Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tài liệu ôn tập HUẤN LUYỆN KỸ NĂNG 2 (CTUMP)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.35 KB, 32 trang )

GÓC HỌC TẬP YA41

ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
BỘ MÔN
HUẤN LUYỆN KỸ NĂNG

TÀI LIỆU ÔN TẬP
HUẤN LUYỆN KỸ NĂNG 2

LỚP YA-K41
Năm học: 2017 - 2018
Biên soạn: Bích Trâm + Thế Bảo

1
GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41

KHÁM CƠ LỰC, TRƯƠNG LỰC CƠ,
PHẢN XẠ VÀ DẤU HIỆU KÍCH THÍCH MÀNG NÃO
Chào chú, con là … Hôm nay con sẽ phụ trách khám cơ lực, trương lực cơ,
phản xạ và dấu hiệu kích thích màng não cho chú. Trong quá trình thăm khám nếu có
cảm thấy khó chịu, chú nói với con. Mong chú hợp tác.
1. Khám chức năng cao cấp vỏ não:
- Định hướng bản thân: Cho con hỏi chú tên gì ạ?
- Định hướng thời gian: Chú biết giờ là buổi nào không ạ?
- Định hướng không gian: Chú biết giờ chú đang ở đâu không ạ?
Trong trường hợp bệnh nhân KHÔNG NÓI ĐƯỢC, chúng ta hỏi câu hỏi CÓ
KHÔNG
 Bệnh nhân tỉnh táo, trả lời rõ ràng, đúng y lệnh.


2. Khám cơ lực:
- Tư thế: bệnh nhân nằm hoặc ngồi.
- Nguyên tắc:
+ Yêu cầu bệnh nhân làm động tác gắng sức, thầy thuốc dùng lực mình cản lại
+ Khám lần lượt từng bên và đủ hai bên  so sánh cơ lực hai bên
- Chi trên:
+ Khám cơ lực ngọn chi:
• Yêu cầu bệnh nhân nắm giữ chặt hai ngón tay thầy thuốc trong lòng bàn
tay, thầy thuốc rút tay.
• Nghiệm pháp gọng kìm: bệnh nhân bấm chặt ngón cái và ngón trỏ thành
gọng kìm, thầy thuốc luồn ngón cái và ngón trỏ dùng sức kéo ra. KHÁM
LẦN LƯỢT TỪNG NGÓN
 Cơ lực hai bên ngọn chi đều nhau, sức cơ 5/5
+ Khám cơ lực gốc chi: Thầy thuốc giữ vai bệnh nhân
• Cơ gập: bệnh nhân gập cẳng tay, thầy thuốc kéo co với bệnh nhân
• Cơ duỗi: bệnh nhân duỗi cẳng tay đẩy tay thầy thuốc ra
• Nghiệm pháp Barre chi trên: bệnh nhân nâng hai tay 600, lòng bàn tay
ngửa, giữ ít nhất 1’ -> (-)
 Cơ lực hai bên gốc chi đều nhau, sức cơ 5/5
- Chi dưới:
+ Khám cơ lực ngọn chi:

2
GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41

• Bệnh nhân gấp các ngón chân vào lòng bàn chân, thầy thuốc dùng tay kéo
ra. KHÁM LẦN LƯỢT TỪNG NGÓN VÀ HAI BÊN

 Cơ lực hai bên ngọn chi đều nhau, sức cơ 5/5
+ Khám cơ lực gốc chi: bệnh nhân nằm ngửa, cẳng chân gấp, chân không chạm
giường
• Cơ gập: thầy thuốc dùng tay kéo ra trong khi bệnh nhân gấp cẳng chân
vào
• Cơ duỗi: thầy thuốc dùng tay đẩy chân vào trong khi bệnh nhân cố duỗi
chân ra
• Nghiệm pháp Mingazzini: giơ hai đùi thẳng góc với mặt giường, cẳng
chân thẳng góc với đùi, hai chân không chạm vào nhau, giữ trong 1’ =>
(-)
 Cơ lực hai bên gốc chi đều nhau, sức cơ 5/5
- Khi bệnh nhân hôn mê hoặc không hợp tác, ta khám vận động thụ động
+ Nâng từng chi trên và chi dưới sau đó buông ra, bên nào liệt sẽ rơi bịch xuống
đất như khúc gỗ.
+ Trường hợp hôn mê thật sự, ta xác định bằng kích thích đau (day xương ức)
3. Khám trương lực cơ
- Độ chắc: dùng tay sờ nắn cơ hai bên => độ chắc hai tay/chân đều nhau
- Độ doãi: làm động tác gấp duỗi các khớp, tạo các góc mà đỉnh là khớp => Độ
doãi hai tay/chân đều nhau
- Độ ve vẩy: cầm cổ tay/chân bệnh nhân lắc mạnh => Độ ve vẩy hai tay/chân đều
nhau
 Bình thường: Trương lực cơ hai tay/chân đều nhau
 Bất thường:
• Liệt cứng: trương lực cơ tăng (độ chắc tăng, độ doãi và ve vẩy giảm) ->
BN phục hồi
• Liệt mềm: trương lực cơ giảm (độ chắc giảm, độ doãi và ve vảy tăng) ->
BN tiến triển nặng
4. Khám phản xạ
- Nguyên tắc:
+ Bệnh nhân nằm hoặc ngồi, nghỉ ngơi hoàn toàn

+ Khám lần lượt và đối xứng hai bên
+ Bộc lộ vùng cần khám
- Phản xạ gân xương (phản xạ sâu)
+ Phản xạ gân cơ nhị đầu cánh tay:
• Cung phản xạ: C5-C6
• Kỹ thuật: Thầy thuốc đỡ tay bệnh nhân, khớp khuỷu gấp 30-900, cẳng tay
ngửa lên trên, thầy thuốc đặt ngón cái lên gân cơ nhị đầu ở nếp gấp cẳng
tay, gõ búa lên ngón cái thầy thuốc
3
GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41

• Đáp ứng: co cơ nhị đầu gây gấp cẳng tay
+ Phản xạ gân cơ tam đầu cánh tay:
• Cung phản xạ: C7-C8
• Kỹ thuật: bệnh nhân nằm, cánh tay thư giãn, gấp khuỷu 900, thầy thuốc
đỡ phần giữa cánh tay hoặc bệnh nhân ngồi, gấp khuỷu 30-900, thầy
thuốc đỡ phần cẳng tay bệnh nhân
• Đáp ứng: co cơ tam đầu làm duỗi cẳng tay
+ Phản xạ gân gối:
• Cung phản xạ: L3-L4
• Kỹ thuật: bệnh nhân nằm ngửa, hai chân bắt chéo hoặc bệnh nhân ngồi,
hai chân buông thỏng, chân không chạm đất. Gõ gân cơ tứ đầu đùi ngay
phía dưới xương bánh chè
• Đáp ứng: co cơ tư đầu đùi và duỗi gối
+ Phản xạ gân gót (gân Achille)
• Cung phản xạ: S1-S2
• Kỹ thuật: bệnh nhân nằm ngửa xoay đùi ra ngoài, khớp gối và khớp háng

hơi co, thầy thuốc đỡ bàn chân vuông góc cẳng chân. Gõ gân gót giữa
mắt cá trong và mắt cá ngoài.
• Đáp ứng: gập bàn chân về phía gan chân
 Phản xạ tốt, hai bên đều nhau
- Phản xạ da (phản xạ nông):
+ Phản xạ da bụng: bệnh nhân nằm ngửa, hai chân co
• Cung phản xạ: Da bụng trên D8-D9, da bụng giữa D10, da bụng dưới
D11
• Kỹ thuật: dùng đầu kim tù vạch da từ ngoài vào trong hướng tâm về rốn
• Đáp ứng: bụng co giật
 Phản xạ tốt, hai bên đều nhau
+ Phản xạ da gan bàn chân (Dấu hiệu Babinski): bệnh nhân nằm ngửa
• Cung phản xạ: S1-S2
• Kỹ thuật: vạch từ dưới gót phía ngón út vòng lên trên sang ngón cái, gần
cuối nhấn mạnh hơn một chút
• Đáp ứng: ngón cái và bốn ngón còn lại gấp về phía lòng bàn chân
 Bình thường: Babinski (-)
 Bất thường: Babinski (+): ngón cái từ từ duỗi lên, các ngón còn lại xòe ra
như nan quạt (tổn thương bó tháp)
5. Khám dấu hiệu kích thích màng não: cùng (+) hoặc cùng (-)
❖ Bệnh nhân nằm ngửa trên một mặt phẳng
- Dấu hiệu cổ cứng: Thầy thuốc đặt bàn tay dưới đầu, gập cổ ra phía trước cho
cằm gập vào ngực
4
GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41

+ Bình thường: cổ gập vào ngực => DH cổ cứng (-)

+ Bất thường: cổ cứng => DH cổ cứng (+)
- Dấu hiệu Kernig: thầy thuốc gập đùi bệnh nhân vuông góc với thân người, sau
đó từ từ duỗi thẳng gối
+ Bình thường: Kernig (-)
+ Bất thường: Kernig (+) cử động gập tự động tại khớp gối khi duỗi thẳng gối
bệnh nhân
- Dấu hiệu Brudzinski: thầy thuốc nâng đầu, gập cổ bệnh nhân ra phía trước
+ Bình thường: Brudzinski (-)
+ Bất thường: Brudzinski (+) hai cẳng chân bệnh nhân gấp lại khi gập cổ ra phía
trước
❖ MỘT SỐ THÔNG TIN THÊM
- Trong thang điểm Glasgow -> co cứng hai tay (tức không đáp ứng với kích
thích đau); không đáp ứng (duỗi cứng mất não)
- Mất ngôn ngữ Broca: không nói được. Vị trí Broca ở hồi trán giữa và một phần
hồi trán dưới.
- Mất ngôn ngữ Wernick: nói được nhưng nói không đúng y lệnh do không hiểu
được câu hỏi. Wernick là vùng cảm giác (tri giác).
- Thang điểm đánh giá cơ lực: 0-2 liệt; 3-5: yếu
- Tổn thương trung ương: Lan dần từ ngọn chi đến gốc chi.
+ Tổn thương bao trong: liệt đồng đều
+ Tổn thương vỏ não: liệt không đồng đều
- Tổn thương ngoại biên: Lan dần từ gốc chi ra ngọn chi.
- Tam chứng màng não: nhức đầu – nôn ói – táo bón

5
GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41


KHÁM 12 ĐÔI THẦN KINH SỌ, KHÁM
CẢM GIÁC
I: Khứu giác
II: Thị giác
III: Vận nhãn chung
IV: Ròng rọc
Trong đó:

V: Sinh ba
VI: Vận nhãn ngoài
VII: Mặt
VIII: Tiền đình- ốc tai

IX: Thiệt hầu
X: Lang thang
XI: Phụ
XII: Hạ thiệt

+ 3 đôi hoàn toàn cảm giác 1 2 8
+ 4 đôi hỗn hợp 5 7 9 10
+ 5 đôi vận động 3 4 6 11 12
A. KHÁM CẢM GIÁC
- Chào hỏi, giải thích
- Dặn bệnh nhân nhắm mắt, thả lỏng cơ thể
1. Khám cảm giác nông:
- Cảm giác đau
- Cảm giác nóng/lạnh
- Cảm giác sờ
Yêu cầu nêu tính chất của kích thích (đau, sờ nhẹ,...), tay/chân, trái/phải
2. Khám cảm giác sâu:

- Cảm giác tư thế khớp
+ Cầm bất kì ngón chân, ngón tay bệnh nhân lên trên hay xuống, yêu cầu xác
định vị trí (ngón nào, hướng lên/xuống?)
- Cảm giác rung:
+ Rung âm thoa ở các vị trí đầu gối, mắt cá, cổ tay, yêu cầu bệnh nhân xác
định vị trí cụ thể (ở đâu trên cơ thể, bên nào)
3. Khám cảm giác vỏ não:
- Nhận biết chữ viết
+ Viết chữ lên da bệnh nhân (các vùng bất kì ở cơ thể), yêu cầu bệnh nhân nêu
- Nhận biết hình dạng đồ vật qua sờ
+ Đưa đồ vật cho bệnh nhân cầm nắm, yêu cầu nhận biết.
B.
1.
-

KHÁM CÁC DÂY THẦN KINH
Dây I: Dây khứu giác
Yêu cầu bệnh nhân nhắm mắt
Bịt một bên mũi, đưa dầu lên mũi cho bệnh nhân ngửi mùi => “Anh ngửi thấy
mùi gì không?”
 Bệnh nhân cảm nhận mùi hai bên tốt
6

GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41

2. Dây II: Dây thị giác
- Khám thị lực: đưa bệnh nhân tờ báo, sách và yêu cầu bệnh nhân đọc hoặc giơ

ngón tay hỏi mấy ngón ở khoảng cách 1m, 1.5m hoặc bằng bảng thị lực
- Khám thị trường: bệnh nhân và 1 người nữa ngồi đối diện cách nhau 1m, nhìn
thẳng vào nhau, che một bên mắt. Người khám cầm 1 vật đứng giữa cách xa 2
người kia, sau đó tiến dần lại gần => cùng thấy (biểu hiện bằng cách giơ tay)
đều nhau.
 Thị trường bệnh nhân và thầy thuốc giống nhau
3. Dây III (vận nhãn), IV (ròng rọc), VI (vận nhãn ngoài):
- Cơ nâng mi trên: yêu cầu bệnh nhân nhắm/mở mắt => không sụp mi
- Khám đồng tử: soi đèn
 Đồng tử tròn, đường kính 2-3mm, phản xạ ánh sáng (+) (đồng tử co khi
soi đèn và giãn khi tắt đèn)
- Khám vận động nhãn cầu: yêu cầu bệnh nhân giữ cố định đầu, cổ, mắt nhìn theo
đầu bút. Thầy thuốc di chuyển đầu bút theo các hướng sang phải, trái, lên phải,
lên trái, xuống phải, xuống trái
 Vận động nhãn cầu tốt, đều 2 bên
- Khám riêng từng dây
+ Vận nhãn chung III: lên, xuống, vào trong
+ Vận nhãn trong IV: xuống vào trong
+ Vận nhãn ngoài VI: trong ra ngoài phía thái dương
4. Dây V: dây sinh ba
- Khám cảm giác cơ bám da mặt:
+ V1 (mũi trán), V2 (mặt – môi trên), V3 (cằm)
+ Bệnh nhân nhắm mắt, dùng vật chạm vào các vị trí trên mặt bệnh nhân yêu
cầu xác định vị trí (ở đâu, trái/phải)
 Nhận biết cảm giác tốt, đều 2 nhau
- Khám vận động:
+ Yêu cầu bệnh nhân cắn răng, dùng tay sờ vùng cơ nhai và cắn. Sau đó cho
bệnh nhân há miệng
 Cơ nhai hằn lên, co cứng lại, miệng cân đối
+ Chớp mắt liên tục

 Bệnh nhân chớp mắt được, đều 2 bên
5. Dây VII: dây mặt
- Khám cảm giác vị giác 2/3 trước lưỡi:
+ Quy ước: vị ngọt giơ 1 ngón tay, mặn giơ 2 ngón
+ Yêu cầu bệnh nhân nhắm mắt, lè lưỡi và dặn bệnh nhân không được rút lưỡi
vào khi nếm
 Cảm giác vị giác tốt, nhận biết đúng vị

7
GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41

- Khám vận động
+ Quan sát
 mặt cân đối, nếp nhăn tròn thấy rõ, còn rãnh má mũi 2 bên, nhân trung
nằm giữa
+ Yêu cầu bệnh nhân nhướng mày, nhắm 1 bên mắt rồi 2 bên, cười
 Vận động cơ mặt tốt, đều 2 bên, dấu Charles Bell (-)
6. Dây VIII: dây tiền đình ốc tai
- Bệnh nhân nhắm mắt, giơ tay cùng bên khi nghe thấy âm thanh từ bên đó
- Cho bệnh nhân nghe âm thoa (hoặc cọ ngón tay sát tai)
 Bệnh nhân nghe được âm thanh hai bên tốt
7. Dây IX: dây thiệt hầu
- Khám cảm giác vị giác 1/3 sau lưỡi (ko học)
- Khám vận động: Yêu cầu bệnh nhân há to miệng, phát âm “A, Ê”, quan sát
 Hai bên màn hầu vén lên
8. Dây X: dây lang thang
- Vận động màn hầu: tương tự dây IX

- Vận động dây thanh âm: hỏi bệnh nhân vài thông tin để bệnh nhân nói
 Hai bên màn hầu vén lên, nói tốt
9. Dây XI: dây phụ
- Khám cơ ức đòn chũm: yêu cầu xoay đầu, tay giữ cố định vai và hàm bệnh nhân
 Cơ ức đòn chũm co lại và hằn lên
- Khám cơ thang: yêu cầu nâng vai từng bên rồi hai bên, tay giữ vai bệnh nhân
 Hai vai nâng lên được
10. Dây XII: dây hạ thiệt
- Yêu cầu bệnh nhân thè lưỡi, cử động sang hai bên
 Lưỡi cân đối, di chuyển được sang 2 bên

8
GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41

❖ MỘT SỐ THÔNG TIN KHÁC:
- Liệt VII ngoại biên:
+ 1/2 nửa mặt cùng bên; đối bên
liệt tay chân.
+ Dấu hiệu Charles bell (+)
(nhắm mắt không kín, nhãn cầu lên trên
và ra ngoài)

- Liệt VII trung ương:
+ 1/4 dưới đối bên; cùng bên liệt
tay chân
+ Dấu Charles Bell (-)


+ Nếp nhăn trán mờ. Dấu MarieFoix (+) (ấn hàm)
- Vị trí tổn thương
+ Ăn uống sặc nghẹn: Dây VII, IX, X
+ Mắt nhìn không rõ : Dây II
+ Ăn đổ bên nào: Dây VII
- Trung tâm nói: gồm 2 phần
+ Trung tâm Broca nằm ở đối bên tay thuận => xác định bằng cách hỏi bệnh
nhân thuận tay nào => ngược lại. Nếu tổn thương => hiểu nhưng không nói
được.
+ Trung tâm Wernick: Nói được nhưng không hiểu, lơ mơ
- Đề cho nếp nhăn mũi má mờ => yêu cầu xác định tổn thương => phải xét vận
động của chi cùng bên => áp dụng nguyên tắc liệt dây VII ở trên để trả lời.
- Trương lực cơ phản xạ có ý nghĩa gì trên lâm sàng?
+ Trương lực cơ mềm, phản xạ giảm (sờ cơ nhão, độ ve vẫy và doãi cơ tăng) =>
tế bào bị hủy hoại
+ Trương lực cơ tăng, phản xạ tăng (Độ chắc tăng, độ ve vảy và doãi cơ giảm)
. Nếu trong thời gian ngắn => Hồi phục nhanh (tiên lượng tốt)
. Nếu trong thời gian dài => tiến triển chậm
+ Trương lực cơ thay đổi từ cứng sang mềm -> nguy cơ tử vong rất cao.
- Dây nào quan trọng nhất?
+ Dây II: Soi đáy mắt => đánh giá huyết áp, khối u não.
+ Dây III: Tiên lượng bệnh nhân
. Nếu đồng tử dãn to => tiên lượng tử vong cao.
. Nếu đồng tử co nhỏ, thường trong ngộ độc thuốc trừ sâu

9
GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41


KHÁM CHI TRÊN

1.
2.
-

Xác định các mốc giải phẫu:
Vai, cánh tay:
Mỏm vai: cong đều, cân xứng đều hai bên
Xương đòn: cong đều, nổi rõ dưới da
Khớp cùng-đòn: không nhô cao
Rãnh Delta- ngực: thấy rõ nếp nhăn da
Trục dọc cánh tay khi nhìn thẳng
Xương bả vai
Tìm mỏm cùng vai- mấu động lớn - mỏm quạ
Khuỷu, cẳng tay:
Trục cánh tay- cẳng tay
+ Nhìn thẳng: mở ra ngoài một góc 165-175 độ
+ Nhìn nghiêng: khuỷu gấp 90 độ trục cánh tay qua MTLC ngoài và MK

- Mốc xương:
+ MTRR (MTLCT)
+ MK
+ MTLCN
+ Chỏm xương quay ( yêu cầu bn gấp khuỷu, sờ chỏm xương quay ở vị trí trước
MTLCN, rồi yêu cầu bn sấp ngửa cẳng tay, sẽ sờ được khối u tròn nhỏ di động, lăn
dưới ngón tay)
+Đường Nelaton (Hueter)
Ba mốc xương: MTLCT-MK-MTLCN ở tư thế khuỷu duỗi tạo thành đường

thẳng.
+Tam giác Hueter:
Ba mốc xương: MTLCT-MK-MLTCN ở tư thế khuỷu gấp 900 tạo thành tam
giác cân.
3. Cổ tay-bàn tay
- Xương thuyền nằm ở hõm lào, ấn đau ít (do chạm nhánh cảm giác TK quay)
- Mỏm trâm quay thấp hơn mỏm trâm trụ 1cm->1,5cm
 THĂM KHÁM CHI TRÊN
1. Chào hỏi, giới thiệu, giải thích:
Chào Bác, con tên là…… Hôm nay con sẽ khám chi trên cho Bác, bác vui lòng
cởi áo ra, để con bắt đầu khám nha Bác, trong lúc khám có gì khó chịu Bác nói với
con nha. Giờ bác lên ghế đẩu ngồi thả lỏng 2 tay để con bắt đầu khám nha Bác!
2. Nhìn:
- Tổng quát toàn thân: dáng đi, tư thế đứng, thực hiện động tác
- Vùng chi trên:
10
GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41

+ Hình dáng các xương có bất thường hay không, đều 2 bên hay không. Nhìn
trục chi có biến dạng hay lệch không.
+ Có sưng, bầm, biến dạng, khối u, vết thương, lỗ dò gì hay không
3.
4.
-

-


5.
-

Sờ:
Nhiệt độ: có nóng hay lạnh bất thường không, đều hai bên không
Có tuần hoàn bàng hệ hay không
Sờ nắn cơ đánh giá trương lực cơ, sức cơ
Đánh giá gân, dây chằng, bao khớp
Tìm các mốc xương: ( đã trình bày ở trên)
Xác định trục chi, vẽ trục chi
Tìm điểm đau bất thường
Có biến dạng xương hay khối u bất thường không, mô tả hình dáng kích thước
mật đọ nếu có
Đo:
Chiều dài cánh tay (Đo 2 bên rồi nhận xét)
+ Tương đối: mỏm cùng vai -> MTLCN
+ Tuyệt đối: mấu chuyển lớn -> MTLCN
Chiều dài cẳng tay
+ Tương đối: MTLCN-> mỏm trâm quay
+ Tuyệt đối: MK-> mỏm trâm trụ
 Độ dài chi 2 bên đều nhau, báo kết quả tương đối và tuyệt đối đo được
của cánh tay, cẳng tay
Vòng chi: tư thế cánh tay trung tính, khuỷu gấp 90 độ lấy MTLC làm gốc, đi
ngược lên 1 đoạn 5-10 cm rồi đo, đo 2 bên và so sánh
Khám vận động:
Vận động vùng vai:
+ Khi khám vận động khớp bả vai - cánh tay: bác sĩ giữ vai bệnh nhân hoặc đè
góc dưới xương bả vai.

+ Hai động tác đầu ( gấp - duỗi, dạng - khép đều có tư thế khởi đầu là tư thế

chuẩn: đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, 2 ngón chân cái chạm vào nhau, cánh tay, cẳng
tay, bàn tay buông thỏng dọc thân mình, lòng bàn tay úp)
• Đưa trước - đưa sau ( gấp-duỗi )
• Dạng (dang tay cao lên) – khép (khép tay vào trong áp che tai đối diện)
• Xoay trong - xoay ngoài:
Xoay ngoài: tư thế khởi đầu: ngồi thẳng, cánh tay áp sát thân mình,
khuỷu gập 90 độ cẳng tay hướng ra trước; xoay ra ngoài thân mình
Xoay trong: tư thế khởi đầu: ngồi thẳng, cánh tay áp sát thân mình, khuỷu
gập 90 độ cẳng tay hướng ra trước; xoay vào trong thân mình.
 Biên độ vận động vùng vai, cánh tay không bị giới hạn
- Vận động vùng khuỷu - cẳng tay
+ Gấp - duỗi:
11
GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41

+ Sấp - ngửa: bệnh nhân ngồi thẳng, cánh tay khép sát vào thân mình, khuỷu
gấp 900 , cẳng tay trung tính, ngón tay cái chỉ lên trần nhà. Yêu cầu bệnh nhân úp tay
lại (sấp) quay về ban đầu rồi mở ra ngoài (ngửa)
 Biên độ vận động vùng khuỷu - cẳng tay không bị giới hạn
- Vận động vùng bàn tay, cổ tay
+ Khớp cổ tay:
• Gấp - duỗi
• Nghiêng trụ - nghiêng quay
+ Khớp ngón tay (không học)
+ Các gân gấp (không học)
6. Khám mạch máu: Sờ mạch động mạch quay, động mạch cánh tay và so sánh
với bên đối diện.

=> Mạch nhiêu lần/phút, đều ko, mạnh hay yếu …..
7. Khám thần kinh: trong bài khám thần kinh

12
GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41

KHÁM CHI DƯỚI
Chào Bác, con tên là…… Hôm nay con sẽ khám chi dưới cho Bác, bác vui lòng cời
quần ngoài ra, chỉ mặc quần lót để con bắt đầu khám nha Bác, trong lúc khám có gì
khó chịu Bác nói với con nha. Giờ bác lên giường nằm duỗi thẳng 2 chân để con bắt
đầu khám nha Bác!
I. Khám vùng háng và đùi
1. Quan sát
- Hình dáng: cân đối, không có bất thường, không có tổn thương.
- Trục chi bình thường.
2. Sờ nắn
- Các mốc xương: GCTT, mấu chuyển lớn, ụ ngồi (dưới nếp lằn mông)
- Liên quan các mốc xương:
+ Đường nối 2 mào chậu khi đứng thẳng bình thường là 1 đường nằm ngang
(vuông góc với trục cột sống ở L4-L5).
+ Đường nối 2 GCTT bình thường cũng nằm ngang (dùng trong phép đo nhanh
mức độ ngắn chi)
+ Tam giác Bryant: BN nằm ngữa. Từ GCTT kẻ 1 đường thẳng vuông góc với
mặt giường và từ đỉnh MCL kẻ 1 đường song song với mặt giường, 2 đường cắt nhau
tại điểm O. GCTT-O-MCL là 1 tam giác VUÔNG CÂN. (Trong gãy cổ xương đùi hay
trật khớp háng, tam giác này VUÔNG NHƯNG KHÔNG CÂN)
+ Đường Neslaton-Roser : Nằm ngửa, háng gập 45 độ ->3 điểm GCTT-MCL-ụ

ngồi NẰM TRÊN 1 ĐƯỜNG THẲNG.
+ Tam giác Scarpa: cung đùi + cơ may + cơ lược -> hạch bẹn không to, sờ được
bó mạch thần kinh đùi, chạm cổ xương đùi, ấn không đau (trong gãy cổ xương đùi ấn
đau, trong trật khớp háng ra sau không sờ được cổ xương đùi => dấu ổ khớp rỗng).
-

Vẽ trục chi
Chi ấm, đều hai bên
Trương lực cơ, sức cơ 2 bên đều nhau.
Không có điểm đau bất thường.
Không có biến dạng xương hay khối u bất thường.

3. Đo chiều dài và đo vòng chi
(Dùng để xác định độ dài hay ngắn của chi so với bên đối diện. Riêng vùng đùi còn để
phân biệt chẩn đoán tổn thương nằm trên hay dưới mấu chuyển lớn.)
13
GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41

-

a. Đo chiều dài:
Chiều dài tuyêt đối đùi (Không qua khớp) : MCL – LCN (khe khớp gối ngoài).
Chiều dài tương đối đùi (qua khớp): GCTT – LCN (khe khớp gối ngoài)
Chiều dài tuyệt đối chi dưới: MCL - Mắt cá ngoài
Chiều dài tương đối chi dưới: GCTT - Mắt cá trong.
b. Đo vòng chi: chọn 1 mốc xương, đo lên trên hoặc xuống 15cm, đánh dấu. Đo
bên đối diện. So sánh hai bên => Vòng chi hai bên đùi bằng nhau


4. Khám vận động, đo biên độ vận động khớp
 Tư thế chuẩn : Nằm trên giường phẳng, 2 chân duỗi thẳng
- Gấp háng - Duỗi háng
- Dạng – Khép
- Xoay trong - xoay ngoài: BN nằm ngửa, háng và gối gập 90 độ. Lấy trục cẳng
chân làm mốc khởi đầu:
+ Xoay trong: nắm cẳng chân đưa ra ngoài.
+ Xoay ngoài:nắm cẳng chân đưa vào trong
 Biên độ vận động bình thường
II. KHÁM VÙNG GỐI VÀ CẲNG CHÂN
1. Quan sát:
- Hình dáng: cân đối, không có bất thường, không có tổn thương.
- Trục đùi - cẳng chân:
+ Trục đùi: GCTT và giữa xương bánh chè.
+ Trục cẳng chân: Lồi củ trước xương chày (giữa xương bánh chè cũng được) giữa khớp cổ chân đi qua ngón 2.
- Góc mở ra ngoài 170 độ. (Nếu <170 độ: cẳng chân vẹo trong. Trẻ chưa biết đi
cẳng chân thường vẹo vào trong.)
2. Sờ nắn:
- Xác định các mốc xương: Củ cơ khép (mỏm trên lồi cầu trong), lồi củ chày,
chỏm xương mác, khe khớp gối ngoài.
- Chi ấm, đều hai bên
- Trương lực cơ, sức cơ 2 bên đều nhau.
- Không có điểm đau bất thường.
- Không có biến dạng xương hay khối u bất thường.
3. Đo vòng chi: chọn 1 mốc xương, đo lên trên hoặc xuống 15cm, đánh dấu. Đo
bên đối diện. So sánh hai bên => Vòng chi hai bên bằng nhau
4. Khám vận động, đo biên độ vận động khớp:
- Gấp-duỗi => Biên độ vận động bình thường
5. Nghiệm pháp

- Chạm xương bánh chè
+ Mục đích: Chẩn đoán và đánh giá mức độ tràn dịch trong ổ khớp
14
GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41

+ Thực hiện: Dùng ngón 1,3 của 2 tay bóp vào các túi cùng bao khớp gối để dồn
dịch đẩy xương bánh chè lên. Dùng ngón trỏ của 1 bàn tay ấn mạnh và thả ra
nhanh vào phía trước xương bánh chè đẩy xương bánh chè ra sau, nếu nghe
“CỤP,CỤP” của xương bánh chè chạm vào lồi cầu xương đùi => (+).
+ Trong trường hợp dịch quá nhiều, bao khớp căng thì xương bánh chè không
chạm vào lồi cầu được, ngón tay có cảm giác đẩy xượng bánh chè xuống và
chao qua chao lại => hiện tượng BẬP BỀNH BÁNH CHÈ
 Bình thường (-)
- Nghiệm pháp ngăn kéo
+ Mục đích: chẩn đoán sự dãn hoặc đứt dây chằng chéo trước hoặc dây chằng
chéo sau khớp gối.
+ Thực hiện: Nằm ngửa, gối gập 90 độ. Thầy thuốc ngồi lên giữ bàn chân BN
xuống giường. Dùng 2 bàn tay nắm lấy cẳng chân sát gối kéo ra trước (ngăn kéo
trước) hoặc đẩy ra sau (ngăn kéo sau), đông thời quan sát sự di động của lồi củ
trước xương chày, nếu có di động bất thường => (+)
 Bình thường (-)
III. KHÁM VÙNG CỔ CHÂN VÀ BÀN CHÂN
1.
2.
3.



Quan sát
Hình dáng: cân đối, không có bất thường, không có tổn thương.
Trục bàn chân: giữa cổ chân - xương bàn II - ngón II
Sờ nắn
Vòm gan chân: vòm dọc và ngang
3 điểm tì bàn chân: chỏm xương bàn 1, chỏm xương bàn V và củ lớn xương gót.
Gòng chày mác: gọng kìm hợp bởi đầu dưới xương chày và xương mác, giữ bởi
dây chằng chày mác dưới và các dây chằng bên.
Các mốc xương: mắt cá trong cao hơn mắt cá ngoài 1,5cm, củ lớn xương
gót.
Chi ấm, đều hai bên
Trương lực cơ, sức cơ 2 bên đều nhau.
Không có điểm đau bất thường.
Không có biến dạng xương hay khối u bất thường.
Khám vận động, đo biên độ vận động khớp:
Gập lưng - gập lòng.
Xoay trong - xoay ngoài
Dạng – khép
Vận động bệnh nhân không bị giới hạn

15
GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41

KHÁM THAI NGOÀI GIAI ĐOẠN
CHUYỂN DẠ
❖ CHUẨN BỊ:
- Thầy thuốc mang nón, mask

- Chào hỏi: Chào chị, tôi là ..., hôm nay tôi sẽ phụ trách khám thai cho chị. Trong
quá trình khám có gì khó chịu chị cứ nói cho biết.
+ Chị cho tôi hỏi đây là lần mang thai thứ mấy của chị ạ?
+ Lần trước sinh thường hay sinh mổ (Nếu có)
+ Chị có biết con chị được nhiêu kg, nhiêu tháng rồi
+ Chị có bệnh lý tim mạch, huyết áp hay bướu cổ gì không?
+ Trước giờ chị có mổ ngoại khoa như ruột thừa hay túi mật gì không?
- Dặn bệnh nhân đi tiểu
- Hướng dẫn tư thể: nằm lên giường tư thế sản phụ khoa, bộc lộ từ vùng bụng
xuống khớp mu.
1. Nhìn:
- Tử cung trục dọc, hình trứng
- Không có vết rạn da
- Không có sẹo mổ cũ
2. Sờ:
3 thủ thuật Leopold đầu tiên, đầu thầy thuốc xoay mặt về mặt của thai phụ, thủ
thuật leopold 4 thầy thuốc xoay mặt về chân thai phụ
Leopold 1: dùng 2 tay nắn đáy tử cung => xác định ngôi đầu hay mông (ngôi
nào hướng xuống dưới)
- Leopold 2: sờ nắn 2 bên thành bụng => xác định thế theo hướng lưng (lưng:
khối cứng, chi: khối lổm chổm)
- Leopold 3: dùng tay phải nắn trên vùng xương vệ => xác định lại ngôi
- Leopold 4: dung các ngón tay ấn sâu trên xương vệ theo trục eo trên => xác
định thai lọt (2 bàn tay hướng phân kì) và chưa lọt (2 bàn tay hướng hội tụ)
 Kết luận: Ngôi đầu/mông, thế trái/phải, lọt/chưa lọt
- Đo bề cao tử cung: từ bờ trên khớp vệ (giao điểm đường giữa bụng với khớp vệ)
đến đáy tử cung
 Tính tuổi thai:
Tuổi thai (tháng) = BCTC/4 + 1
Tuổi thai (tuần) = BTTC + 4



Đo vòng bụng: ngang qua rốn
Tính trọng lượng thai
Trọng lượng thai (g) = (BCTC+VB) x 100/4 +- 300 g

16
GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41

3. Nghe:
- Xác định vị trí nghe tim thai: theo ngôi đầu,, nghe rõ nhất ở lưng thai nhi (rõ
nhất khi đặt vào mỏm vai thai nhi)
- Lưu ý: Nếu vị trí nghe trên rốn thì thầy thuốc quay mặt về phía thai phụ, nếu
dưới rốn thì quay mặt về phía chân thai phụ
YÊU CẦU NGHE TIM THAI TRỌN ĐỦ 1 PHÚT VÀ KẾT HỢP BẮT
MẠCH MẸ ĐỂ LOẠI TRỪ
 Tim thai 120-160 lần/phút, đều rõ.


MỘT SỐ THÔNG TIN THÊM:
- Tử cung to ra do dãn sợi tế bào chứ không tang số lượng
- Công thức tính tuổi thai dựa trên cơ sở: bề cao tử cung mỗi tháng tăng thêm
4cm và số +1 tức 4/4 nghĩa là 4 tuần đầu tử cung không lớn lên
- Vết rạn da: màu nâu – có thai lần đầu do khi có thai lần đầu do khi xuất hiện các
vết rạn lần đầu thì các sắc tố melanin sẽ tập trung, tích tụ lại. Các lần có thai sau
thì vết rạn màu trắng – Do các sắc tố melanin đã tập trung, tích tụ lại ở vết rạn
da trước.

- Trong sổ khám thai có chỉ sổ PARA 0000 (số đầu tiên là số lần mang thai con
đủ tháng, số thứ 2 là số lần mang thai con thiếu tháng, số thứ 3 là số lần sảy
thai, số thứ 4 là số con đang sống khỏe mạnh mà sản phụ này có)
- Đủ tháng khi số tuần thai >37
- Mổ lấy thai: mổ vào đoạn dưới tử cung, xẻ dọc thân tử cung để lấy thai. Xẻ từ
10-12cm ở trên khớp mu 2cm, đường ngang theo nếp lằn bẹn.

17
GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41

KHÁM PHỤ KHOA
❖ CHUẨN BỊ:
- Chào hỏi: Chào chị, tôi là bác sĩ .... Hôm nay chị đến khám phụ khoa phải
không ạ? Dạ, chị bị đau bụng dưới ạ.
- Cho em hỏi chị đã sinh hoạt tình dục chưa? Chị có ra huyết trắng gì không chị?
- Yêu cầu bệnh nhân đi tiểu, rửa sạch tầng sinh môn.
- Hướng dẫn cởi quần, nằm lên bàn, nằm dang chân ra (tư thế sản phụ khoa)
- MỞ ĐÈN (trước khi mang găng)
1. Nhìn bằng mỏ vịt (thầy thuốc ngồi)
- Mang găng VÔ KHUẨN
- Chọn mỏ vịt phù hợp.
- Dùng ngón cái và ngón trỏ tay trái banh hai môi lớn, tay còn lại cầm mỏ vịt đưa
vào âm đạo nghiêng góc 45 độ từ trước ra sau. Sau khi đưa vào khoảng 3cm thì
xoay mỏ vịt góc 45 độ theo chiều kim đồng hồ để mỏ vịt nằm ngang, đưa mỏ
vịt vào sâu. Mở mỏ vịt, vặn ốc cố định. Quan sát:
 + Tầng sinh môn: hồng hào, lông mu phân bố đều, không u cục trầy xước,
không chảy dịch máu, mủ từ lỗ niệu đạo ngoài, âm đạo, hậu môn.

+ Âm đạo: hồng hào, có nếp nhăn, không có u cục, có một ít dịch trắng
trong, không mùi.
+ Cổ tử cung: màu hồng nhạt, tròn, kích thước khoảng 3cm, trơn láng,
không có u cục, không sùi, không polyp. Không có máu, mủ, dịch lạ chảy từ
trong lòng tử cung ra ngoài.
- Lấy dịch âm đạo xét nghiệm: dùng tampon phết nhẹ dịch đọng ở túi cùng bên
rồi cho vào ống nghiệm, đậy nắp lại
 Thử pH hoặc soi tươi => Mục đích: xác định tác nhân gây viêm nhiễm âm đạo
- Phết tế bào cổ tử cung: dùng cây spatule đặt đầu nhọn áp vào lỗ tử cung quay
vòng 360 độ để lấy tế bào. Trải đều tế bào lên lam (lưu ý lật lam mặt trên: mặt
nhám), ngâm vào dịch cồn 90 độ.
- Tháo mỏ vịt: mở khoá  lui 1-3 cm  khép mỏ vịt lại  xoay  rút ra
2.
-

Sờ bằng tay (thầy thuốc đứng một bên)
Tầng sinh môn: Không có khối u ở môi lớn, môi bé.
Thành âm đạo: mềm, trơn láng, không có u cục.
Cổ tử cung: Kích thước 3cm, trơn láng, mật độ mềm, không có u sùi. Trục
trung gian, không có vết trợt, lắc cổ tử cung không đau.
Thân tử cung: Nhỏ, mật độ chắc, trục trung gian. Ấn tử cung không đau.
Phần phụ phải sờ không chạm khối, túi cùng phải không đau (Khám phần
phụ phải đè tay còn lại vào hố chậu phải)
Phần phụ trái sờ không chạm khối, túi cùng trái không đau (Khám phần
phụ trái đè tay còn lại vào hố chậu trái)
4 túi cùng (trên, dưới, trái phải): không đau, mềm, trống.
Rút tay: quan sát không có máu, dịch lạ dính găng
Mời bệnh nhân xuống, mặc quần. TẮT ĐÈN
18


GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41

KHÁM TAI
❖ Chuẩn bị:
- Dụng cụ
- Thầy thuốc
+ Ngồi đối diện
+ Giải thích: “Chào bác, con là…… Hôm nay con sẽ khám tai cho bác. Có khó
chịu gì trong quá trình khám bác nói với con nha!”
- Bệnh nhân:
+ Người lớn: Đối diện thầy thuốc, ngồi trên ghế xoay, nghiêng lỗ tai cần khám
về phía thầy thuốc
+ Trẻ em: Cần người trợ giúp ôm trẻ vào lòng,ghì chặt đầu trẻ vào giữ ngực
bằng tay trái, tay phải cầm giữ 2 tay trẻ trước bụng, 2 chân kẹp chân trẻ.
- Thầy thuốc: Đeo đèn clar hoặc đèn soi tai vào (cách chỉnh đèn: Cánh tay song
song với đường nách trước, cẳng tay vuông góc với cánh tay, bàn tay ở giữa,
hướng ánh sang vào bàn tay, điều chỉnh sao cho ánh sang vừa lòng bàn tay)
1. Khám tai ngoài:
- Vành tai:
+ Màu sắc: đỏ (viêm), tím (hoại tử), …
+ Khối u?
+ Có dò trước tai không? (bẩm sinh, người ta thường gọi là lỗ tai nhỏ)
+ Có chấn thương không?
+ Có viêm tấy dái tai không?
- Rãnh sau tai:
+ Bình thường thấy rãnh sau tai. Nếu không thấy rãnh sau tai thì đó là bệnh lý
(tụ máu sau tai,viêm tấy,có khối u,…)

- Ấn trước tai (nắp tai): Nếu BN đau có thể do: viêm ống tai ngoài cấp, nhọt ống
tai ngoài.
- Ấn sau tai
+ Điểm sào bào: Ngang thành trên ống tai, sát rãnh sau tai.
+ Đáy chủm (bờ sau xương chủm,từ điểm sào bào kéo ngang qua về phía
sau,chỗ này tiếp xúc với tĩnh mạch bên).
+ Mỏm chủm.
=> Nếu BN đau có thể do: viêm xương chủm cấp, viêm tai xương chủm hồi viêm,…

19
GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41

2. Khám ống tai:
- Kéo nhẹ vành tai lên trên và ra sau, chọn loai tai, từ từ đặt vào ống tai cho đến
khi thấy rõ màng nhĩ. Quan sát
+ Kích thước: Rộng/hẹp?
+ Có lông tai,ráy tai nhiều hay ít.
+ Có dịch/mủ/máu không
+ Có khối u,dị vật tai không?
+ Có phù nề,nứt nẻ,hay bị chàm không để thận trọng khi khám.
3. Khám màng nhĩ

- Màng nhĩ bình thường có hình trái xoan, màu trắng bóng. Ở người lớn màng nhĩ
nghiêng phía ngoài 45 độ so với trục đứng của ống tai, ở trẻ em là 60 độ.
- Màng nhĩ có 2 màng: màng căng ở dưới (trắng bóc), màng chùng ở trên (màng
Shrapnell, đỏ sẫm cùng màu với da ống tai).
- Điểm lõm ở giữa màng căng là rốn nhĩ.

- Khám màng nhĩ: xác định tam giác sáng (¼ trước dưới), cán xương búa và mấu
ngắn xương búa (trước trên)
* BỔ SUNG :
- Trục của cán búa là trục của màng nhĩ.
- Khi phát hiện lỗ thủng cần nhận định và mô tả các tính chất: vị trí, hình dạng,
kích thước, tình trạng niêm mạc hòm nhĩ, tính chất mủ,…
- Lỗ thủng ở ¼ sau trên là nguy hiểm nhất vì thường làm tổn thương các hệ thống
xương con (búa, đe, bàn đạp).
4. Đo thính lực đơn giản:
a. Bằng tiếng nói:
- Nguyên tắc:
+ Trong phòng yên tĩnh, cách âm tuyệt đối.
+ BN hướng tai cần khám về phía thầy thuốc, tai đối diện bịt kín lại
+ Nên bắt đầu tai rõ trước sau đó đến tai bệnh.
20
GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41

- Tiếng nói thầm: khoảng cách 50cm, nếu không nghe rõ thầy thuốc tiến dần từng
20cm
- Tiếng nói to: dùng cho điếc nặng, khoảng cách 5m
- Cách thức: thầy thuốc nói và yêu cầu BN nhắc lại những gì nghe được bằng
những câu đơn giản : ‘ăn cơm chưa’ , ‘bao nhiêu tuổi’, ‘làm gì’. Tiến dần hơn 1
chút cho đến khi nào BN nghe thì thôi.
=> Kết luận : Nếu BN không nghe, đối với giọng nói thầm thì đánh giá “thính lực
giảm”, đối với giọng nói to thì “nghe kém”
b. Bằng âm thoa
- Thường dùng âm thoa 128 hoặc 256 xung động chu kì trong 1s

- Nghiệm pháp Shwabach: Đo thời gian cốt đạo và khí đạo từng tai
+ Cốt đạo: Đập âm thoa, đặt chân âm thoa vào xương chủm bệnh nhân. Khi
bệnh nhân nghe tiếng kêu thì đưa tay lên, hết nghe bỏ xuống.
 Bình thường: thời gian cốt đạo là 20s
 Điếc tai trong (điếc tiếp nhận): Shwabach < 20s
+ Khí đạo: tương tự nhưng đặt âm thoa ở cửa tai bệnh nhân
 Bình thường: thời gian khí đạo là 30s
- Nghiệm pháp Rinne: so sánh khí đạo và cốt đạo của một tai
+ Rinne (+) khi (KĐ/CĐ) > 1, gặp trong: Điếc tai trong, điếc hỗn hợp nghiêng
về tiếp nhân hoặc bình thường.
+ Rinne (-) khi (KĐ/CĐ) < 1, gặp trong: điếc dẫn truyền, điếc hỗn hợp nghiêng
về dẫn truyền.
- Nghiệm pháp Weber: so sánh thời gian cốt đạo hai tai khi 1 bên tay bị bệnh.
+ Đặt âm thoa lên đỉnh đầu.
 Bình thường nghe được đều cả 2 tai.
 Nếu điếc 1 bên: Nếu điếc tai trong tiếng kêu sẽ nghiêng về bên lành. Nếu điếc
tai ngoài và giữa, tiếng kêu nghiêng về bên bệnh.
 Nếu điếc cả 2 tai: Bên nào nghe không rõ là điếc dẫn truyền, bên nào không
nghe là điếc tiếp nhận.
 Lưu ý: Nên hỏi BN, khi đặt âm thoa lên đầu nghe tiếng vang lan về bên nào.

21
GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
TAI TẠI CHỖ
 DỤNG CỤ:

- Đèn Clar
- Speculum tai (kích thước phù hợp)
- Que kim loại
- Bông gòn mỏng, càng mỏng càng tốt, hình chữ nhật 2x1 cm, VÔ TRÙNG.
- Các chai đựng dung dịch nhỏ tai + gòn khô nếu đề có yêu cầu nhỏ tai.
 CHUẨN BỊ
- Chào hỏi
1. Chùi tai:
- Lau chùi sạch mủ, máu, dịch tiết nhầy ở ống tai để => Khám rõ màng nhĩ
- Qua que Tambon có thể tẩm kháng sinh => Đặt thuốc tại chỗ tại ống tai sau khi
đã làm sạch tai.
 Thầy thuốc làm:
- Tay (P) cầm que kim loại (có khía) ở đầu que, đặt ở bờ trái miếng bông.
- Lăn tròn theo chiều kim đồng hồ, đồng thời 2 ngón cái và trỏ tay trái ép miếng
bông dính chặt vào đầu que.
- Chừa 1 đoạn bông độ 5 mm cách đầu que để mở xòe HÌNH CÁI CHỔI
- Đặt Speculum vào ống tai. Nhìn qua Speculum theo ánh sáng đèn Clar.
- Đưa que bông dọc theo thành ống tai xoa nhẹ que bông để thấm hút mủ và lôi
cuốn những mảnh biểu bì mủn nát. Chú ý quan sát nét mặt BN xem có đau
không?
 Tiêu chuẩn đạt: Làm que bông đúng mẫu, đưa vào tai không bị rớt ra.
2. Nhỏ tai:
- Nhỏ dung dịch hoặc nước thuốc vào tai (kháng sinh, kháng viêm) => mềm hóa
rái tai, mủ khô ở ống tai ngoài => dễ dàng dùng ống hút hút sạch các chất ứ
đọng ở ống tai.
- Nhỏ tai trong trường hợp côn trùng nhỏ (muỗi,kiến) chui vào tai.
- Nhỏ kháng sinh vào tai điều trị những trường hợp viêm (viêm ống tai ngoài,
viêm tai giữa).
 Thầy thuốc nhỏ
- Bệnh nhân ngồi hoặc nằm, tai cần nhỏ thuốc hướng lên trần nhà

- Thầy thuốc đứng bên phải, tay phải cầm chai thuốc và nhỏ vào tai từ 2-4 giọt,
tai trái kéo vành tay lên trên và ra sau, nhỏ theo góc sau trên
- Sau khi nhỏ xong ấn nắp tai nhằm đẩy thuốc vào trong sâu.
- Dặn bệnh nhân nằm thêm 2-3 phút.

22
GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41

*KIẾN THỨC BỔ SUNG:
Một số dung dịch để nhỏ tai:
-

Cồn Boric 3% (viêm cấp/mãn ống tai ngoài,giữa)
Acid acetic 2% (giấm thanh - điều trị viêm tai ngoài cấp, nhọt ống tai ngoài)
Nước muối sinh lý.
Nước cất vô trùng.
Nước oxy già pha loãng ( H2O2 12V)

*CHÚ Ý:
- Gentamycin cần thận trọng khi nhỏ tai. (Bệnh nhân suy thận, tổn thương nơi
tiền đình ốc tai. Khi phối hợp với thuốc lợi tiểu mạnh, những thuốc có độc tính
trên thận và thính giác. Người lớn tuổi.).
- Không dùng bột kháng sinh rắc vào tai.
- Đặc điểm của kháng sinh nhỏ tai:
+ Không gây ngộ độc da, tai trong
+ Không gây dị ứng.


23
GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41

KHÁM MẮT


-

1.
-

-



-



-

Các loại thuốc nhỏ mắt:
Mydriacyl 1%: Thuốc dãn đồng tử
Dicain 1%: Thuốc tê
Fluorescein 2%: Thuốc nhuộm giác mạc
Atropin 1%: Thuốc dãn đồng tử
Pilocarpin 2%: Thuốc co đồng tử

Chloramphenicol 0,4%: Kháng sinh. Loại này chống chỉ định với trẻ em dưới 3
buổi do gây hội chứng xám (suy tủy cấp). Dùng lâu có thể gây suy tủy mạn tính.
THĂM KHÁM:
Chào hỏi: Chào bác, con là …Hôm nay con sẽ tiến hành khám mắt cho chú.
Trong quá trình khám có gì khó chịu bác cứ nói cho con biết. Mong chú hớp tác
Hỏi bệnh:
+ Lý do đến khám
+ Bệnh sử, tiền sử
Đo thị lực
Nguyên tắc:
+ Đo từng mắt và che kín mắt không đo. Sau đó đo cả hai mắt một lượt
+ Phòng đủ ánh sáng
+ Bệnh nhân nghỉ ngơi 15-20’
Phương pháp 1: đo thị lực bằng bảng
+ Bật đèn
+ Hướng dẫn bệnh nhân cách đọc: đọc chữ do thầy thuốc chỉ (mặt chữ) hoặc chỉ
ngón tay theo chiều khuyết của vòng tròn (mặt kí hiệu)
+ Chọn vị trí đứng: cách bảng 5m, mắt ngang tầm với hàng thị lực 10/10
+ Che kín mắt không đo, chỉ từng hàng cho bệnh nhân đọc từ lớn tới nhỏ hoặc
ngược lại => Đạt khi bệnh nhân đọc được ít nhất 2/3 ký tự trong hàng
+ Đổi bên che mắt và làm tương tự
+ Đo cả hai mắt một lượt
Báo cáo kết quả:
Thị lực nhìn xa: Mắt trái …/10 – 5m
Mắt phải …/10 – 5m
Hai mắt …/10 – 5m
Phương pháp 2: Đếm ngón tay
+ Bệnh nhân cách thầy thuốc 5m, che kín mắt không đo
+ Thầy thuốc giơ 1,2,3,…ngón tay và hỏi bệnh nhân “mấy ngón?”
+ Di chuyển tịnh tiến từng 0.5m lại gần cho đến khi bệnh nhân trả lời đúng =>

Ghi kết quả là khoảng cách xa nhất mà bệnh nhân đếm đúng số ngón tay (lưu ý
không khám cả 2 mắt một lượt)
Báo cáo kết quả:
Mắt phải: Đếm ngón tay 3m hay mắt phải 3/50
Mắt trái: Đếm ngón tay 2m hay mắt trái 2/50
Phương pháp 3: Bóng bàn tay
24

GÓC HỌC TẬP YA41


GÓC HỌC TẬP YA41



-





+ Bệnh nhân cách thầy thuốc 5m, che kín mắt không đo
+ Thầy thuốc xoè bàn tay giơ trước mặt bệnh nhân và hỏi “Có thấy bóng tay
không?”
+ Di chuyển tịnh tiến từng 0.1m lại gần cho đến khi bệnh nhân trả lời “Có” =>
Ghi kết quả là khoảng cách xa nhất mà bệnh nhân thấy được bóng bàn tay (lưu ý
không khám cả 2 mắt một lượt)
Báo cáo kết quả:
Mắt phải: Bóng bàn tay 0.4m
Mắt trái: Bóng bàn tay 0.3m

Phương pháp 4: Hướng ánh sáng
+ Bệnh nhân cố định, nhìn thẳng, che kín mắt không đo
+ Giải thích cho bệnh nhân cách đáp ứng bằng cách dùng ngón tay chỉ về hướng
ngọn đèn rọi vào hoặc trả lời
+ Thầy thuốc rọi đèn theo các hướng: giữa, trên, dưới, trái, phải và hỏi “Thấy
ánh sáng hướng nào?”
Báo cáo kết quả:
Mắt phải: Hướng ánh sáng (+) khi trả lời đúng
Hướng ánh sáng (-): ghi hướng cụ thể
Mắt trái: tương tự
Phương pháp 5: Cảm giác ánh sáng
+ Bệnh nhân cố định, nhìn thẳng, che kín mắt không đo
+ Thầy thuốc rọi đèn vào mắt bệnh nhân và hỏi “Có thấy ánh sáng không?”
Báo cáo kết quả:
Mắt phải: Cảm giác ánh sáng (+)
Cảm giác ánh sáng (-): mù tuyệt đối
Mắt trái: tương tự

2. Khám thực thể
- Khám vận nhãn: đưa ngón tay theo các hướng lên, xuống, trái, phải, chéo và yêu
cầu bệnh nhân nhìn theo ngón tay
 Bệnh nhân vận nhãn tốt
- Đánh giá phần phụ : trình tự từ ngoài vào trong:
+ Mi mắt và mô chung quanh mi mắt:
• Nhìn: BN mở mắt => sụp mi không?, Nhắm mắt => kín không? Bờ lông
mi có cụp ra ngoài không? Viêm nhiễm?
• Sờ: u cục không?
• Nghe: bệnh nhân bị thông động tĩnh mạch xoang hang => âm thổi hù hù
như gió
 Bệnh nhân không sụp mi, nhắm mắt kín, bờ lông mi không cụp ra ngoài,

không có viêm nhiễm, sờ không u cục, không có âm thổi bất thường
+ Bộ lệ: gồm tuyến lệ và lệ đạo
• Tuyến lệ: nằm ở góc ngoài bờ dưới xương ổ mắt
 Bình thường sờ không thấy
25
GÓC HỌC TẬP YA41


×