Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH vụ tạm NHẬP tái XUẤT và KHO NGOẠI QUAN của CÔNG TY cổ PHẦN CUNG ỨNG tàu BIỂN QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.96 KB, 111 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Việt Nam có đường bờ biển dài 3.260 km chạy dọc từ bắc vào nam.
Việt Nam giáp Trung Quốc phía bắc, phía tây bắc giáp Lào, phía tây nam
giáp Campuchia, phía đông giáp biển Đông. Đường biên giới của Việt Nam
với các nước này dài 3.730 km. Việt Nam nối liền với các nước trong khu
vực và Châu Á bằng các tuyến hành lang đường bộ. Vị trí tự nhiên trên là
điều kiện thuận lợi để nước ta xây dựng nhiều cảng biển nhằm vận chuyển
hàng hoá trong nội địa và trung chuyển hàng hoá đi các tuyến hàng hải quốc
tế, tới các nước trong khu vực, Châu Á và thế giới
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh nằm trong tam giác phát triển kinh tế
trọng điểm của miền Duyên Hải và đồng bằng Bắc Bộ. Tỉnh Quảng Ninh có
hệ thống giao thông đường thuỷ cùng hệ thống giao thông đường bộ, đường
sắt, và cảng biển, tạo cho Quảng Ninh trở thành cửa khẩu quan trọng nhất
của Miền Bắc Việt Nam. Do đó, Quảng Ninh có nhiều điều kiện thuận lợi
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá trong và ngoài nước cũng như chuyển
tải hàng hoá quá cảnh qua Quảng Ninh đi nước thứ ba.
Phương thức kinh doanh TNTX - KNQ ở Việt Nam nói chung và
Quảng Ninh nói riêng từ khi ra đời đến nay, đã đóng góp vào tăng trưởng
kinh tế của địa phương, thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển. Góp phần thay
đổi, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của đất nước và địa phương theo
hướng giảm dần tỷ trọng của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, tăng
tỷ trọng của ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Đóng góp thuế, các
khoản phải nộp cho ngân sách Nhà Nước và địa phương. Giải quyết việc làm
và thu nhập cho người lao động, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội tích cực
cho địa phương. Tuy nhiên, sự phát triển của các phương thức kinh doanh
TNTX - KNQ ở Quảng Ninh còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết các lợi thế
so sánh và khai thác hữu hiệu các tiểm năng của Quảng Ninh. Mặt khác,
1



chính sách của Nhà Nước và Quảng Ninh đối với phát triển phương thức
kinh doanh TNTX - KNQ đã có những chuyển biến tích cực, nhưng chưa tác
động mạnh mẽ đến phát triển phương thức này. Cùng với sự hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam, Công Ty CPCUTB Quảng Ninh đứng trước nhiều
thuận lợi nhưng gặp không ít những thách thức, sức ép cạnh tranh từ các DN
kinh doanh theo phương thức TNTX - KNQ trong nước. Trong bối cảnh đó,
làm thế nào để Công Ty CPCUTB Quảng Ninh bắt kịp sự hội nhập kinh tế
quốc tế, tiếp tục phát triển bền vững và cạnh tranh sòng phẳng với các DN.
Những vấn đề trên có tính cấp thiết, là lý do để học viên lựa chọn đề
tài “ một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tạm nhập tái xuất
và kho ngoại quan của công ty cổ phần cung ứng tàu biển Quảng Ninh.”
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài trên để chỉ rõ những khó khăn, hạn chế còn tổn tại
và nguyên nhân của những hạn chế đó trong kinh doanh TNTX - KNQ. Từ
mục tiêu và phương hướng của công ty, luận văn nghiên cứu một số biện
pháp chủ yếu để khắc phục những hạn chế đó nhằm đưa phương thức kinh
doanh TNTX - KNQ của Công Ty CPCUTB Quảng Ninh có hiệu quả hơn
trong các năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn nghiên cứu hiệu quả kinh doanh theo phương thức TNTX –
KNQ của Công Ty CPCUTB Quảng Ninh
b. Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu quá trình kinh doanh
TNTX - KNQ của Công ty CPCUTB Quảng Ninh
- Phạm vi thời gian: Thông tin số liệu liên quan đến phương thức
kinh doanh hoạt động TNTX – KNQ của công ty CPCUTB Quảng Ninh

2


trong các năm 2010, 2011, 2012. 2013, 2014
4. Phương pháp nghiên cứu:
Học viên sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp hệ
thống hoá, phương pháp thống kê so sánh nhằm làm rõ đối tượng nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
a. Ý nghĩa khoa học:
Luận văn nghiên cứu tính tất yếu khách của phương thức kinh doanh
TNTX - KNQ. Hệ thống hoá và làm rõ các khái niệm, đặc điểm của phương
thức kinh doanh TNTX - KNQ; Làm sáng tỏ lý luận cơ bản của phương thức
kinh doanh TNTX - KNQ. Nêu tác dụng của TNTX - KNQ và phương thức
kinh doanh TNTX - KNQ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và kinh tế đối
ngoại của đất nước cũng như tại địa phương.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương thức
TNTX - KNQ. Lượng hoá các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty CPCUTB Quảng Ninh giai đoạn (năm 2010 - 2014). Nghiên cứu
một số biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hơn trong công tác quản lý góp
phần đưa công ty CPCUTB Quảng Ninh thành công hơn trong thời gian tới.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ SỰ HÌNH THÀNH PHƯƠNG THỨC KINH DOANH
TẠM NHẬP TÁI XUẤT - KHO NGOẠI QUAN VÀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
CỦA PHƯƠNG THỨC KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT - KHO
NGOẠI QUAN

1.1 TỔNG QUAN VỂ SỰ HÌNH THÀNH PHƯƠNG THỨC KINH

DOANH TNTX – KNQ CỦA VIỆT NAM:
1.1.1 Những tiền đề hình thành phương thức kinh doanh TNTX - KNQ

của Việt Nam:
* Điều kiện tự nhiên và kết cấu hạ tầng của Việt Nam:

Việt Nam cổ điện tích tự nhiên là 329.241 km2, bờ biển dài 3.260 km
chạy dọc từ bắc vào nam, đường biên giới với các nước dài 3.730 km. Bờ
biển dài này là điều kiện thuận lợi để nước ta xây dựng nhiều cảng biển, phục
vụ cho việc xếp đỡ, vận chuyển hàng hoá trong nội địa và trung chuyển hàng
hoá đi các nước trên thế giới.
- Đường biển: Với tổng chiều dài bờ biển 3.260 km, nằm ở vị trí chiến

lược trên con đường hàng hải Đông-Tây, nhiều cảng nước sâu, Việt Nam có
điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông đường biển. Vận tải biển là hình
thức vận chuyển chiếm tới 80% tổng lưu lượng hàng xuất nhập khẩu của Việt
Nam. Việt Nam hiện có trên 100 cảng biển lớn nhỏ với tổng chiều dài bến
trên 30.000m. Hệ thống các cảng phía Bắc (từ Quảng Ninh đến Ninh Bình)
gồm 22 cảng, trong đó quan trọng nhất là cảng Cái Lân và cụm cảng Hải
Phòng. Hệ thống các cảng miền Trung (từ Thanh Hoá đến Bình Thuận) gồm
37 cảng với các cụm cảng quan trọng nhất là Đà Nẵng và Nghi Sơn, Dung
Quất (chuyên dùng). Hệ thống các cảng miền nam (Từ Bà Rịa-Vũng Tàu đến
Kiên Giang) gồm 45 cảng, hiện là khu vực có mật độ lưu thông hàng hoá lớn
nhất trên cả nước, đặc biệt là khu vực cảng Sài Gòn - Thị Vải-Vũng Tàu. Các
tuyến đường biển nội địa quan trọng nhất đều xuất phát từ các trung tâm trung
chuyển nêu trên. Các tuyến đường biển quốc tế quan trọng nhất xuất phát từ
4



Hải Phòng/TP Hồ Chí Minh đi khu vực Đông Á (Nga, Nhật, Hàn Quốc, Hong
Kong…)
- Đường bộ: Tổng chiều dài đường bộ cả nước là 219.192 km. Trong

đó đường Quốc lộ là: 15.524 km; Tỉnh lộ là 18.344 km; Huyện lộ là 37.974
km; Đường xã là 134.436 km; Đường đô thị là 5.919 km; Đường chuyên dùng
là 6.968 km. Việt Nam nối liền với các nước trong Khu vực Đông Nam Á và
Châu Á bằng các Hành lang đường bộ Đông - Tây, Hành lang Phương Nam
và Hành lang Phương Bắc.
- Đường sắt: Mạng đường sắt có 07 tuyến chính với tổng chiều dài là

3.142,9 km, trong đó có 2.632 km tuyến chính, gồm ba khổ đường: 1.000
mm, 1.435 mm và đường lổng. Việt Nam cùng với các nước Châu Á đang xây
dựng tuyến đường sắt xuyên Á dài 81.000 km đi qua 28 nước.
- Đường sông: Hệ thống đường thuỷ nội địa Việt Nam rất phong phú

với hơn 2.360 sông kênh, có tổng chiều dài 42.000 km, trong đó khoảng
11.000km đường sông đang được khai thác, chủ yếu tập trung tại khu vực lưu
vực sông Hồng (2.500 km) và lưu vực sông Cửu Long (4.500km). Đặc điểm
đường thuỷ khu vực phía Bắc (chủ yếu gồm hệ thống sông Hồng và sông Thái
Bình) chịu ảnh hưởng lớn bới các yếu tố thuỷ văn, có chiều rộng tối thiểu 3060m, độ sâu tối thiểu 1,5-2m, chênh lệch độ sâu giữa hai mùa khô và mưa lớn
(5-7m thậm chí 10m).
- Đường hàng không: Với thuận lợi về vị trí địa lý của mình, Việt

Nam có điều kiện để phát triển giao thông đường hàng không, trở thành trung
tâm trung chuyển người và hàng hoá của khu vực. Việt Nam hiện có 22 sân
bay lớn nhỏ trong đó miền Bắc có 5 sân bay (điểm trung chuyển chính là sân
bay quốc tế Nội Bài, Hà Nội), miền Trung có 10 sân bay (điểm đến quan
trọng là sân bay quốc tế Đà Nẵng), miền Nam có 7 sân bay (điểm trung

chuyển chính là sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, TP Hồ Chí Minh). Các sân
bay Hà Nội và TP Hồ Chí Minh có khả năng đón tiếp những máy bay chở
khách lớn nhất thế giới như Airbus A380.
5


 Điều kiện tự nhiên và kết cấu hạ tầng của Quảng Ninh
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Quảng
Ninh được ví như một Việt Nam thu nhỏ, vì có cả biển, đảo, đồng bằng, trung
du, đồi núi, biên giới. Trong quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa
thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía bắc vừa thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ.
Đây là tỉnh khai thác than đá chính của Việt Nam.
Quảng Ninh là một trong 25 tỉnh, thành phố có biên giới, tuy nhiên lại
là tỉnh duy nhất có đường biên giới trên bộ và trên biển với Trung Quốc, với
đường biên giới trên bộ dài 118,825 km và đường phân định Vịnh Bắc Bộ
trên biển dài trên 191 km. Mặc khác, Quảng Ninh là một trong 28 tỉnh, thành
có biển, với đường bờ biển dài 250 km, trong đó có 40.000 hecta bãi triều và
trên 20.000 hecta eo vịnh, có 2/12 huyện đảo của cả nước. Tỉnh có 2.077 hòn
đảo, và diện tích các đảo chiếm 11,5% diện tích đất tự nhiên.
Quảng Ninh nằm ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, nằm chếch theo
hướng đông bắc - tây nam. Phía đông nghiêng xuống nửa phần đầu vịnh Bắc
bộ, Phía tây tựa lưng vào núi rừng trùng điệp. Toạ độ địa lý khoảng 106 o26'
đến 108o31' kinh độ đông và từ 20o40' đến 21o40' vĩ độ bắc. Bề ngang từ đông
sang tây, nơi rộng nhất là 195 km. Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng
102 km[6]. Phía đông bắc của tỉnh giáp với Trung Quốc, phía nam giáp vịnh
Bắc Bộ, phía tây nam giáp tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng, đồng
thời phía tây bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và Hải Dương.
Đường biển: Phục vụ công tác vận tải thuỷ bao gồm các bến cảng và
hệ thống luồng, lạch. Ở Quảng Ninh, trong 14 huyện, thị xã, thành phố chỉ
duy nhất Bình Liêu là huyện không có vận tải thuỷ, 13 huyện, thị xã, thành

phố còn lại đều có sông, suối hoặc ở ven biển nên thuận lợi trong vận tải thuỷ.
Toàn tỉnh có 5 cảng biển (9 khu bến) thuộc Danh mục cảng biển trong Quy
hoạch phát triển cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
+ Cảng Cái Lân: đây là cảng nước sâu được đầu tư xây dựng thành
cảng biển lớn, có thể cập tàu 3-4 vạn tấn, vừa bốc xếp hàng rời, vừa bốc xếp
hàng container.
6


+ Cảng Vạn Gia: là cảng cửa ngõ giao lưu hàng hoá giữa Việt Nam và
Trung Quốc, là vùng neo đậu chuyển tài hàng hoá. Cảng có chiều dài luồng tự
nhiên 7 hải lý, độ sâu –7,5 m, đảm bảo cho tàu 10.000 DWT ra vào an toàn.
+ Cảng Cửa Ông: là cảng chuyên dùng xuất than ở khu vực Cẩm Phả.
Cảng có chiều dài 300m, độ sâu –9,5m, tàu 50.000 DWT ra vào thuận tiện.
+ Cảng Hòn Nét: nằm trong vịnh Bái Tử Long, có độ sâu – 16 m và
khu vực đậu tàu rộng lớn.
+ Cảng Mũi Chùa: có độ sâu – 3,3 m, có thể đón tàu 1.000 DWT áp bến
- Đường bộ: Quốc lộ: có 5 tuyến với 381 km; trong đó chủ yếu đường
đạt cấp IV, cấp III, còn lại 32 km đường Quốc lộ 279 (84%) đạt cấp V mặt đường
đá dăm nhựa, đường tỉnh: có 12 tuyến với 301 km, trong đó đường đạt cấp IV, cấp
III là 154 km, còn lại là cấp thấp, chủ yếu là mặt đường đá dăm nhựa.
- Đường sắt: Toàn tỉnh có 65 km đường sắt quốc gia thuộc tuyến Kép-

Hạ Long (hiện nay đang cải tạo tuyến Yên Viên – Cái Lân khổ đôi 1,0m và
1,435m). Ngoài ra còn có hệ thống đường sắt chuyên dùng ngành than.
- Đường thủy nội địa: Bến: toàn tỉnh có 96 bến thuỷ nội địa; Luồng:
đã đưa vào cấp quản lý 642 km đường thuỷ nội địa.
- Đường hàng không: Trong thời kỳ chiến tranh, có một số sân bay
trực thăng phục vụ quân sự; đến nay, chỉ còn sân bay trực thăng Bãi Cháy
đang khai thác và sân bay trực thăng Tuần Châu phục vụ du lịch. Thủ tướng

Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng vừa đồng ý triển khai thực hiện Dự án xây dựng
Cảng hàng không Quảng Ninh tại huyện Vân Đồn, với tổng mức đầu tư hơn
5.000 tỷ đồng. Cảng hàng không này sẽ có sân bay quốc tế tiêu chuẩn 4E,
công suất 5 triệu hành khách/năm.

7


Điều kiện về kinh tế - xã hội của Quảng Ninh:
Hoạt động thương mại nội tỉnh cũng tiếp tục duy trì được nhịp độ
phát triển khá cao. Hàng hóa, dịch vụ phong phú, đa dạng về chủng loại,
nâng cao về chất lượng; cân đối cung - cầu hàng hóa được bảo đảm, đáp
ứng đầy đủ nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng xã hội.
Bảng1 Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng
Ninh
Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

2012

2013

TđPT

BQ

A.GDP (giá Cđ)
1. Tổng GDP (tỷ đồng)

8347

9448

10721

11853

13314

14920

112,32

+ Nông, lâm, thủy sản
+ Công nghiệp - XD
+ Dịch vụ
2. Cơ cấu GDP (%)

643
4359
3345
100

683

5035
3770
100

698
5716
4307
100

723
6350
4780
100

732
7115
5467
100

762
8032
6126
100

103,45
113,00
112,86
-

+ Nông, lâm, thủy sản

+ Công nghiệp - XD
+ Dịch vụ
B. Tăng trưởng GDP (%)
C. GDP BQ/người/năm

7,70
52,22
40,07

7,23
53,29
39,90

6,51
53,32
40,17

6,10
53,57
40,33

5,50
53,44
41,06

5,11
53,83
41,06

-


13,78

13,19

13,47

10,56

12,33

12,06

-

- VND (triệu đồng)

14,30

16,88

20,32

24,45

35,72

47,56

127,18


- USD D. Tổng kim ngạch 887,10
XNK

1043,50 1134,90 1268,70 1841,40

2264,90 120,62

- Xuất khẩu (triệu USD) 2325
- Nhập khẩu (triệu USD) 2757

3136
3531

4570
7272

3152
5620

2923
3662

4120
6149

114,47
121,41

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2013)

Biểu đi đầu trong thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần tạo nguồn thu
cho ngân sách địa phương, hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh nhà.

8


Những năm qua, tỉnh đã triển khai xây dựng được nhiều cơ chế, chính
sách, hình thức phù hợp để huy động các nguồn vốn trong dân, các tổ
chức kinh tế cũng như của các nhà đầu tư trong và ngoài nước cho đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.
Qua bảng 3.1, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GDP) năm 2013,
đạt14920 tỷ đồng. Trong 6 năm, tốc độ phát triển bình quân GDP đạt bình
quân là 12,32%/năm; giá trị tăng thêm của khu vực nông thôn, lâm nghiệp và
thủy sản tăng bình quân 3,45%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 13%;
khu vực dịch vụ tăng 12,86%.
Đối với hoạt động xuất nhập khẩu, kim ngạch xuất nhập khẩu của
Quảng Ninh đã có bước chuyển biến rất cơ bản cả về chất và lượng, đạt tốc
độ tăng trưởng khá. Quy mô xuất khẩu ngày càng lớn, kim ngạch xuất khẩu
ngày càng tăng; hệ thống doanh nghiệp và các đơn vị tham gia xuất nhập
khẩu ngày càng phát triển, các mặt hàng xuất khẩu ngày càng đa dạng, thị
trường xuất khẩu không ngừng mở rộng. Năm 2008 giá trị xuất khẩu của tỉnh
đạt 2325 triệu USD, năm
* Thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam:

Bắc Mỹ, Mỹ, Châu Âu và các nước Châu Á. Đặc biệt với các nước
Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản và các
nước Đông Nam Á là những thị trường quan trọng của Việt Nam. Hàng hoá
của Việt Nam xuất đi các nước này tăng theo thời gian về số lượng và chủng
loại, chủ yếu là: Hàng thuỷ sản, hàng dệt may, dầu thô, gạo, cao su, cà phê,
chè, lạc, hạt điều, hạt tiêu, giày dép, than đá, quặng sắt,...Nhập khẩu từ những

nước này là: Máy móc các loại, hàng điện, điện tử, nguyên liệu, xăng dầu,...
* Thị trường xuất nhập khẩu của Quảng Ninh:

9


Nhật Bản, Đức, Hà Lan, Đài Loan, úc, Trung Quốc, Singapore, Thuỵ
Sĩ, Anh, Pháp, Hàn Quốc, Nga, Hồng Kông, Indonesia, Hungari, Thái Lan....

1.1.2 Các văn bản Pháp luật điều chỉnh hình phương thức kinh doanh

TNTX - KNQ ở Việt Nam:
- Ngày 30/7/2014 Ban hành tại Quyết định 1842/QĐ-BTC thành lập
KNQ
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Doanh nghiệp có nhu cầu thành lập kho, bãi ngoại quan có văn
bản đề nghị gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hảiquan (qua Cục
Hải quan tỉnh, thành phố), trong đó xác định rõ những nội dung dựkiến gồm:
địa điểm thành lập, diện tích, các điều kiện về cơ sở vật chất.
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị
của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra hồ sơ, căn cứ tình
hình hoạt động của các KNQ đã thành lập trên địabàn, khu vực dự kiến thành
lập KNQ để báo cáo, đề xuất tổng cục hải quan xét duyệt.
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngàynhận được báo cáo,
đề xuất của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và hồ sơ xin chủtrương thành lập
KNQ, nếu phù hợp thì tổng cục hải quan có văn bảntrả lời và hướng dẫn rõ
vấn đề cần thiết để doanh nghiệp thực hiện; nếu khôngphù hợp thì văn bản trả
lời nêu rõ lý do để doanh nghiệp biết.
Bước 4: Sau khi nhận được sự thống nhất chủ trươngcủa tổng cục hải
quan, doanh nghiệp tiến hành đầu tư xây dựng kho, bãi đáp ứngđủ điều kiện

và yêu cầu thành lập KNQ nêu trên thì lập hồ sơ gửi tổng cục hải quan (qua
cục hải quan tỉnh, thành phố nơi thành lập KNQ).
Bước 5: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngàynhận đủ hồ sơ hợp
lệ của doanh nghiệp, cục hải quan tỉnh, thành phố tiến hành:

10


- Kiểm tra hồ sơ;
- Khảo sát thực tế kho, bãi;
- Báo cáo kết quả và đề xuất gửi tổng cục hải quan.
Bước 6: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo
cáo, đề xuất của cục hải quan tỉnh, thành phố và hồ sơ xin thành lập KNQ,
tổng cục trưởng tổng cục hải quan quyết định thành lập KNQ khi đủ điều kiện
quy định.
- Diện tích
+ KNQ phải có diệntích tối thiểu 5.000 m2 (bao gồm nhà kho, bãi và
các công trình phụ trợ), trong đó khu vực kho chứa hàng phải có diện tích từ
1.000m2 trở lên.
+ Đối với kho chuyên dùng (như: kho lưu giữ vàng, bạc, đá quý; kho
chuyên lưu giữ hàng hoá phải bảo quản theo chế độ đặc biệt) diện tích KNQ
có thể nhỏ hơn 5.000 m2 và diện tích kho chứa hàng có thể dưới 1.000m2.
+ Đối với bãi ngoại quan chuyên dùng (như: bãi chứa gỗ nguyên liệu,
sắt thép,...) phải đạt diện tích tối thiểu10.000 m2, không yêu cầu diện tích
kho.
- Tường rào ngăn cách với khu vực xung quanh
+ Đối với KNQ nằmtrong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào
ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh và trong phạm vi địa bàn kiểm
soát, kiểm tra, giám sát của cơ quanhải quan thì không yêu cầu phải có tường
rào.

+ Đối với KNQ nằm ngoài khu vực trên thì bắt buộc phải có tường rào
ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh để đảm bảo yêu cầu kiểm soát,
kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
- Phần mềm quản lý và camera giám sát:

11


+ Chủ KNQ phải có hệ thống sổ sách kế toán và máy tính được cài đặt
phần mềm theo dõi, quản lý hàng hoá nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho theo
quy định của cơ quan hải quan và được nối mạng với hải quan quản lý KNQ.
+ KNQ phải được lắp đặt hệ thống camera giám sát hàng hoá ra, vào và
hệ thống có khả năng lưu giữ hình ảnh camera giám sát trong thời hạn 06
tháng để đảm bảo yêu cầu theo dõi, giám sát và truy xuất dữ liệu khi cần thiết
của cơ quan hải quan.
1.1.2 Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Hải quan số 29/2001/QH10 và Luật số 42/2005/QH 11sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Hải quan.
- Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chínhphủ quy
định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.
- Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 quy định về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản
lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Có rất nhiều các quy định trong công tác quản lý hoạt động TNTX. Trong
đó chủ yếu tập trung vào 3 nhóm loại văn bản chính đó là: Văn bản hướng dẫn về
hoạt động TNTX hàng hóa; văn bản hướng dẫn về tờ khai hải quan và văn bản
hướng dẫn xử lý vi phạm hành chính. Các văn bản đang áp dụng theo đúng quy
định.
- Về văn bản hướng dẫn hoạt động TNTX hàng hóa có hai văn bản gần


đây đáng được chú ý nhất đó là Thông tư số 05/2013/TT-BCT ban hành ngày
18/2/2013 quy định về hoạt động TNTX một số loại hàng hóa và thông tư số
59/2013/TT-BTC ban hành ngày 08/05/2013 về hướng dẫn thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số hàng hóa kinh doanh TNTX,
chuyển khẩu và gửi kho quan ngoại.
- Về văn bản hướng dẫn thủ tục hải quan, đáng chú ý là công

văn số 3742/BTC-TCHQ ban hành ngày 27/03/2013 về hướng dẫn sử dụng

12


tờ khai theo thông tư số 15/2012/TT-BTC và thông tư 196/2012/TT-BTC.
- Về văn bản xử lý vi phạm hành chính, đáng chú ý nhất là nghị

định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định
việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực hải quan và nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 02
năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
97/2007/NĐ-CP.
- Trong thu hút đầu tư, Quảng Ninh đã có nhiều bứt phá đi lên, là địa

phương tiêu

13


Bảng 4.1 Văn bản hướng dẫn về hoạt động tạm nhập tái xuất hàng hóa
Tên Văn bản
59/2013/TT-BTC ban hành ngày

08/05/2013

Nội dung
V/v Hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số
loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại

05/2013/TT-BCT ban hành ngày
18/02/2013
10199/BCT-XNK ban hành ngày
24/10/2012

V/v Quy định về hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất một số loại hàng
hóa
V/v Kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh (Thương
nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất thực phẩm đông lạnh)

23/CT-TTg ban hành ngày
07/09/2012

V/v Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
tạm nhập tái xuất , chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan.

CV 6139/BCT-XNK ban hành ngày
07/07/2011
TT 21/2011/TT-BCT ban hành ngày
20/05/2011
CV 3889/BCT-XNK ban hành ngày
29/04/2011
CV 6951/TCHQ-TXNK ban hành
ngày 19/11/2010


V/v Hướng dẫn thủ tục tạm xuất tái nhập
V/v Quy định về quản lý kinh doanh hoạt động tạm nhập tái xuất thực
phẩm đông lạnh
V/v Tạm nhập tái xuất hàng hoá bảo hành, sửa chữa
V/v Thuế nhập khẩu đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất

V/v Quy định việc kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu phủ tạng gia
TT 33/2010/TT-BCT ban hành ngày súc, phủ tạng gia cầm đông lạnh và không đông lạnh
11/09/2010
CV 6147/BCT-XNK ban hành ngày
V/v Hướng dẫn thủ tục tạm nhập tái xuất
23/06/2010
CV 2824/BTC-TCHQ ban hành ngày
V/v Chứng từ trong hồ sơ
09/03/2010
14


CV 15183/BTC-TCHQ ban hành
ngày 28/10/2009
CV 4359/TCHQ-KTTT ban hành
ngày 22/07/2009
CV 10376/BTC-TCHQ ban hành
ngày 21/07/2009
Cv 3452/TCHQ-KTTT ban hành
ngày 15/06/2009
CV 1756/BCT-XNK ban hành ngày
03/03/2009
NĐ 154/2005/NĐ-CP ban hành

ngày 15/12/2005

V/v Vướng mắc thủ tục xuất khẩu chuyển cửa khẩu đối với hàng hóa đã
nhập khẩu nhưng phải tái xuất
V/v Thời hạn nộp thuế đối với xăng dầu TN-TX không hết
V/v Giao quyền gia hạn thời hạn tạm nhập tái xuất hàng hóa
V/v Xác định trị giá tính thuế nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng hóa
tạm nhập - tái xuất
V/v Thủ tục khai báo khi tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hóa chất
Quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan

TT 112/2005/TT-BTC ban hành ngày
Hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
15/12/2005
(Nguồn: Chi cục hải quan cửa khẩu Móng Cái)

15


Bảng 4.2 Văn bản hướng dẫn về tờ khai hải quan
Tên văn bản

Nội dung

3742/BTC-TCHQ ban hành ngày
27/03/2013

V/v Hướng dẫn sử dụng tờ khai theo Thông tư số 15/2012/TT-BTC và
Thông tư 196/2012/TT-BTC


183/2012/TT-BTC ban hành ngày
25/10/2012
27/2012/TT-BCT ban hành ngày

V/v Quy định mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại
quan và việc sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại
V/v Quy định tạm ngừng áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động
đối với một số mặt hàng theo quy định tại Thông tư số 24/2010/TTBCTngày 28 tháng 5 năm 2010
V/v Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
tạm nhập tái xuất , chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan.

26/09/2012
23/CT-TTg ban hành ngày
07/09/2012
531/GSQL-GQ1 ban hành ngày
13/08/2012

V/v Thủ tục chuyển khẩu hàng hóa

23/07/2012
22/2012/TT-BNNPTNT ban hành
ngày 05/06/2012

V/v Sửa đổi Sơ đồ 3 ban hành kèm theo Quyết định số 1214/QĐ-TCHQ
ngày 15/06/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
V/v Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 10/2012/TT-BNNPTNT
ngày 22/02/2012 của BNNPTNT ban hành danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam


38/2012/NĐ-CP ban hành ngày
25/04/2012

V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm

15/2012/TT-BTC ban hành ngày
08/02/2012

V/v Ban hành mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

170/TCHQ-GSQL ban hành ngày
12/01/2012

V/v Hướng dẫn trừ lùi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

1638/QĐ-TCHQ ban hành ngày

16


158/TCHQ-GSQL ban hành ngày
V/v Hướng dẫn thủ tục hải quan
11/01/2012
CV 2905/CT-TTHT ban hành ngày
V/v Hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ
13/05/2011
Quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
154/2005/NĐ-CP ban hành ngày
tra, giám sát hải quan
15/12/2005

Luật ban hành năm 2005
Luật ban hành năm 2001

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan
Luật Hải quan
(Nguồn: Chi cục hải quan cửa khẩu Móng Cái)

17


Bảng 4.3 Văn bản hướng dẫn xử lý vi phạm hành chính
Số Công văn

Ngày

215/2012/TT-BTC

Nội dung
V/v Hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật,
10/12/2012 hành chính

NĐ 112/2010/NĐ-CP

V/v Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 06/2008/NĐ-CP ngày
01/12/2010 16/1/2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động thương mại

NĐ72/2010/NĐ-CP

08/07/2010 V/v Quy định về phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp

luật khác về môi trường

TT 93/2010/TT-BTC

V/v Hướng dẫn việc xác định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
28/06/2010 vực tài chính là hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả

TT 12/2010/TT-BTC

V/v Hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật
20/01/2010 phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử
lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành
chính

NĐ 99/2009/NĐ-CP
TT 68/2009/TT- BNNPTNT

NĐ 90/2009/NĐ-CP

02/11/2009 V/v Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng,bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản
23/10/2009 V/v Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 40/2009/NĐ-CP
ngày 24/4/2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thú y
20/10/2009 V/v Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hoá chất

18


TT193/2009/TT-BTC


TT 26/2009/TT-BCT

V/v Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07
01/10/2009 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính
và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và
Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2009 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP
26/08/2009
V/v Quy định quy trình nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
hành chính của lực lượng Quản lý thị trường

NĐ 18/2009/NĐ-CP

V/v Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07
18/02/2009 vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong
lĩnh vực hải quan
(Nguồn: Chi cục hải quan cửa khẩu Móng Cái)

19


Ngoài ra, còn có thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2012 của Bộ Tài
Chính, Quyết định 209/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2011, Quyết định 148/QĐ-TCHQ
ngày 28/01/2011 của Tổng cục Hải quan, Quyết định số 18/QĐ-HQQN ngày
20/01/212 của Cục Hải quan Quảng Ninh. Nhìn chung, các văn bản quy định của
cục hải quan Quảng Ninh ra đời khá kịp thời để đáp ứng nhu cầu thực tiễn của
hoạt động quản lý hàng hóa TNTX – KNQ.
1.1.3 Các khái niệm và đặc điểm của phương thức TNTX - KNQ:
* Các khái niệm:


- TNTX: Theo Quyết định 1311/1998/QĐ-BTM của bộ Thương mại
ban hành ngày 31/10/1998, TNTX được quy định trong Quy chế này là việc
thương nhân Việt Nam mua hàng của một nước để bán cho một nước khác, có
làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính
hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
TNTX được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng mua
hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp
đồng bán hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước nhập khẩu.
Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng.
Ngoài ra, theo Nghị định 12/2006/NĐ- CP, hàng TNTX phải làm thủ tục
hải quan khi nhập khẩu vào Việt Nam và chịu sự giám sát của hải quan cho tới khi
thực xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Thông thường ở VN là TNTX, hàng hóa làm thủ tục theo loại hình tạm
nhập cảnh tạm thời vào 1 nước (ví dụ hàng hóa từ Đài Loan nhập vào VN). Sau
đó, doanh nghiệp đã làm thủ tục tạm nhập sẽ tiến hành làm thủ tục tái xuất tại
hải quan cửa khẩu, để tái xuất hàng đi 1 nước thứ ba nào đó (ví dụ sau khi tạm
nhập vào VN, thì rồi tái xuất hàng đi Trung Quốc chẳng hạn), trong suốt quá
trình từ khi nhập vào đến khi tái xuất hết sang nước thứ 3 phải chịu sự giám sát
của cơ quan Hải quan.Tóm lại, hàng hóa nào thuộc diện làm thủ tục TNTX). sẽ
20


không được tiêu thụ trong nước đã nhập khẩu nó lần thứ nhất. Và hàng hóa đó phải
được xuất ra khỏi nước đó trong một thời hạn có quy định. (quy định trong điều
12 nghị định 12 ngày 23/01/2006)
- KNQ: Là khu vực kho, bãi được thành lập trên lãnh thổ Việt Nam, ngăn

cách với khu vực xung quanh để tạm lưu giữ, bảo quản hoặc thực hiện một số dịch
vụ đối với hàng hoá từ nước ngoài, hoặc từ trong nước đưa vào kho theo hợp đồng

thuê KNQ được ký giữa chủ KNQ và chủ hàng [40], [43].
- Hợp đồng thuê KNQ: Là hợp đồng được thỏa thuận và ký kết giữa Chủ

KNQ và Chủ hàng trong và ngoài nước với các điều kiện và điểu khoản cụ thể theo
quy định của Pháp luật, để đưa hàng hoá của các chủ hàng gửi vào KNQ.
+ Các quy định trong hợp đồng thuê KNQ [57] bao gồm: Tên và địa chỉ của
chủ hàng; Tên và địa chỉ của chủ kho; Điều khoản về hàng hoá gửi vào KNQ; Thời
hạn thuê KNQ; Điều khoản thanh toán. Các dịch vụ khác nếu chủ hàng có yêu cầu;
Trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên ký hợp đồng thuê KNQ; Điều khoản về tranh
chấp. Hiệu lực của hợp đồng thuê KNQ.
+ Thời hạn thuê KNQ không quá 45 ngày, kể từ ngày hàng hóa được gửi vào
KNQ. Chủ KNQ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho HQ KNQ biết trước
khi hợp đồng này hết hạn. Hợp đồng này có thể được gia hạn thêm không quá 15
ngày, kể từ ngày hợp đồng thuê kho hết hạn [40], [43].
- Chủ KNQ: Là DN được phép kinh doanh KNQ. Chủ KNQ phải chịu sự

kiểm tra, giám sát của Cơ quan HQ về việc thành lập, hoạt động của kho hàng, về
vận động của hàng hoá trong thời gian lưu giữ tại KNQ [58].
- Chủ hàng: Là DN có hàng hoá gửi trong KNQ, tuân thủ những quy định

trong hợp đồng thuê KNQ đã ký giữa chủ kho và chủ hàng [58].
- Đại diện hợp pháp của chủ hàng: Là người được phép của Chủ hàng ủy

quyền theo quy định của Pháp luật, kể cả người nước ngoài [58]. DN Việt Nam có
chức năng xuất nhập khẩu được làm đại diện hợp pháp cho Chủ hàng. Nếu cá nhân
21


gửi hàng thì đại diện hợp pháp có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.
- HQ KNQ: Là đơn vị HQ trực tiếp kiểm tra, giám sát và làm thủ tục HQ đối


với hàng hoá đưa vào, đưa ra và lưu giữ bảo quản trong KNQ [58]
- Hàng hoá chờ xuất khẩu: Là hàng hoá từ nước ngoài đưa vào KNQ và hàng

hoá xuất khẩu từ trong nước đã hoàn thành thủ tục HQ gửi vào KNQ để chờ đưa ra
nước ngoài [58].
- Hàng hoá chờ nhập khẩu: Là hàng hoá từ nước ngoài của các đối tượng

được phép thuê KNQ, từ nước ngoài đưa vào KNQ để chờ làm thủ tục nhập khẩu
vào Việt Nam [58].
- Tái chế và gia cố bao bì: Tái chế bao bì là việc sửa chữa bao bì hoặc thay

thế bao bì tương tự như bao bì cũ. Gia cố bao bì là việc làm cho bao bì chắc chắn
hơn [58].
* Các đặc điểm của phương thức TNTX - KNQ:

Nếu hàng hoá nhập khẩu vào nội địa phải nộp thuế nhập khẩu và các loại
thuế khác như hàng nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam. Hàng hoá từ Việt Nam
làm xong thủ tục HQ xuất khẩu; Hàng hoá từ nước ngoài quá cảnh, lưu kho tại
Việt Nam để chờ xuất cảnh sang nước thứ ba hoặc làm thủ tục nhập khẩu vào Việt
Nam của các đối tượng thuê KNQ được đưa vào lưu giữ trong KNQ, trừ các hàng
hoá: Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam; Hàng hoá gây
nguy hiểm cho người hoặc ồ nhiễm môi trường; Hàng hoá cấm xuất nhập khẩu (trừ
trường hợp Thủ Tướng Chính Phủ cho phép).
1.1.4 Tác dụng của phương thức kinh doanh TNTX - KNQ đối với phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam:
TNTX – KNQ là một hoạt động không còn xa lạ trên thế giới, hoạt động này ngày
càng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia. Ngày nay hầu hết các quốc
gia đều đã tham gia vào phương thức kinh doanh này vì sự cần thiết cũng như các lợi ích mà
nó đem lại. Cụ thể như sau:

22


- TNTX – KNQ góp phần đa dạng hóa nền ngoại thương, tăng thu lợi nhuận từ thương
mại quốc tế.
Nói đến ngoại thương người ta thường hay hình dung ngay ra việc XNK hàng hóa, hay
nói cách khác là việc đem những hàng hóa sản xuất ở trong nước bán cho nước ngoài và
ngược lại mua hàng từ nước ngoài vào. Tuy nhiên, ngoài XNK hàng hóa, ngoại thương còn có
nhiều các phương thức giao dịch khác để thu được lợi nhuận từ các thị trường trên thế giới .
Một trong các phương thức giao dịch được sử dụng phổ biến là kinh doanh TNTX – KNQ. Vì
vậy, các nước thường không bỏ lỡ cơ hội này để tạo nguồn thu mới tăng cường thực lực cho
quốc gia. Thực tế cho thấy rất nhiều nền kinh tế của các quốc gia đã trở nên mạnh bằng nguồn
lợi nhuận từ hoạt động này.
- TNTX – KNQ chuyển những thuận lợi về địa lý thành cơ hội kinh doanh để phát triển
kinh tế đất nước.
Những thuận lợi về vị trí địa lý là điều kiện lý tưởng để một quốc gia thu được những
lợi nhận to lớn khi đầu tư cho phát triển hoạt động kinh doanh TNTX – KNQ. Trước kia
những nước có nền ngoại thương phát triển thường là những nước có nguồn tài nguyên thiên
nhiên dồi dào. Nhưng ngày nay do xuất hiện rất nhiều những phương thức kinh doanh ngoại
thương mới nên vấn đề về tài nguyên không còn được đặt lên vị trí của nhân tố quan trọng
hàng đầu nữa. Thay vào đó ta thấy nền công nghệ, vị trí địa lý, chính sách thể chế áp dụng... trở
nên đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Đối với phương thức này những nước ở địa thế là
cửa ngõ giao thông giữa các châu lục giữa các khu vực như : Singapore, Hongkong,.. thì việc
phát triển kinh doanh TNTX – KNQ , chuyển khẩu đã tạo ra những nguồn lợi nhuận không
nhỏ góp phần đáng kể trong sự phát triển.
- TNTX – KNQ thúc đẩy sự giao lưu buôn bán hàng hóa trên thế giới.
Trong hoàn cảnh hiện nay, kinh tế thế giới mặc dù đã có những bước phát triển tương
đối đồng đều, nhiều tổ chức nhiều khu vực tự do thương mại đã hình thành dẫn đến biên giới
địa lý cũng ít đóng vai trò quan trọng hơn. Tuy nhiên, trên thế giới vẫn tồn tại sự chênh lệch về
trình độ phát triển kinh tế, sự khác biệt về thể chế kinh tế chính trị gây cản trở thương mại quốc

23


tế phát triển. Nhưng thực tế cho thấy sự giao lưu trao đổi hàng hóa trên thế giới vẫn đang diễn
ra mạnh mẽ. Trong đó hoạt động tích cực của loại hình TNTX – KNQ đóng một vai trò quan
trọng. Nhờ có sự năng động nhạy bén của các doanh nghiệp TNTX – KNQ mà hàng hóa lưu
chuyển với tốc độ nhanh và có khả năng xâm nhập vào mọi quốc gia, mọi vùng trên thế giới.
- TNTX – KNQ tận dụng tốt lợi thế về thông tin, kinh nghiệm thị trường để tăng thu lợi
nhuận cho quốc gia.
Đặc trưng cơ bản của loại hình kinh doanh TNTX – KNQ là mua hàng của một quốc
gia sau đó đem bán lại cho một nước thứ ba vì vậy thông tin đóng vai trò khá quan trọng trong
hoạt động này. Với loại hình này đòi hỏi doanh nghiệp phải có mối quan hệ giao dịch tốt, có
khả năng nhạy bén trong việc tìm thông tin đối tác và thị trường hàng hóa, đặc biệt là những
thông tin về những hàng hóa mới lạ mang tính đặc thù riêng của từng thị trường. Ngoài ra, sự
am hiểu về thị trường cũng giúp các doanh nghiệp hạn chế tối đa cá rủi ro có thể xảy ra đối với
hoạt động kinh doanh của mình. Do trình độ phát triển kinh tế ở các quốc gia là khác nhau, thời
gian tham gia vào thị trường cũng khác nhau nên khả năng tiếp cận các kênh thông tin sẽ là
một lợi thế để kinh doanh TNTX – KNQ.
- TNTX – KNQ đóng vai trò cầu nối trong thương mại quốc tế, giúp những nước
không có quan hệ thương mại có cơ hội tiêu thụ hàng hóa của nhau.
Ngày nay các nước trên thế giới phần lướn đã chuyển từ đối đầu sang đối thoại, bắt tay
hợp tác trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa... Tuy nhiên vẫn còn có những quốc
gia bị cấm vận, phong tỏa kinh tế, không có quan hệ đối ngoại với nhau... Điều này khiến các
nước đó phải cần đến một nước thứ ba để nhập khẩu hay xuất khẩu hàng hóa sang một nước
nhất định. Vì vậy, đây cũng là một nguyên nhân tạo điều kiện cho hoạt động TNTX – KNQ có
cơ hội phát triển để đáp ứng những nhu cầu trên.
- TNTX – KNQ giúp kéo dài vòng đời sản phẩm.
Một sản phẩm ở thị trường một nước phát triển có thể bị coi là lỗi thời không bán được
và giá sản phẩm đó trở nên rất rẻ, tuy nhiên với thị trường của một quốc gia khác đang phát
triển hay chậm phát triển sảm phẩm đó lại vẫn được sử dụng nhiều. Nắm bắt được điều này,

24


các doanh nghiệp đã tiến hành mua những mặt hàng này của quốc gia phát triển, sau đó bán
sang những nước có nhu cầu để thu lời.
Dễ nhận thấy nhất tầm quan trọng của phương thức kinh doanh TNTX – KNQ đó là
+Đóng góp vào tăng trưởng của doanh nghiộp: Doanh thu từ: tiền lưu kho,
lưu bãi, làm thủ tục HQ và các thủ tục khác cho hàng hoá xuất nhập khẩu; tiền bốc
xếp dỡ và vận chuyển hàng hoá; tiền đóng gói, sửa chữa, tái chế, lắp ráp hàng hoá;
tiền môi giới thương mại cho hàng hoá của các chủ hàng. Nguồn thu này rất đáng
kể, đóng góp cho tổng doanh thu của DN.
+TNTX - KNQ nộp thuế và các khoản khác cho Ngân sách Nhà nước và địa
phương: Thuế nhập khẩu; Thuế xuất khẩu; Thuế giá trị gia tăng (của việc nhập
khẩu hàng hoá vào nội địa; của xếp dỡ và vận chuyển hàng hoá); Thuế thu nhập của
DN; Thuế sử dụng đất; Các loại lệ phí của HQ; Lệ phí kiểm dịch động vật hoặc
thực vật; Lệ phí giám định và bảo hiểm,...
- Là một kênh tạo việc làm cho người lao động tại địa phương: phương thức

TNTX - KNQ cần một số lượng cán bộ, lao động làm các công việc như: Quản lý;
Vận hành, sửa chữa máy móc và trang thiết bị; kiểm đếm, giao nhận; bốc, xếp dỡ
hàng hoá; lắp ráp, sửa chữa hàng hoá và tái chế, gia cố bao bì hàng hoá; Sử dụng
các xe chuyên dụng để vận chuyển, nâng hạ hàng hoá; bảo vệ kho, bãi,... Góp phần
thay đổi và chuyển địch cơ cấu ngành kinh tế.
Có thể thấy sự ra đời và phát triển của phương thức kinh doanh TNTX –
KNQ là hoàn toàn khách quan và cần thiết đối với thương mại thế giới. Hoạt động
này giúp các quốc gia tận dụng phát huy những lợi thế từ những nguồn lực phi vật
chất để phát triển kinh tế đất nước.
1.2 LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHƯƠNG THỨC KINH DOANH TNTX - KNQ:
1.2.1 Khái niệm phương thức kinh doanh TNTX - KNQ:


- Kinh doanh TNTX là hoạt động thương mại, trong đó thương nhân
Việt Nam mua hàng của một nước để bán cho một nước khác, có làm thủ tục
25


×