Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần dược và thiết bị y tế đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.2 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯƠNG DUY NGỌC THỦY

KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
VÀ THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯƠNG DUY NGỌC THỦY

KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
VÀ THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN



Đà Nẵng - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trương Duy Ngọc Thủy


MỤC LỤC

[11] RICHARD M.S WILSON VÀ WAI FONG CHUA (1993), MANAGERIAL ACCOUNTING :
METHOD AND MEANING................................................................................................................................84

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP

:

Chi phi

DT


:

Doanh thu

TC - HC

:

Tổ chức - hành chinh

KHKD-XNK

:

Kế hoạch kinh doanh – xuất nhập khẩu

TTTBYT

:

Trung tâm thiết bị y tế

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

PXSX


:

Phân xưởng sản xuất

TPHCM

:

Thành phố Hồ Chi Minh

MDV

:

Mậu dịch viên

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

KPCĐ


:

Kinh phi công đoàn



:

Giám đốc

GTGT

:

Giá trị gia tăng

TT

:

Trung tâm

DNNN

:

Doanh nghiệp nhà nước

LN


:

Lợi nhuận


DANH MỤC CÁC BẢNG
SỐ

TÊN BẢNG

HIỆU

TRAN
G

BẢNG
1.1
BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM CHI
PHÍ

Error:
Refere
nce
source
not

1.2

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC


found
Error:

TRUNG TÂM DOANH THU

Refere
nce
source
not

1.3

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG

found
Error:

TÂM LỢI NHUẬN

Refere
nce
source
not

1.4

BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM ĐẦU

found

Error:



Refere
nce
source
not

2.1

BẢNG TỔNG HỢP PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP

found
Error:

TRÁCH NHIỆM

Refere


SỐ

TÊN BẢNG

TRAN

HIỆU

G


BẢNG
nce
source
not
2.2

CÁC LOẠI BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG

found
Error:

TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG.

Refere
nce
source
not

2.3

found
Error:

THỰC HIỆN SXKD 2011 - KẾ HOẠCH 2012

Refere
nce
source
not

2.4

CHỈ TIÊU GIAO KHOÁN DOANH THU
TRUNG TÂM DƯỢC PHẨM HẢI CHÂU.

CHO

found
Error:
Refere
nce
source
not

2.5

KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI PXSX QUÝ 4/2011

found
Error:
Refere
nce
source
not


SỐ

TÊN BẢNG


HIỆU

TRAN
G

BẢNG
2.6

CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP CHO

found
Error:

MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM VASELIN

Refere
nce
source
not

2.7

KẾ HOẠCH CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC

found
Error:

TIẾP QUÝ 4/2011

Refere

nce
source
not

2.8

KẾ HOẠCH CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

found
Error:

QUÝ 4/2011

Refere
nce
source
not

2.9

KẾ HOẠCH CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG QUÝ

found
Error:

4/2011

Refere
nce
source

not

2.10

XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC GIÁ THÀNH CHO TỪNG

found
Error:

SẢN PHẨM QUÝ 4/2011

Refere
nce


SỐ

TÊN BẢNG

HIỆU

TRAN
G

BẢNG
source
not
2.11

BÁO CÁO DOANH SỐ QUÝ 4/2011 CỦA TOÀN


found
Error:

CÔNG TY

Refere
nce
source
not

2.12

BẢNG KÊ BÁN HÀNG QUÝ 4/2011 TẠI TRUNG TÂM

found
Error:

02 PHAN ĐÌNH PHÙNG

Refere
nce
source
not

2.13

BÁO CÁO TỔNG HỢP HÀNG HOÁ TRUNG TÂM 02

found

Error:

PHAN ĐÌNH PHÙNG

Refere
nce
source
not

2.14

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THEO YẾU TỐ QUÍ

found
Error:

4/2011

Refere
nce
source
not

2.15

BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM QUÝ

found
Error:



SỐ

TÊN BẢNG

HIỆU

TRAN
G

BẢNG
4/2011

Refere
nce
source
not

2.16

BÁO CÁO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

found
Error:

QUÝ 4/2011

Refere
nce
source

not

2.17

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

found
Error:

NĂM 2011

Refere
nce
source
not

3.1

MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA TỪNG

found
Error:

TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM

Refere
nce
source
not


3.2

BỘ MÃ TÀI KHOẢN CHI PHÍ

found
Error:
Refere
nce
source


SỐ

TÊN BẢNG

HIỆU

TRAN
G

BẢNG
not
3.3

BỘ MÃ TRUNG TÂM CHI PHÍ.

found
Error:
Refere
nce

source
not

3.4

BỘ MÃ TÀI KHOẢN DOANH THU

found
Error:
Refere
nce
source
not

3.5

BỘ MÃ TRUNG TÂM DOANH THU

found
Error:
Refere
nce
source
not

3.6

BẢNG NHẬP SỐ LIỆU TK CHI PHÍ

found

Error:
Refere
nce
source
not

3.7

BẢNG NHẬP SỐ LIỆU TK DOANH THU

found
Error:
Refere


SỐ

TÊN BẢNG

HIỆU

TRAN
G

BẢNG
nce
source
not
3.8


BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ QUÍ 4/2011

found
Error:
Refere
nce
source
not

3.9

BÁO CÁO BÁN HÀNG TẠI TRUNG TÂM 02 PHAN

found
Error:

ĐÌNH PHÙNG

Refere
nce
source
not

3.10

BẢNG BÁO CÁO CHI PHÍ TẠI PHÂN XƯỞNG SẢN

found
Error:


XUẤT

Refere
nce
source
not

3.11

BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU

found
Error:

TRỰC TIẾP TẠI PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT QUÝ Refere
4/2011

nce
source
not


SỐ

TÊN BẢNG

HIỆU

TRAN
G


BẢNG
3.12

BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC

found
Error:

TIẾP TẠI PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT QUÝ 4/2011

Refere
nce
source
not

3.13

BÁO CÁO KẾ QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

found
Error:

DOANH NĂM 2011

Refere
nce
source
not


3.14

BÁO CÁO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NĂM 2011

found
Error:
Refere
nce
source
not

3.15

BÁO CÁO DOANH THU TIÊU THỤ QUÝ 4/2011 TẠI

found
Error:

TRUNG TÂM 02 PHAN ĐÌNH PHÙNG

Refere
nce
source
not

3.16

BÁO CÁO DOANH THU QUÝ 4/2011 CỦA TOÀN

found

Error:

CÔNG TY

Refere
nce


SỐ

TÊN BẢNG

HIỆU

TRAN
G

BẢNG
source
not
2.17

BÁO CÁO CHI PHÍ TẠI CÁC PHÒNG BAN CÔNG

found
Error:

TY

Refere

nce
source
not

3.18

BÁO CÁO CHI PHÍ TẠI PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT

found
Error:
Refere
nce
source
not
found


DANH MỤC CÁC HÌNH
[11] RICHARD M.S WILSON VÀ WAI FONG CHUA (1993), MANAGERIAL ACCOUNTING :
METHOD AND MEANING................................................................................................................................84

[11] RICHARD M.S WILSON VÀ WAI FONG CHUA (1993), MANAGERIAL ACCOUNTING :
METHOD AND MEANING................................................................................................................................84


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình hình nền kinh tế thị trường càng có nhiều cạnh tranh gây

gắt, xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu đặt ra cho doanh nghiệp bài toán khó
về hiệu quả. Việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên
thương trường thực sự là một vấn đề sống còn của bất kỳ một doanh nghiệp
nào. Hệ thống thông tin giúp cho nhà quản trị đề ra những chinh sách quản lý
một cách cụ thể nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày
càng có hiệu quả.
Từ một công ty nhà nước đến năm 2005 đã được cổ phần hoá, Công ty
cổ phần Dược và thiết bị y tế Đà Nẵng đã dần đi vào chỉnh đốn và nâng cao
chất lượng từng khâu, từng bộ phận. Là một doanh nghiệp đóng trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng, Công ty đã mở rộng mạng lưới kinh doanh không những
ở trong thành phố mà còn mở rộng trên địa bàn miền Trung. Và mục tiêu đề ra
của Công ty là muốn xây dựng Công ty trở thành nhà phân phối chuyên
nghiệp, chi phối thị trường dược và thiết bị y tế khu vực Miền Trung Tây
Nguyên với chiến lược dài hạn là chuyển giao dịch cổ phiếu tại Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội. Để đạt được những điều như vậy, các nhà quản trị của
Công ty phải đề ra phương thức quản lý sao cho các bộ phận và các thành
viên trong Công ty phối hợp với nhau một cách đồng bộ để đạt mục tiêu
chung của Công ty. Do đó, kế toán trách nhiệm là một trong những công cụ
quản lý giúp nhà quản trị thông qua đó để đánh giá trách nhiệm của từng bộ
phận cụ thể trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn Công ty. Hiện nay,
hệ thống của Công ty bao gồm các chi nhánh, các cửa hàng bán sỉ và lẻ, phân
xưởng sản xuất. Mỗi bộ phần đều có những nhiệm vụ riêng biệt khác nhau
nên việc tổ chức hệ thống cung cấp thông tin đáng tin cậy để phục vụ cho việc
quản lý ngày càng có hiệu quả là việc rất quan trọng. Xuất phát từ đó, tôi đã
vận dụng những lý thuyết về kế toán trách nhiệm để thực hiện đề tài “Kế toán
trách nhiệm tại Công ty Cổ phần Dược và thiết bị y tế Đà Nẵng”.


2


2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn hướng đến các mục tiêu sau :
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
có phân cấp quản lý
- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán trên cơ sở phân cấp quản lý
tài chinh tại Công ty cổ phần Dược và thiết bị y tế Đà Nẵng để tìm ra ưu
nhược điểm còn tồn tại trong công tác đánh giá trách nhiệm quản lý tại Công
ty. Qua đó, có những định hướng tổ chức kế toán trách nhiệm tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm
trên cơ sở yêu cầu phân cấp quản lý của công ty. Với các cửa hàng, chi nhánh
luận văn chỉ chọn điển hình một chi nhánh để minh họa trong quá trình hoàn
thiện báo cáo trách nhiệm .
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này sử dụng các phương pháp tổng hợp, đối chiếu để xem xét
yêu cầu về phân cấp quản lý với hệ thống báo cáo kế toán có liên quan đáp ứng
các yêu cầu phân cấp hiện tại ở công ty. Các tài liệu thứ cấp ở công ty được sử
dụng bao gồm qui chế về phân cấp quản lý tài chinh, các báo cáo nội bộ có liên
quan. Ngoài ra, các ý kiến của kế toán trưởng, Tổng Giám đốc và trưởng các bộ
phận tại Công ty qua phỏng vấn cũng được sử dụng để xem xét thực sự nhu cầu
thông tin cho quản lý trong điều kiện phân cấp tài chinh.
5. Bố cục luận văn
Ngoài các phần “ Mở đầu”, “ Kết luận”, Luận văn gồm có 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ
phần Dược và thiết bị y tế Đà Nẵng
Chương 3: Tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần
Dược và thiết bị y tế Đà Nẵng



3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.1.1.Khái niệm và bản chất của kế toán trách nhiệm
1.1.1.1.Khái niệm
Kế toán trách nhiệm (KTTN) ra đời từ thập niên 40 của thế kỷ XX và
được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào năm 1950 trong tác phẩm “ Basic Organizational
Planning to tie in with Responsipility Accounting” của Ailman, H.B 1950. Từ đó
đến nay, kế toán trách nhiệm được quan tâm nhiều với những quan điểm khác
nhau, bởi những tác giả khác nhau ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, cho
đến thời điểm hiện nay vẫn chưa có một khái niệm chuẩn và thống nhất về kế
toán trách nhiệm.
Theo nhóm tác giả Clive Emmanuel, David Otley and Kenneth Mar-chant
trình bày quan điểm của họ về kế toán trách nhiệm như sau: “ Kế toán trách
nhiệm là sự thu thập tổng hợp và báo cáo những thông tin tài chinh về những
trung tâm khác nhau trong một tổ chức (những trung tâm trách nhiệm), cũng còn
được gọi là kế toán hoạt động hay kế toán khả năng sinh lợi. Nó lần theo các chi
phi, thu nhập, hay lợi nhuận đến những nhà quản lý riêng biệt, những người chịu
trách nhiệm cho việc đưa ra các quyết định về chi phi, thu nhập hay lợi nhuận
đang được nói đến và thực thi những hành động về chúng. Kế toán trách nhiệm
tỏ ra những phù hợp ở những tổ chức mà ở đó nhà quản lý cao cấp thực hiện
chuyển gia quyền ra quyết định cho các thuộc quyền. Theo đó, ý tưởng đằng sau
kế toán trách nhiệm là kết quả hoạt động của mỗi nhà quản lý, nên được đánh
giá bởi việc họ đã quản lý những công việc được giao nằm trong sự ảnh hưởng
của họ tốt hoặc xấu như thế nào” [10, trang 205]



4

Theo nhóm tác giả Weygandt, Kieso và Kimmel (2001) thì kế toán trách
nhiệm là bộ phận của kế toán quản trị mà liên quan đến việc tich luỹ, báo cáo về
thu nhập, chi phi, trên cơ sở nhà quản lý có quyền đưa ra những quyết định trong
hoạt động hằng ngày về vấn đề đó. [12, trang 82]
Như vậy, biểu hiện cụ thể của kế toán trách nhiệm là các báo cáo trách
nhiệm. Bằng việc tập trung vào các trung tâm trách nhiệm, hệ thống kế toán
trách nhiệm sẽ phân loại và báo cáo những thông tin doanh thu và chi phi theo
những phạm vi có trách nhiệm phân công đến từng nhà quản lý và vị tri quản lý.
Nhưng theo quan điểm của Richard M.S Wilson và Wai fong Chua (1993)
thì kế toán trách nhiệm và sự phân quyền được đề cập đến trong mối quan hệ
giữa kiểm soát thông tin phản hồi và vai trò của các thủ thuật kiểm soát tổ chức.
Kiểm soát thông tin phản hồi (tức là kiểm soát sau) liên quan đến:
(i) sự nhận dạng các “sai sót” (có nghĩa là sự chênh lệch giữa hoạt động
trong thực tế và hoạt động dự kiến); và
(ii) việc thực hiện những hoạt động có tinh điều chỉnh hoặc sửa đổi thich
hợp nhằm để hướng dẫn tổ chức và các thành viên đi theo con đường người ta
mong muốn hơn.
Và do đó, đưa ra khái niệm kế toán trách nhiệm là: ”Nhận dạng các yếu tố
tài chinh trong một lĩnh vực hoạt động nhất định tạo thành một chuỗi có thể
kiểm soát được và đề cử người chịu trách nhiệm quản lý chuỗi các yếu tố tài
chinh này”. [11]
Như vậy kế toán trách nhiệm đòi hỏi nhận ra các chi phi cụ thể và thu
nhập chinh là trách nhiệm của các cá nhân hoặc các nhóm nhất định trong một tổ
chức. Nghĩa là thông tin kế toán trách nhiệm được phân loại và báo cáo bởi bộ
phận có trách nhiệm.
PGS-TS Đào Văn Tài của Trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chi Minh
cho rằng “Kế toán trách nhiệm là một phương pháp kế toán thu thập và báo cáo



5

các thông tin dự toán và thực tế về các “đầu vào” và “đầu ra”của các trung tâm
trách nhiệm “ [6]
Qua các khái niệm trên, mặc dù các nhà khoa học đưa ra những cơ sở
khác nhau về kế toán trách nhiệm, thế nhưng hầu hết các ý kiến đều tập trung
làm sáng tỏ những nội dung của kế toán trách nhiệm và có thể bổ sung cho
nhau. Như vậy, khái niệm kế toán trách nhiệm được rút ra như sau:
“Kế toán trách nhiệm là phương pháp thu thập, ghi nhận, báo cáo và đo
lường kết quả hoạt động của từng bộ phận để đánh giá thành quả của từng bộ
phận nhằm kiểm soát hoạt động và chi phi của các bộ phận trong tổ chức,
phối hợp các bộ phận đến việc thực hiện mục tiêu chung toàn công ty”.
Vậy :
+ Hệ thống kế toán trách nhiệm sẽ thiết lập mạng lưới thông tin trong
công ty mà ý tưởng là tập hợp thông tin về các hoạt động bộ phận từ cấp thấp
lên cấp cao.
+ Các dữ liệu tài chinh của hoạt động hằng ngày được nhận dạng, phân loại
và tổ chức báo cáo theo phạm vi trách nhiệm của nhà quản trị. Nghĩa là thông tin
kế toán trách nhiệm được phân loại và báo cáo bởi bộ phận có trách nhiệm.
+ Kế toán trách nhiệm sẽ cung cấp một phương pháp thực tế về phân
tich và đo lường nhằm đánh giá trách nhiệm quản lý và kiểm soát sự hoàn
thành của từng bộ phận từ đó có tác động đến kiểm soát thông tin dự báo.
1.1.1.2. Bản chất
a. Kế toán trách nhiệm - bộ phận cơ bản của kế toán quản trị:
Ngoài thông tin kế toán cấn cung cấp, các nhà quản lý cũng đòi hỏi
thêm thông tin mang tinh kiểm soát và dự báo như doanh thu, chi phi phân
chia theo bộ phận. Như vậy, kế toán quản trị biểu hiện trách nhiệm của các
nhà quản lý các cấp bên trong doanh nghiệp thông qua kế toán trách nhiệm
trong khi kế toán tài chinh biểu hiện trách nhiệm của nhà quản lý cấp cao.



6

- Kế toán theo các trung tâm trách nhiệm là các công cụ để đánh giá và
kiểm tra trong công việc phân quyền tại các công ty thông qua việc xác định
các trung tâm trách nhiệm và nhiệm vụ báo cáo của chúng. Đây là hệ thống
thừa nhận mỗi bộ phận (nhà quản trị nội bộ) trong một tổ chức có quyền chỉ
đạo và chịu trách nhiệm về những nghiệp vụ riêng biệt thuộc phạm vi quản lý
của mình, họ phải xác định, đánh giá và báo cáo lên cấp trên trong tổ chức;
thông qua đó các cấp quản lý cao hơn sử dụng các thông tin này để đánh giá
thành quả các bộ phận trong tổ chức.
- Kế toán trách nhiệm còn xác định ai, ở đâu, bộ phận nào chịu trách
nhiệm, bộ phận nào có quyền kiểm soát hoạt động xảy ra.
Thông tin
Kế toán trách nhiệm

Nhà quản trị các cấp
Trách nhiệm

Tóm lại, kế toán trách nhiệm bao gồm hai mặt thông tin và trách nhiệm.
Trong đó, mặt thông tin có nghĩa là kế toán trách nhiệm là sự tập hợp,
báo cáo, đánh giá các thông tin mang tinh nội bộ về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp từ cấp quản lý cấp dưới lên cấp quản lý cao hơn. Mặt
trách nhiệm nghĩa là quy trách nhiệm về những sự kiện tài chinh xảy ra. Nhà
quản lý bộ phận phải có nhiệm vụ báo cáo lên cấp quản lý cao hơn về những
chi phi, lợi nhuận của mình đảm nhận và giải trình từng sự kiện và kết quả tài
chinh mà mình có quyền kiểm soát.
Tuỳ thuộc vào việc sử dụng hai mặt này mà hiệu quả của hệ thống sẽ
khác nhau. Nếu hệ thống quá nhấn mạnh đến mặt đánh giá trách nhiệm của

nhà quản lý, sẽ ảnh hưởng đến thái độ của họ theo chiều hướng tiêu cực, thay
vì tìm ra nguyên nhân và khắc phục sai phạm, đối phó và hoài nghi về hệ


7

thống kiểm soát, đánh giá của tổ chức và tìm cách phá vỡ hệ thống này. Lúc
này kế toán trách nhiệm không hoàn thành mục tiêu đặt ra. Nhưng khi hệ
thống kế toán trách nhiệm quá nhấn mạnh đến mặt thông tin thì nhà quản lý sẽ
có phản ứng tich cực. Khi phát sinh những chênh lệch bất lợi, họ sẽ giải thich
nguyên nhân dẫn đến sai phạm, tìm cách khắc phục tiêu cực và cố gắng nỗ lực
cho thành quả của doanh nghiệp cải thiện hơn. Do vậy có thể thấy trọng tâm
của hệ thống trách nhiệm là thông tin. Khi sử dụng đúng đắn kế toán trách
nhiệm, ta sẽ không quá nhấn mạnh đến việc quy trách nhiệm, nên xem việc
quy trách nhiệm là một yếu tố góp phần vào hiệu quả thông tin của hệ thống.
b. Kế toán trách nhiệm là một hạt nhân trong hệ thống kiểm soát quản trị
Nói đến kế toán quản trị là phải nói đến vai trò cung cấp thông tin cho
kiểm tra và đánh giá quá trình thực hiện để có thể đưa ra những điều chỉnh kịp
thời nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Hệ thống kiểm soát quản trị có hai yếu tố
hạt nhân:
Đầu tiên là quá trình lập kế hoạch gồm ngân sách và các kế hoạch dài
hạn. Quá trình này sử dụng để thiết lập các chỉ tiêu kế hoạch nhằm đánh giá
quá trình thực hiện.
Thứ hai là kế toán trách nhiệm mà chủ yếu là tạo ra các trung tâm trách
nhiệm. Trung tâm trách nhiệm chịu kết quả tài chinh và tác động hiệu quả của
từng cá nhân trong tổ chức. Mục tiêu của kế toán trách nhiệm là tich luỹ chi
phi, doanh thu trong từng trung tâm trách nhiệm để tinh ra độ lệch so với mục
tiêu thực hiện (điển hình là dự toán) mà có thể quy trách nhiệm cho từng cá
nhân đứng đầu trung tâm trách nhiệm.



8

Mỗi trung tâm trách nhiệm đều có tiến trình sau:
Thiết lập mục tiêu
Đo lường kết quả thực hiện

So sánh kết quả thực hiện với mục tiêu và dự báo

Phân tich sự sai biệt

Đưa ra ảnh hưởng khi có sự sai biệt
đáng kể giữa thực tế và kế hoạch

Kế toán trách nhiệm phải thực hiện đầy đủ các báo cáo thực hiện trong
khoảng thời gian nào đó một cách thường xuyên, trong các báo cáo đó nhà
quản trị các trung tâm trách nhiệm phải tìm thấy sự sai lệch so với kế hoạch
mà họ quản lý và phải đưa ra được những ảnh hưởng.
Lợi ích của kế toán trách nhiệm:
Sự phân quyền tạo nên một cơ cấu tổ chức phức tạp, đòi hỏi phải biết
những người quản lý các bộ phận đã thực hiện trách nhiệm như thế nào.
Kế toán trách nhiệm là hệ thống kế toán cung cấp thông tin đo lường
hiệu quả hoạt động của từng bộ phận – đánh giá trách nhiệm người quản lý
từng bộ phận.
Kế toán trách nhiệm cung cấp báo cáo kế toán ở tất cả các cấp quản lý,
qua đó nhà quản trị có thể tìm ra những nguyên nhân gây nên những hậu quả
bất lợi về tăng chi phi hay giảm doanh thu so với dự toán từ đó xác định được
trách nhiệm cá nhân để tăng cường kiểm tra và khắc phục kịp thời. Ngược lại,
nếu kết quả đạt được là vượt dự toán thì phải cổ động biểu dương kịp thời



9

nhằm khuyến khich phát huy các thành quả đó chứ không vì thế mà điều
chỉnh tăng dự toán.
1.1.2. Phân cấp quản lý là cơ sở của kế toán trách nhiệm
1.1.2.1. Khái niệm về phân cấp quản lý
Phân cấp quản lý là sự uỷ nhiệm quyền được ra quyết định trong một tổ
chức bằng cách cho phép các nhà quản lý ở các cấp hoạt động khác được ra
những quyết định trong phạm vi mà cấp mình có trách nhiệm. Sự phân cấp
quản lý giao việc ra quyết định đến cấp quản lý thấp nhất nhằm cho mọi quyết
định đều được thực hiện.
Mục đich của việc phân cấp quản lý là giúp cho doanh nghiệp đáp ứng
kịp thời, nhanh chóng, phù hợp với tình hình thay đổi của môi trường xung
quanh. Việc phân cấp quản lý tập trung vào các vấn đề sau :
Thứ nhất là phân cấp về tình hình đầu tư. Hoạt động đầu tư bao gồm
đầu tư TSCĐ, đầu tư dài hạn vào các công ty liên doanh, liên kết. Tùy thuộc
vào tinh trọng yếu, mức độ của khoản đầu tư mà mỗi công ty có thể có sự tập
trung hay giao quyền từng phần trong công tác đầu tư.
Thứ hai là phân cấp về tình hình huy động vốn. Việc huy động vốn
không chỉ liên quan đến chinh sách tài trợ mà còn liên quan đến nghĩa vụ
thanh toán nợ sau này, uy tin của từng đơn vị thành viên và toàn công ty. Phân
cấp này có thể dẫn đến các công ty thành viên chủ động huy động vốn, hoặc
mọi việc huy động vốn do đơn vị cấp trên thực hiện, và các đơn vị thành viên
nhận lại nợ từ đơn vị cấp trên.
Thứ ba là phân cấp quản lý doanh thu và chi phi. Cách thức phân cấp
này cho phép người đứng đầu mỗi cấp chịu trách nhiệm về các khoản chi phi
trong phạm vi quản lý của mình, chịu trách nhiệm về thị trường khai thác theo
kênh phân phối của công ty.
Với những nội dung trên, phân cấp quản lý thực sự đã xác định được



10

quyền hạn và trách nhiệm ở mỗi cấp rõ ràng, qua đó có cơ sở cho việc đánh
giá kết quả hoạt động của từng bộ phận, tìm ra nguyên nhân và hướng khắc
phục. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải nằm trong tầm kiểm soát của
nhà quản trị theo sự phân cấp từ cao đến thấp. Phân cấp quản lý vừa là tiền đề
vừa là động lực thúc đẩy sự hình thành kế toán trách nhiệm. Nó đòi hỏi phải
có một hệ thống báo cáo kế toán nội bộ thich hợp để thể hiện thành quả của
từng cấp quản lý, qua đó có cơ sở đánh giá nhiệm vụ đã được phân quyền có
hoàn thành hay chưa.
1.1.2.2. Những tác động của phân cấp quản lý đến kế toán trách nhiệm
* Tác động tích cực:
Nhờ có sự trải rộng việc quyết định cho nhiều cấp quản lý mà giúp cho
các nhà quản trị cấp cao hơn không phải giải quyết những vấn đề chi tiết hằng
ngày mà chỉ tập trung vào các công việc chiến lược như lập các kế hoạch dài
hạn và điều phối các hoạt động của các bộ phận trong tổ chức để đảm bảo
việc thực hiện mục tiêu chung.
Nhờ có sự phân cấp mà các nhà quản lý các cấp có sự độc lập tương
đối trong việc đưa ra quyết định nhằm điều hành tốt công việc của mình, phát
triển kỹ năng, nâng cao kiến thức chuyên môn, tăng cường khả năng ứng xử
và đưa ra các quyết định hợp lý.
Tạo được sự hài lòng, phấn khich cho nhà quản trị các cấp. Từ đó giúp
họ tich cực đóng góp để hoàn thành nhiệm vụ của mình. Việc ra quyết định
được nhà quản trị tại nơi xảy ra công việc nên tinh đúng đắn và khả thi của
các quyết định là rất cao.
Phân cấp quản lý gắn liền với việc xác định quyền hạn và trách nhiệm
của các cấp quản lý, nhờ đó có căn cứ tốt hơn để đánh giá thành quả của các
cấp quản lý và tìm ra các nguyên nhân và biện pháp khắc phục các sai lầm.



×