong những tổ chức
thích hợp thì lúc đó sức mạnh của quần chúng không còn là đơn lẻ mà là đợc
cộng hởng và càng ngày càng đông đảo của các giai cấp, các tầng lớp, các giới,
các dân tộc, các tôn giáo....ở trong nớc và tranh thủ đợc sự đồng tình ủng hộ của
nhân dân ta. Để xác định vai trò quan trọng cuả công tác dân vận đến thành công
của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định " Đoàn kết, đoàn kết, đại
Ngời thực hiện : Trần Đức Tuấn
7
- Tiểu luận tốt nghiệp -

đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công ".
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về công tác vận động quần
chúng:
Các nhà duy tâm cho rằng lịch sử xã hội là lịch sử của những nhân vật
kiệt xuất, những anh hùng, những lãnh tụ, vua chúa...Có ý ngiã mạnh mẽ đứng
đầu nhà nớc và quyết định. Các lãnh tụ trớc Mác đều hạ thấp hoặc phủ nhận vai
trò to lớn của nhân dân và mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân với cá nhân
trong lịch sử.
Lần đầu tiên trong lịch sử, chủ nghĩa Mác - Lênin đã chứng minh một
cách khoa học vai trò của quần chúng nhân dân. Phê phán mạnh mẽ những quan
điểm sai lầm, hạ thấp hoặc phủ nhận vai trò của quần chúng nhân dân là ngời
sáng tạo ra lịch sử phát triển của lực lợng sản xuất vật chất. Không chỉ có vậy mà
quần chúng nhân dân còn là nguồn duy nhất và vô tận của các tinh thần xã hội:
Lực lợng cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội, cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng.
V.I Lênin viết " Cách mạng là ngày hội của những ngời bị áp bức và
bóc lột. Không lúc nào quần chúng nhân dân có thể tỏ ra là ngời tích cực sáng
tạo ra những trật tự xã hội mới nh trong thời kỳ cách mạng. Trong những thời
kỳ những nh thế thì nhân dân có thể làm đợc những kỳ công " ( V.I.Lênin toàn
tập NXBTB.M. 1979 TH. Tr131 ). Lịch sử loài ngời đã chứng minh minh cho
chan lý đó. Vì vậy có thể quần chúng nhân dân chính là ngời quyết định vận
mệnh của lịch sử, quyết định sự tồn tại và phát triển của lịch sử xã hội, có sứ
mệnh quan trọng trong sự phá vỡ cái cũ và dựng lên cái mới trên cơ sở đó Lênin
càng thấy vị trí vai trò của quần chúng nhân dân trong cách mạng XHCN và công
cuộc xây dựng XHCN : " CNXH chỉ có thể xây dựng đợc khi quần chúng gấp
mời, một trăm lần trớc tự bắt tay vào việc xây dựng nhà nớc và đời sống kinh
tế mới " ( Lênin toàn tập tr 3 - NXB tiến bộ Matxcơva 1977 tr 23 ). Quan điểm
của Lênin hoàn toàn phù hợp thống nhất với quan điểm tổng quát mang tính duy
vật về vai trò của quần chúng nhân dân mà Mác - Lênin nêu ra .
Hoạt động lịch sử càng lớn lao thì do đó quần chúng, mà hoạt động lịch sử

đó vì sự nghiệp đó cũng lớn lên theo ". ( Mác - Ănghen toàn tập NXB ST Hà Nội
1983 tr 127 )
1.2 - T tởng chỉ đạo công tác quần chúng của Chủ tịch Hồ
Chí Minh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu và kế thừa có chọn lọc quan điểm chủ
nghĩa Mác-Lênin và truyền thống của dân tộc về vai trò của quàn chúng nhân dân
đồng thời vận dụng một cách sáng tạo vào điều kiện thực tế cách mạng Việt
Nam. T tởng của Ngời về quần chúng nhân dân đợc thể hiện qua những luận
điểm:
- Lấy dân làm gốc " Nớc lấy dân làm gốc ", " Gốc có vững cây mới
bền ".
Nhân dân là lực lợng chủ yếu vô tận dới sự lãnh đạo của Đảng để thực
hiện thắng lợi giải phóng dân tộc, bảo vệ đất nớc trong công cuộc xây dựng đất n-
ớc XHCN. Ngời khẳng định " Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, chứ
Ngời thực hiện : Trần Đức Tuấn
8
- Tiểu luận tốt nghiệp -
không phải là sự nghiệp của cá nhân anh hùng nào. Thành công của Đảng ta
là nơi Đảng ta đã tổ chức và phát động sức mạnh vô tận của nhân dân" Ngời
còn khẳng định " Làm việc gì cũng phải có quần chúng. Không có quần chúng
thì không thể làm đợc " ( Hồ Chí Minh toàn tập NXB CTQG 11.2000, T10, tr19;
Hồ Chí Minh toàn tẫpNB CTQG 11.2000.T12, tr 212 ). Hồ Chí Minh khẳng định
đánh giá đúng đắn lực lợng cách mạng nhất trong lực lợng quần nhân dân, đó là
giai cấp công nhân, giai cấp công nhân là đội ngũ trí thức.
- Dân chủ : Quan điểm dân là chủ đã đợc khẳng định, thể hiện ngay từ
khi mới thành lập đất nớc " Việt Nam - Dân chủ - Cộng hoà "
Không nh dân chủ giả hiệu trong xã hội t bản, quyền làm chủ ở đây là
làm chủ thực sự, chủ toàn diện, đó là chủ đất nớc, chủ xã hội và chủ chính mình
" Bao nhiêu quyền hạn đều của dân " ; " Mọi quyền hạn và lực lợng đều của
nhân dân " ; " Chính quyền từ xã đến chính phủ trung ơng đều do dân cử ra

"; " Đoàn thể từ trung ơng đến xã đều do dân tổ chức lên ".
Đã là chủ, nhân dân phải có trách nhiệm của ngời làm chủ, làm tròn bổn
phận đối với đất nớc, dân tộc; không chỉ có vậy mà còn phải tích cực phấn đấu
không ngừng nâng cao trình độ; tăng cờng đại đoàn kết dân tộc để phát huy vai
trò vị trí của mình trở thành ngời chủ thực sự, là lực lợng, là ngời tiến hành mọi
nhiệm vụ, mọi công việc trong sự nghiệp cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định : " Công việc đổi mới và kiến cuốc là trách nhiệm của ngời dân "
Nh vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu có lựa chọn những t tởng
truyền thống của dân tộc vận dụng sáng tạo những quan điểm của chủ nghĩa Mác
-Lênin về quần chúng nhân dân và công tác dân vận vào hoàn cảnh đất nớc ta, nó
là cơ sở t tởng quan điểm chỉ đạo và công tác dân vận vào hoàn cảnh đất nớc ta,
nó là cơ sở t tởng quan điểm chỉ đạo công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ
CM XHCN
1.3 - Những quan điểm đổi mới công tác vận động quần
chúng của Đảng:
Vận dụng t tởng Hồ Chí Minh và những bài học của cách mạng Việt Nam
do đại hội VI của Đảng tổng kết vào thời kỳ đổi mới, Hội nghị lần thứ 8 BCH
TW Đảng khoá VI. đã ra NQ08B/NQ- HNTW về đổi mới công tác quần chúng
của Đảng, tăng cờng mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân với bốn quan điểm chỉ
đạo đổi mới công tác quần chúng trong thời kỳ mới nh sau:
Một là : Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân
Đa quan điểm này lên hàng đầu, nghị quyết này khẳng định lại nguyên lý cũng là
lý tởng phục vụ nhân dân của Đảng. Đồng thời phê phán một xu hớng lệch lạc đã
trở nên trầm trọng, một thứ " giặc nội xâm ", quan liêu, mệnh lệnh, xa rời quần
chúng, không tôn trọng nhân dân trong một bộ phận cán bộ, đảng viên.
Để hiểu biết đúng và thực hiện tốt quan điểm này cần chú ý những điểm sau :
- Phải lấy mục tiêu vì hạnh phúc nhân dân làm trọng. Cách mạng XHCN
không có mục tiêu nào khác ngoài việc thực hiện độc lập, thống nhất ,dân
Ngời thực hiện : Trần Đức Tuấn

9
- Tiểu luận tốt nghiệp -
giàu nớc mạnh, xã hội dân chủ, văn minh.
- Nhân dân là lực lợng, là ngời tiến hành mọi nhiệm vụ, mọi công việc trong
sự nghiệp cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định " Công việc đổi
mới và kiến quốc là trách nhiệm của dân " Đảng và nhà nớc tạo điều
kiện, tạo thế, tạo lực để nhân dân thực hiện tốt trách nhiệm của mình.
- Phải thực sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân. Hồ Chí Minh nói :
" Nớc ta là nớc dân chủ, điạ vị cao nhất là dân, vì dân là chủ ".
- Tuy nhiên, trong thực tế, vì ngộ nhận nên không ít cán bộ, công chức, đảng
viên tự đặt mình trên dân, gây sách nhiễu phiền hà cho nhân dân. Thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân một cách hình thức.
- Nhân dân bao gồm nhiều giai cấp, tầng lớp, các giới các dân tộc. Vì vậy
quán triệt thực hiện đúng đắn quan điểm này là rất tốt.
- Tinh thần đại đoàn kết dân tộc, củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng
với nhân dân. T tởng đại đoàn kết phải đợc thực hiện trong đờng lối, chủ tr-
ơng, chính sách, pháp luật cuả nhà nớc trong tổ chức điều hành chỉ đạo
thực hiện của chính quyền nhà nớc một cách đúng đắn.
- Những chủ trơng, chiníh sách cụ thể nhằm tăng cờng và củng cố khối liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức làm nền
tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Các chính sách dân tộc nhằm cải thiện, nâng cao đời sống đồng bào về vật
chất, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát triển văn hoá của từng dân tộc anh
em trong thời kỳ mới.
- Tôn trọng và thực hiện tốt chính sách tự do tín ngỡng, tôn giáo, theo hoặc
không theo một tôn giáo nào.
- Phát huy tinh thần yêu nớc của các doanh nghiệp, các tiểu thơng, các tiểu
thủ, cộng đồng ngời Việt Nam ở nớc ngoài.
- Đấu tranh mậnh mẽ với tệ quan liêu, mệnh lệnh, xa rời quần chúng, không
tôn trọng dân, thiếu trách nhiệm với dân, tham nhũng, chuyên quyền, độc

đoán.
Hai là :
- Động lực thúc đẩy phong trào quần chúnglà đáp ứng lợi ích thiết thực của
nhân dânvà kết hợp hài hoà các lợi ích, thống nhất quyền lợi nghĩa vụ của
công dân. Mục tiêu độc lập, thống nhất ,dân giàu nớc mạnh, xã hội dân
chủ, văn minh, theo con đờng XHCN xây dựng một xã hội trong đó " Con
ngời đợc giải phóng khỏi áp bức , bóc lột, bất công, làm theo năng lực h-
ởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển toàn diện các nhân " Để giải quyết tốt vấn đề này NQ
8B/NQTW đề ra nguyên tắc chỉ đạo.
" Trong xã hội do nhân dân làm chủ, lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, trong
đó lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp ".
- Nh vậy để có phong trào quần chúng, động viên đợc tích cực chính trị xã
hội của nhân dân trên các lĩnh vực của đời sống xã hội đòi hỏi ở các cấp, các
ngành, mặt trận và các đoàn thể nhân dân từ trung ơng đến cơ sở phải sâu sát
nhân dân, hiểu biết nhân dân nắm chặt yêu cầu của nhân dân, nguyện vọng
chính đáng của nhân dân, đặc biệt là những vấn đề mới nảy sinh, kịp thời giải
Ngời thực hiện : Trần Đức Tuấn
10
- Tiểu luận tốt nghiệp -
quyết các vấn đề về cơ chế chính sách và có các biện pháp cụ thể nhằm chăm
lo bảo vệ lợi ích thiết thân của nhân dân.
Ba là :
Các hình thức tập hợp nhân dân phải đa dạng. Trong giai đoạn mới, cơ cấu
xã hội, giai cấp xã hội - Dân c xã hội, nghề nghiệp.....có sự phát triển mới cùng
với sự phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Do đó nhu cầu lợi ích của xã
hội, nhu cầu về tổ chức hết sức đa dạng, phong phú. Để nhân lên sức mạnh của
quần chúng nhân dân, để xây dựng cuộc sống mới cần phải có nhiều hoạt động
thích ứng. Trình độ của các tầng lớp quần chúng không đồng nhất, do đó phải có
các cấp độ khác nhau về hình thức vận động, tập hợp để thực hiện và phát huy

dân chủ. Đa dạng hoá về mặt tổ chức, về mặt hệ thống, nhng không nhất thiết
đoàn thể nào cũng có tổ chức ở bốn cấp. Tuỳ theo tình hinìh cụ thể tng loại hình
tổ chức và từng địa phơng để tổ chức cho phù hợp. Nh vậy là các đoàn thể nhân
dân sẽ đợc tổ chức linh hoạt, từ thấp đến cao, chặt chẽ và rộng rãi thích ứng tuỳ
theo sự phát triển của xã hội, xu hơng chung là sẽ có nhiều tổchức xã hội ra đời.
Đồng thời nhà nớc cần có chính sách cụ thể, tạo điều kiện vật chất và pháp lý cho
hoạt động của các đoàn thể nhân dân.
Bốn là :
Công tác quần chúng là trách nhiệm của Đảng, nhà nớc và các tổ chức đoàn
thể nhân dân.
Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh từ
những kinh nghiệm quá trình lãnh đạo cách mạng nớc ta, Hội nghị TW 8 khoá VI
đã chỉ rõ " Công tác quần chúng không chỉ là trách nhiệm của đoàn thể mà
còn là trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, sự phối hợp
với nhau dới sự lãnh đạo của Đảng. Mọi cán bộ đảng viên, cán bộ công chức
nhà nớc đều phải làm công tác quần chúng theo chức trách của mình " ( Ban
dân vận TW : Một số văn kiện của Đảng về công tác dân vận 1976 - 2000,
NXBCTQG, tr 101 ).
Trong hệ thống chính trị nớc ta, vai trò của mặt trận và các đoàn thể nhân
dân có ý nghĩa hết sức to lớn, và đặc biệt quan trọng. Muốn thực sự phát huy dân
chủ, mặt trận và các đoàn thể phải đồng thời làm tốt cả ba nhiệm vụ: Đề xuất
sáng kiến, phản biện xã hội và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nớc; tích
cực tham gia xây dựng Đảng, xây dựng nhà nớc của dân, do dân, vì dân.
Xã hội ngày càng phát triển, các quan hệ xã hội ngày càng mở rộng. Nàh n-
ớc ngày càng tinh gọn, nâng cao hiệu quả quản lý. Các tổ chức nhân dân sẽ phải
đứng ra đảm trách nhiều công việc liên quan đến đời sống nhân dân với t cách là
những tổ chức tự quản của dân.
Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc, mở cửa , hội nhập và thực hiện
cơ chế thị trờng định hớng XHCN, các tổ chức Đảng, các cấp uỷ Đảng phải trực
tiếp, thờng xuyên lãnh đạo công tác dân vận với công tác xây dựng Đảng, xây

dựng nàh nớc. Thực hiện công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện
đại hoá đất nớc cách mạng XHCN cần quán triệt sâu sắc hơn nữa các quan điểm
trên. Tổ chức thực hiện tốt hơn các quan điểm đó thì nhất đinh sẽ giành thắng lợi.
1.4 - T tởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về công tác
Đoàn
Ngời thực hiện : Trần Đức Tuấn
11

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×