Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại Chu Bá Thơ huyện Việt Yên Bắc Giang (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ NHA
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI
TRANG TRẠI CHU BÁ THƠ - HUYỆN VIỆT YÊN - BẮC GIANG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

CNTY46- N01

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Thị Thơm



Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô, gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
Ban giám hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin đặc biệt cảm ơn đến cô giáo TS. Bùi Thị Thơm, cô đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình tiến
hành nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo UBND xã Việt Tiến cùng gia
đình bác Chu Bá Thơ (chủ trại), và các cô chú, anh chị công nhân nơi cơ sở em
thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt 6 tháng thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin được cảm ơn sự động viên, khích lệ của các thầy cô,
gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học tập,
nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành tốt
các yêu cầu của đợt thực tập nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn nhiều
hạn chế nên bản luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm
khuyết. Em rất mong được các thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý
kiến bổ sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2018
Sinh viên


Nông Thị Nha


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Chu Bá Thơ qua 3 năm
(2015 - 2017).................................................................................................. 5
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái ......................................................... 39
Bảng 4.1 : Số lượng lợn con trực tiếp đỡ đẻ, chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại
trong 3 tháng thực tập tại chuồng đẻ ........................................................ 43
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ................. 43
Bảng 4.3. Kết quả công tác chăm sóc lợn con ........................................... 44
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng cho lợn con................................................ 45
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn con............................................ 46
Bảng 4.6 Kết quả điều trị một số bệnh ở lợn con. ..................................... 48


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

E.coli: Escherichia coli
Nxb:

Nhà xuất bản


P:

page

Tr:

Trang

TS :

Tiến sĩ

STT :

Số thứ tự

SL :

Số lượng

TT :

Thể trọng

g:

Gam

kg :


Kilogam

ml :

Mililit


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề......................................................... 1
1.2.1. Mục đích của chuyên đề ....................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa của chuyên đề ............................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất và vệ sinh tại cơ sở thực tập. ........... 3
2.1.2. Đánh giá chung..................................................................................... 6
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6
2.2.1. Đặc điểm của lợn con theo mẹ .............................................................. 6
2.2.1.1. Đặc điểm tiêu hóa .............................................................................. 6
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con............................. 11
2.2.3. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ .................................................... 13
2.2.4. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ ................................................. 17

2.2.5. Cai sữa cho lợn con ............................................................................ 22
2.2.6. Một số bệnh thường gặp ở lợn con và cách phòng trị.......................... 24
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước.................................... 29
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 29


v

2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................... 35
PHẦN 3. ÐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
..................................................................................................................... 37
3.1. Ðối tượng .............................................................................................. 37
3.2. Ðịa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 37
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 37
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tiến hành..................................... 37
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 37
3.4.2. Phương pháp tiến hành ....................................................................... 37
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến
21 ngày tuổi nuôi tại trại............................................................................... 40
3.4.4. Phương pháp các chỉ tiêu .................................................................... 41
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 41
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 42
4.1. Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng................................................. 42
4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con........................................ 42
4.2. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .............................. 43
4.3. Công tác phòng bệnh ............................................................................. 44
4.3.1. Công tác phòng bệnh .......................................................................... 44
4.3.2. Công tác chẩn đoán bệnh .................................................................... 45
4.3.3. Công tác điều trị bệnh ......................................................................... 47
4.4. Công tác khác ........................................................................................ 49

4.4.1. Công tác chăn nuôi. ............................................................................ 49
4.4.2. Một số công việc khác. ....................................................................... 51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ÐỀ NGHỊ......................................................... 53
5.1. Kết luận ................................................................................................. 53


vi

5.2. Ðề nghị .................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 54


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi của nước ta đang ngày một
phát triển, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn chiếm một vị trí rất quan
trọng trong ngành chăn nuôi gia súc ở nước ta, vì nó là nguồn cung cấp chủ
yếu thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, phân
bón cho ngành trồng trọt và giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người dân
thoát nghèo. Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn là vật nuôi
quan trọng và là thành phần không thể thiếu của hệ sinh thái nông nghiệp.
Qua quá trình phát triển, nhất là thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa,
nước ta đã áp dụng một số kĩ thuật chăn nuôi tiên tiến, giúp cho việc chăn
nuôi ngày càng phát triển và cho năng suất cao. Phương thức chăn nuôi lợn đã
và đang chuyển dịch theo hướng tích cực, từ nuôi lợn theo quy mô nhỏ lẻ trong
hộ gia đình sang quy mô trang trại tập trung. Tuy nhiên, chăn nuôi lợn quy mô
lớn cũng gặp nhiều khó khăn trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý

đàn, đặc biệt là công tác phòng chống dịch bệnh và điều trị những bệnh phát
sinh trong quá trình chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi Thú y và cô giáo hướng dẫn,em đã tiến hành thực hiện chuyên đề:
‘‘Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị cho lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại Chu Bá Thơ- huyện Việt Yên- Bắc Giang‘‘
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Nắm bắt, hiểu và thực hiện đúng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn
con theo mẹ.


2

- Nắm bắt, hiểu và thực hiện đúng quy trình vệ sinh phòng bệnh và điều
trị một số bệnh của lợn con theo mẹ thường gặp trong chăn nuôi của cơ sở.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá đúng tình hình chăn nuôi lợn tại trại Chu Bá Thơ.
- Học hỏi và thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con nuôi tại trại.
- Học hỏi và thực hiện tốt quy trình vệ sinh, phòng bệnh và điều trị
bệnh ở lợn con.
1.3. Ý nghĩa của chuyên đề
- Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiến sản xuất, học tập và
nâng cao tay nghề, rèn luyện kỹ năng.
- Tiếp cận với thực tế sản xuất, học tập và bổ sung thêm những kiến
thức từ thực tiễn sản xuất.


3


PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất và vệ sinh tại cơ sở thực tập.
2.1.1.1. Vài nét về trang trại Chu Bá Thơ
Trại lợn Chu Bá Thơ là trại lợn tư nhân, thuộc thôn Năm, làng Chàng,
xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang.
Vị trí địa lí tiếp giáp của trại :
- Phía Bắc giáp xóm 7, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang.
- Phía Nam giáp xóm 4, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang.
- Phía Đông giáp xóm 3, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang.
- Phía Tây giáp xóm 9, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang.
Trại lợn Chu Bá Thơ nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn, có địa hình
tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi , với diện tích là
khoảng 5000 m2. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 1000 m2
- Đất xây dựng: 2000 m2
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 1500 m2
Trang trại đã dành khoảng 500 m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà
ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch, bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 320 nái cơ bản bao gồm: 2 chuồng đẻ 720 m2 (1 chuồng có 40 ô đẻ và 1
chuồng 30 ô đẻ), 1 chuồng nái chửa 690 m2 (chuồng có 270 ô nái chửa và chờ
phối, 3 ô đực, 1 ô thử lợn), 1 chuồng hậu bị 300 m2, 1 chuồng thịt 300 m2,
cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng
sát trùng, kho thuốc.


4


Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 4
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng hậu bị. Hai
bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền
1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng
bằng tôn lạnh. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu
khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu
chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn,
xây dựng ở đầu chuồng nái chửa. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công
tác khác, được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống.
Đội ngũ cán bộ, công nhân của trại gồm có: 1 kỹ sư (chủ trại), và 2
công nhân. Với việc chăn nuôi theo quy mô lớn, trang trại đã áp dụng hình
thức sản xuất, chăn nuôi từ khâu chọn giống đến quá trình chăn nuôi, chăm
sóc bằng kĩ thuật cao. Các biện pháp phòng chống dịch bệnh được thực hiện
đầy đủ và chủ động. Để đảm bảo việc phòng chống dịch bệnh công tác vệ
sinh và sát trùng được thực hiện nghiêm ngặt. Công nhân được trang bị quần
áo bảo hộ, ủng và một số vật dụng khác.
2.1.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn của trang trại
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,3 - 2,32 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,02 con/đàn, số con cai sữa: 10,08 con/đàn. Trại hoạt
động vào mức khá. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi,
chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và bán hoặc chuyển xuống
chuồng thịt nuôi. Trong trại có 5 con lợn đực giống, lợn đực giống này được
nuôi nhằm mục đích khai thác tinh và làm đực thí tình. Lợn nái được phối 2


5


lần (3 lần đối với những con bị trào ngược tinh ra ngoài ). Dùng tinh giống
Landrace và Duroc do trại tự khai thác.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao
của công ty cám Emivet.
Bảng 2.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Chu Bá Thơ qua 3 năm
(2015 - 2017)
STT

2015

Loại lợn

Tháng

2016

10/2017

SL

%

SL

%

SL

%


5

0,01

5

0,01

5

0,01

1

Lợn đực giống

2

Lợn nái

675

1,82

730

1,86

598


1,80

3

Lợn hậu bị

77

0,20

77

0,19

60

0,18

4

Lợn con

18.239

49,3

19.376

49,4


16.445

49,6

5

Lợn thịt

17.997

48,6

18.986

48,4

15.989

48,2

36.995

100

39.167

100

33.107


100

Tổng

Kết quả bảng 2.1 cho thấy, cơ cấu đàn lợn có sự thay đổi qua các năm.
Đối với lợn đực giống ở năm 2015 và 2017 không có sự thay đổi, có 5
con đực giống. Đối với lợn nái cũng có sự thay đổi qua 3 năm, năm 2015 là
675 con, năm 2016 tăng số lợn nái lên 55 con là 730 và tháng 10 năm 2017
gảm xuống còn 598. Đối với lợn hậu bị duy trì ổn định về số lượng trong 2
năm là 77 con đến tháng 10 năm 2017 thì giảm 17 con còn 60 con hậu bị.
Năng suất lợn con được sinh ra cũng biến động theo từng năm, từ năm 2015
là 18.239, năm 2016 số lợn con tăng lên là 19.376 đến tháng 10 năm 2017 còn
16.445 con. Đối với lợn thịt năm 2015 là 17.997 con đến năm 2016 số lợn thịt
có hướng tăng lên là 18.986 con, sang đến tháng 10 năm 2017 số lượng lợn
thịt giảm còn 15.989 con.


6

Kết quả này cho thấy, cơ cấu lợn của trại có nhiều thay đổi trong 3 năm
do thị trường lợn trong nước có sự biến động, trại phải tăng, giảm số lượng
lợn của trại để đáp ứng thị trường cũng như là khả năng chăn nuôi của trại.
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã Việt Tiến tạo điều kiện cho
sự phát triển của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn

quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn,
thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và áp dụng các thành
tựu,khoa học, kỹ thuật tiên tiến.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm của lợn con theo mẹ
2.2.1.1. Đặc điểm tiêu hóa
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.


7

Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03
lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày
tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức
ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc

biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở giai đoạn này trong dạ dày lợn con không có
axit HCl, được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo
được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong
giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng
làm vón sữa đầu. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển
xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không
còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác
dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Theo Hoàng Toàn Thắng (2005) [17], lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch
vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp


8

với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa
có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa
portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen
không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng
tiêu hóa protein.
2.2.1.2. Khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng,

do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá
và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ - globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24


9

giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ -globulin kém hơn, hàm lượng γ
- globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt
khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.

Sự hấp thu các phân tử γ - globulin và các tiểu phần khác của sữa mẹ
bằng con đường chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào qua các lỗ hẹp này, vì
vậy quá trình tiêu hóa ở màng gần như vô khuẩn.
Những tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu không gây nguy
hiểm với lợn con vì trong thời gian này lợn con không hình thành kháng thể
bản thân và protein với chúng không phải là kháng nguyên.
2.2.1.3. Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình
giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu
được sau khi sinh, nhiệt độ của môi trường.
Theo Trương Lăng (2000) [10], sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú
sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú
sữa đầu thì sau 18 - 24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy quy
định không quá 2 giờ nếu lợn mẹ chưa đẻ xong phải cho những lợn con đã
sinh bú sữa đầu. Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể mẹ
lợn con chưa thể thích ứng được với môi trường bên ngoài, cơ quan điều tiết
thân nhiệt chưa hoàn chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng
chậm từ khi mới sinh cho đến 2 tuần tuổi, do vậy trong 2 tuần tuổi chúng rất
dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc, đều có


10

một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm không khí trong
chuồng nuôi cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện
thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển. Ngoài ra độ ẩm càng cao thì nhiệt độ
trong chuồng càng giảm. Cho nên việc quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong
chuồng nuôi phù hợp với mọi lứa tuổi của lợn và nhiệt độ trong chuồng nuôi
được ổn định là rất quan trọng.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13], trên nền cứng hoặc sàn thưa

không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35°C trong
tuần đầu, sau đó giữ 21 - 27°C cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Để bảo
đảm nhiệt độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ô úm cho lợn con, ô úm có
kích thước ít nhất là một mét vuông, trong ô úm có thể đặt tấm sưởi điện tự
động hoặc treo bóng đèn hồng ngoại 250w hoặc 100w. Độ ẩm và tốc độ gió
làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc.
2.2.1.4. Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [16], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm:
E. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi
khuẩn này, người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi
khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện
thuận lợi, các chủng E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng
lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm:
Staphylococcus , Streptococcus, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong đường
tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium
perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3], phần lớn thời gian sống của lợn
là ở trong chuồng, do vậy chuồng trại có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của
chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao


11

ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng
trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật
của gia súc và ngược lại. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về
mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng
nuôi gia súc luôn phải khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.
Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật

cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để
dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khô, thoáng, đủ ánh sáng th́ tỷ lệ lợn con
mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với chuồng ẩm, tối..
Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần
thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh
tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 - 34°C đối
với lợn sơ sinh và 28 - 30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo,
không thấm ướt, không thay đổi thức ăn đột ngột.
Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu xuân
là điều kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn
hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con
phân trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục của lợn gồm hai nhóm:
các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài.
2.2.2.1. Yếu tố bên trong
Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh
hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng của lợn tuân theo
các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau.


12

Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá
trình trao đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều
khiển của các hormone. Hormone tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi
chất của tế bào và giữ cân bằng các chất trong máu.
2.2.2.2. Yếu tố bên ngoài

Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát
triển cơ thể lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ, môi trường, ánh sáng và
các yếu tố khác.
a. Dinh dưỡng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu
không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Khi chúng ta
đảm bảo đầy đủ về thức ăn bao gồm cả số lượng và chất lượng thức ăn thì sẽ
góp phần thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của các cơ quan trong
cơ thể.
b. Nhiệt độ và độ ẩm môi trường: Nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh
hưởng đến tình trạng sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của cơ thể. Nếu nhiệt độ môi trường không thích hợp thì sẽ không thể
đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường cũng như cân bằng nhiệt
của cơ thể lợn.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.
Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [5], lợn con sinh ra phải được sưởi
ấm ở nhiệt độ 34oC trong suốt tuần lễ đầu tiên, sau đó giảm dần xuống nhưng
không được thấp hơn 30oC, như vậy lợn sẽ tránh được những stress lạnh ẩm.


13

Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều,
lợn sẽ giảm khả năng tăng khối lượng và tăng tiêu tốn thức ăn cho 1kg
tăng khối lượng.
Nhiệt độ chuồng nuôi có liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm
độ không khí thích hợp cho lợn ở vào khoảng 70%.
c. Ánh sáng: Ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của

lợn. Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng đối với lợn người ta thấy rằng
ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và phát triển của lợn con, lợn
hậu bị và lợn sinh sản hơn là lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnh
hưởng đến quá trình trao đổi chất của lợn, đặc biệt là quá trình trao đổi
khoáng. Đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu không đủ ánh sáng
thì tốc độ tăng khối lượng sẽ giảm từ 9,5 - 12%, tiêu tốn thức ăn giảm 8 - 9%
so với lợn con được vận động dưới ánh sáng mặt trời.
d. Các yếu tố khác: Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển lợn đã nêu trên còn có các yếu tố khác như vấn đề về chuồng trại, chăm
sóc, nuôi dưỡng, tiểu khí hậu chuồng nuôi như không khí, tốc độ gió lùa, nồng
độ các khí thải... Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của
từng loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng phát triển đạt mức tối đa.
2.2.3. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời
kỳ bú sữa, vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại
cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt lớn ở
lợn con.
a. Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ.
Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè,
đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có


14

đèn sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có
máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thưa không có độn, khu vực cho lợn con mới sinh cần
giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa
3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân
stress đối với gia súc.

Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [4], nhiệt độ môi trường ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ
30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đông ở
các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC
ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trưởng của lợn con.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [12], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ
làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi
khuẩn cường độc gây bệnh.
b. Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến:
Thường thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi
cho lợn nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có
mật độ cao cho nên lợn thường tấn công nhau gây mất ổn định, giảm năng
suất chăn nuôi. Vị trí tấn công thường là đuôi.
Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ.
Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 - 3 cm. Cắt xong dùng cồn
iot 70o để sát trùng.
Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ
lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, người cắt tránh không phạm


15

vào nướu hoặc lưỡi lợn con, ngoài ra người cắt cũng nên cẩn thận không để
nanh gẫy bắn vào mắt mình.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trước và sau thiến.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2013) [9], bệnh phó thương hàn là bệnh

truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2 - 4 tháng tuổi. Đặc trưng của bệnh là do
vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng nôn mửa, ỉa chảy,
phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.
c. Tiêm phòng:
Khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin:
- Salmonella (2 ml/con) phòng bệnh phó thương hàn.
- Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.
- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng và
đóng dấu.
d. Quản lý lợn con:
Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì cần phải có kế
hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở các giai đoạn sơ
sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ sở giúp cho
việc lựa chọn để làm giống sau này.
* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền kề
15 – 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải được
lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - rốn bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường nhỏ hơn 35oC. Lợn nái đẻ
xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú cho lợn con
mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.


16

* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã
bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất
quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn và
cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con trong
mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc h́ nh thành hemoglobin trong máu nó

vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu nhưng có
thể phòng ngừa bằng cách tiêm sắt.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3], một trong các yếu tố làm cho lợn
con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng
minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 – 50mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận được
lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt tối thiểu 200 250 mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức
đề kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu chảy.
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16mg hoặc 21mg/kg tăng
khối lượng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể
tồn tại và phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của
nhu cầu lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu,
hàm lượng hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy,
phân trắng, chậm lớn, có khi chết.
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả
năng đương đầu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,
phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và
lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta cần
cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con.


17

Một cách để đạt năng suất tối đa là lợn con bắt đầu ăn càng sớm càng tốt.
Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và bắt đầu
giảm, lợn con bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận được thức ăn bổ
sung nếu nó sinh trưởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai đoạn này nội
ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký sinh trùng gây
ra có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc
nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa. Tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo đàn,

tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi nào,
những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý nhiều hơn. Để thực hiện cai sữa
được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý những điểm sau để giảm stress khi
cai sữa lợn con:
Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.
Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ
đông con.
Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn (nếu được).
Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau
cai sữa.
Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2 vòi
nước uống.
Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.
2.2.4. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
2.2.4.1. Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn nái là g khi gặp
những điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
- Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E.coli) hay còn được gọi
là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong
đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi
khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn
lạc ruột. Sự có mặt của E.coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường gặp cho ô
nhiễm phân. E.coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử
dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái:E.coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thước
2-3x 0,6 µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp

thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được, không
hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: Vi khuẩn E. Coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: Là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56°C
trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: Là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh choáng mạch máu.


34

+ Salmonella: Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu
hết các Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum
và Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích
thước khoảng 0,4-0,6 x 2-3 µm.
+ Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên
men glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl
dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính H2S dương tính (trừ
Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)…
Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
- Nhiệt độ phát triển từ 5 - 45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp là 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6 - 9. Với pH >9 hoặc < 4,5 vi khuẩn
có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50oC trong 1 giờ,
ở 70o C trong 15 phút và 100o C trong 5 phút.
- Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [16], ở nồng độ muối 6 - 8% vi
khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là 8 - 19% sự phát triển của vi
khuẩn bị ngừng lại.
- Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống lạnh,

ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về
chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản ứng
điều hòa nội mô. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ thể
giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc tính và
gây bệnh.
- Vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò hết sức quan trọng trong chăn
nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn
nuôi sẽ đem lại sức khỏe và tăng trưởng cho lợn. Khi thức ăn chăn nuôi không
đảm bảo, chuồng trại không hợp lý, kỹ thuật chăm sóc không phù hợp, là
nguyên nhân làm cho sức đề kháng của lợn giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.


×