Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 166 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
…/…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ MINH HẠNH

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT LÂM SẢN XUẤT KHẨU
QUẢNG ĐÔNG, QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
…/…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ MINH HẠNH

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT LÂM SẢN XUẤT KHẨU


QUẢNG ĐÔNG, QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. THÁI THANH HÀ

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn Phân tích tài chính tại Công ty
Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, Quảng Bình
là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình
khoa học nào khác.

Huế, ngày

tháng

năm 2016

Học viên thực hiện


Lê Thị Minh Hạnh


ii

LỜI CÁM ƠN

Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ này, xin chân thành bày tỏ lòng
biết ơn đến PGS.TS. Thái Thanh Hà, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể Quý Thầy Cô của Học Viện
Hành Chính đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi
thực hiện đề tài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến các Ban Giám đốc,
phòng Kế toán Tài chính của Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng
Đông đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài
luận văn thạc sĩ này.
Huế, ngày

tháng

năm 2016

Học viên thực hiện
Lê Thị Minh Hạnh


iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...........................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN ............................................................................................... 6
1.1. Tổng quan về tài chính công ty cổ phần....................................................... 6
1.1.1. Khái quát về công ty cổ phần (Joint – stock Company) ............................. 6
1.1.2. Tài chính doanh nghiệp .............................................................................. 7
1.1.3. Phân tích tài chính trong công ty cổ phần ................................................ 10
1.2. Nội dung của phân tích tài chính trong công ty cổ phần .......................... 14
1.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính...................................................... 14
1.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn ...................................................................... 15
1.2.3. Phân tích cơ cấu tài sản ............................................................................ 17
1.2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán ................................ 18
1.2.5. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn............................ 20
1.2.6. Phân tích hiệu quả hoạt động.................................................................... 21
1.2.7. Phân tích đòn bẩy tài chính ...................................................................... 24
1.2.8. Phân tích khả năng sinh lời....................................................................... 25
1.2.9. Phân tích tình hình lợi nhuận .................................................................... 26
1.2.10. Phân tích dòng tiền ................................................................................. 27
1.2.11. Dự báo rủi ro tài chính ............................................................................ 28
1.2.12. Dự báo nhu cầu tài chính ........................................................................ 29

1.3. Kinh nghiệm về phân tích tài chính của một số công ty trong nước và
quốc tế .................................................................................................................. 29


iv

1.3.1. Kinh nghiệm của các công ty quốc tế ....................................................... 29
1.3.2. Kinh nghiệm của các công ty trong nước ................................................. 31
Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT LÂM SẢN XUẤT KHẨU QUẢNG ĐÔNG ..................................... 34
2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng
Đông ...................................................................................................................... 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty ............................................................................ 36
2.2. Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu
Quảng Đông ......................................................................................................... 39
2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn ...................................................................... 40
2.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản ............................................................................ 46
2.2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán ................................ 51
2.2.4. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn............................ 55
2.2.5. Phân tích hiệu quả hoạt động.................................................................... 57
2.2.6. Phân tích khả năng sinh lời....................................................................... 59
2.2.7. Phân tích tình hình lợi nhuận .................................................................... 60
2.2.8. Phân tích dòng tiền ................................................................................... 61
2.2.9. Phân tích các chỉ tiêu thông qua phương pháp Dupont ............................ 63
2.2.10. Dự báo rủi ro tài chính ............................................................................ 64
2.2.11. Dự báo nhu cầu tài chính ........................................................................ 68
2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất
khẩu Quảng Đông ............................................................................................... 74
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 74

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .............................................................................. 75
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế .......................................... 76
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT LÂM SẢN
XUẤT KHẨU QUẢNG ĐÔNG ................................................................................ 80
3.1. Cơ hội và thách thức và phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần


v

sản xuất lâm sản xuấ khẩu Quảng Đông trong thời gian tới .......................... 80
3.1.1. Cơ hội của ngành dăm gỗ ......................................................................... 80
3.1.2. Thách thức của ngành dăm gỗ .................................................................. 81
3.1.3. Quy hoạch phát triển ngành chế biến gỗ đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 ............................................................................................................ 82
3.1.4. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu
Quảng Đông ........................................................................................................ 84
3.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản lý tài chính ............................. 85
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính Công ty Cổ phần sản
xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông ................................................................ 86
3.2.1. Nhóm giải pháp chung.............................................................................. 86
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty .............. 90
3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến phân tích tài chính tại Công ty ................ 92
3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước........................ 102
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 108
PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Cụm từ

AEC

Asean Economic Community - Cộng đồng kinh tế Asean

BEP

Basic earning power ratio

BCTC

Báo cáo tài chính

CFO

Chief Financial Officer - Giám đốc tài chính

Công ty Cổ phần

Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông

Quảng Đông
CTCP

Công ty Cổ phần


DN

Doanh nghiệp

HĐQT

Hội đồng quản trị

KCN

Khu công nghiệp

NH

Ngắn hạn

NWC

Net working capital - Vốn lưu động thường xuyên

ROA

Return on total assets ratio - Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

ROE

Return on equity ratio - Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

ROI


Return on investment ratio - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và
lãi vay

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TPP

Trans Pacific Partnership - Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSLĐ


Tài sản lưu động

UBND

Ủy ban nhân dân

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐR

Vốn lưu động ròng

VLĐTX

Vốn lưu động thường xuyên

WTO

World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Quy mô nguồn vốn của công ty Cổ phần Quảng Đông ............................ 40
Bảng 2.2. Các tỷ số thể hiện cơ cấu nguồn vốn tại công ty Cổ phần Quảng Đông .. 42
Bảng 2.3. Các tỷ số thể hiện tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh tại

công ty Cổ phần Quảng Đông ................................................................................... 44
Bảng 2.4. Quy mô tài sản của Công ty Cổ phần Quảng Đông ................................. 47
Bảng 2.5. Tình hình công nợ Công ty Cổ phần Quảng Đông ................................... 51
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Quảng Đông ......................... 53
Bảng 2.7. Cơ cấu huy động vốn Công ty Cổ phần Quảng Đông .............................. 55
Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng vốn vay của Công ty Cổ phần Quảng Đông ................ 56
Bảng 2.9. Hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Quảng Đông .......................... 57
Bảng 2.10. Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Quảng Đông ........................... 59
Bảng 2.11. Tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần Quảng Đông ........................ 60
Bảng 2.12. Số liệu thống kê về khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Quảng
Đông .......................................................................................................................... 65
Bảng 2.13. Số liệu thống kê về khả năng bảo toàn và phát triển VCSH của Công ty
Cổ phần Quảng Đông ................................................................................................ 67
Bảng 2.14. Số liệu thống kê về khả năng biến động lợi nhuận của Công ty Cổ phần
Quảng Đông .............................................................................................................. 68
Bảng 2.15. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của Công ty Cổ phần Quảng Đông ........... 69
Bảng 2.16. Tỷ lệ % trên doanh thu của các chỉ tiêu biến đổi theo doanh thu và dự
báo cho năm 2016 của Công ty Cổ phần Quảng Đông ............................................. 69
Bảng 2.17. Báo cáo kết quả kinh doanh dự báo năm 2016 của Công ty Cổ phần
Quảng Đông .............................................................................................................. 71
Bảng 2.18. Bảng cân đối kế toán năm 2015 của Công ty Cổ phần Quảng Đông ..... 71
Bảng 2.19. Dự bảng cân đối kế toán năm 2016 của Công ty Cổ phần Quảng Đông 72


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn tại Công ty Cổ phần Quảng Đông ....41
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ tăng trưởng tài sản tại Công ty Cổ phần Quảng Đông ............47


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Quảng Đông .................... 38


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế Thế giới, không
dừng lại ở việc trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào
năm 2008, Việt Nam đã và đang nỗ lực để hòa mình vào dòng chảy thương mại của
khu vực và quốc tế thông qua việc ký kết thành công Hiệp định Đối tác xuyên Thái
Bình Dương – TPP; đồng thời, Việt Nam cũng là thành viên tích cực trong việc thúc
đẩy sự ra đời của Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC). Không chỉ là cơ hội trong việc
tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh, công bằng, đây còn là thách
thức đối với cả doanh nghiệp và Chính phủ Việt Nam trong việc bắt kịp với năng
lực phát triển của các quốc gia khác trong khu vực.
Việc hội nhập sâu cũng đồng nghĩa với những ảnh hưởng to lớn có thể gặp
phải khi khủng hoảng xảy ra trên quy mô quốc tế, đặc biệt là khủng hoảng tài chính.
Vì vậy, hơn bao giờ hết, doanh nghiệp Việt cần chuẩn bị cho mình năng lực tài
chính tốt nhất để đương đầu với những khó khăn có thể gặp phải khi hội nhập. Để
làm được điều đó, doanh nghiệp cần chủ động tiến hành phân tích tài chính doanh
nghiệp. Việc thực hiện thường xuyên công tác này sẽ giúp doanh nghiệp có cơ sở
đánh giá đúng đắn các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế của đơn vị, nhận
ra những thuận lợi, khó khăn để từ đó có quyết định, chiến lược phù hợp, đón đầu
xu thế.
Năm 2011, Việt Nam chính thức trở thành nhà cung cấp dăm gỗ lớn nhất Thế
giới với 5,7 triệu tấn khô, đạt gần 20% khối lượng dăm gỗ giao dịch trên toàn Thế
giới. Năm 2015, tổng lượng dăm xuất khẩu đạt 8,1 triệu tấn khô, kim ngạch xuất
khẩu đạt 1,2 tỷ USD, tương đương 17% tổng kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng

gỗ. Ngành công nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu dăm gỗ phát triển bùng nổ
trong vài năm trở lại đây. Năm 2009, Việt Nam có 47 nhà máy dăm với lượng dăm
xuất khẩu khoảng 2,3 triệu tấn. Đến năm 2012, Việt Nam có gần 100 công ty dăm
gỗ, với tổng số 112 nhà máy có tổng công suất thiết kế khoảng 8 triệu tấn dăm/năm.

1


Bên cạnh đó, hiện còn 18 nhà máy với công suất thiết kế lên tới 0,8 triệu tấn/năm
đang chờ cấp giấy phép hoạt động. Hầu hết các nhà máy đang hoạt động hiện nay
tập trung ở nơi gần các cảng biển nước sâu thuộc vùng duyên hải và bắc miền
Trung. Sự bùng nổ của ngành công nghiệp dăm gỗ được lý giải bởi một số lý do
sau, bao gồm lợi nhuận thu được từ xuất khẩu dăm nhanh, vốn đầu tư cho nhà máy
chế biến dăm không đòi hỏi lớn, và diện tích rừng trồng, đặc biệt là rừng của hộ gia
đình tăng nhanh trong những năm gần đây đã tạo nguồn nguyên liệu sẵn có cho
ngành dăm. Thêm vào đó, chính sách miễn thuế xuất khẩu dăm cũng như việc thông
thống trong cấp phép hoạt động cho các nhà máy dăm đã tạo động lực cho các
doanh nghiệp dăm phát triển với tốc độ rất nhanh.
Được thành lập ngay từ giai đoạn đầu của ngành dăm gỗ, đến nay, Công ty Cổ
phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông đã có hơn 10 năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực này với công suất thiết kế 150.000 tấn khô/năm. Công ty được thành lập
với sự góp vốn của Công ty Cổ phần Vinafor Quảng Trị - Công ty liên kết của Tổng
Công ty Lâm nghiệp Việt Nam. Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng
Đông đã không ngừng nỗ lực vươn lên để nâng cao chất lượng sản phẩm, lấy chất
lượng là vấn đề then chốt để cạnh tranh với các công ty cùng ngành. Mặc dù trong
giai đoạn khó khăn của nền kinh tế, từ năm 2008 đến nay, Công ty vẫn kinh doanh
có lãi và vượt qua khủng hoảng. Tuy vậy, trong bối cảnh hiện nay, chỉ cạnh tranh
bằng sản phẩm không thể hoàn toàn giúp Công ty hoạt động tốt, điều này còn nhờ
vào năng lực quản lý tài chính của Ban Giám đốc. Do vậy, tài chính doanh nghiệp
hơn bao giờ hết cần được Lãnh đạo công ty nhìn nhận và đánh giá đúng tầm để giúp

công ty nâng cao hơn nữa hiệu quả quản trị doanh nghiệp, giảm thiểu chi phí và tối
đa hóa lợi nhuận.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích tài chính tại
công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, Quảng Bình” làm Luận
văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng của mình.

2


2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Vấn đề phân tích tài chính doanh nghiệp đã được đề cập nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau trong các tạp chí nghiên cứu khoa học, ở các khía cạnh
khác nhau như:
- Ngô Thế Chi (2009), “Thực hành kế toán và phân tích tài chính trong Công
ty cổ phần”, Nxb Tài chính.
- Giang Việt Đại (2012), “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty
cổ phần Xây dựng cầu đường 507 Đắk Lắk”, Luận văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân
hàng, Học viên Hành chính quốc gia.
- Đỗ Quỳnh Hương (2012), “Phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Cao su Quảng Trị”, Luận văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng,
Học viện Hành chính quốc gia.
- Nguyễn Thị Hợp (2014), “Phân tích Báo cáo tài chính công ty Cổ phần Nhựa
Bình Minh từ năm 2009 - 2013”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh
tế TP Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, còn nhiều sách tham khảo, giáo trình và các bài viết đăng tải trên các
tạp chí chuyên ngành. Đây là các công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo rất tốt
về lý luận và thực tiễn.
Tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, từ trước đến
nay chưa có một công trình nghiên cứu nào về tình hình tài chính doanh nghiệp nói
chung và phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng.

Tác giả chọn đề tài trên là phù hợp với chuyên ngành và hoàn toàn không
trùng lặp với những công trình đã được công bố. Tác giả xin cam đoan đây là công
trình nghiên cứu khoa học độc lập của tác giả.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong công ty cổ phần;
- Phân tích và đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm
sản xuất khẩu Quảng Đông;
- Nghiên cứu đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực
quản lý tài chính của Công ty trong thời gian tới.

3


4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là tình hình tài chính tại công ty Cổ phần sản
xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông,
khu công nghiệp Hòn La, xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2013 – 2015 và 6 tháng đầu năm 2016.
Trong quá trình nghiên cứu Đề tài, tác giả nhận thấy cần đưa ra những giải
pháp và đề xuất để cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong giai đoạn tới 2016
- 2020. Những giải pháp này được đưa ra dựa trên những tồn tại trong hoạt động
quản trị tài chính của Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông và
được chia làm hai nhóm: Nhóm các giải pháp tài chính và nhóm các giải pháp hoạt
động. Nhóm các giải pháp tài chính sẽ tập trung nâng cao khả năng thanh toán, nâng
cao hiệu quả hoạt động, tăng cường cân bằng vốn, nâng cao khả năng sinh lời, tăng
lượng hàng tồn kho và tăng cường phòng ngừa rủi ro. Nhóm các giải pháp hoạt
động sẽ tập trung vào nâng cao chất lượng phân tích tài chính, xây dựng chiến lược

kinh doanh, phát triển nhân lực và mở rộng sản phẩm kinh doanh. Trong giai đoạn
tới, các giải pháp này sẽ giúp Công ty quản lý tốt chi phí, hàng tồn kho, mở rộng thị
trường và duy trì mức lợi nhuận ổn định.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, trong quá trình nghiên cứu tác
giả đã sử dụng các phương pháp sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để thu thập và nghiên cứu số liệu thứ cấp
được cung cấp từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, tác giả cũng tiến
hành thu thập tài liệu thứ cấp từ các bài báo, công trình khoa học, giáo trình, sách
chuyên khảo, tài liệu từ Internet, v.v… Tất cả các tài liệu từ nguồn này đều được
ứng dụng hợp lý và có trích dẫn rõ ràng.

4


5.2. Phương pháp phân tích kinh tế
Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được, các chỉ tiêu
tài chính được tính toán dự trên số liệu của kế toán thông qua phương pháp thống
kê, so sánh, phân tích, phương pháp tỷ số, phương pháp phân tích DuPont,… nhằm
giải quyết và làm sáng tỏ yêu cầu đặt ra trong luận văn.
6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
Kết quả của luận văn sẽ đóng góp vào hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích
tài chính doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu
Quảng Đông trong việc tham khảo và ứng dụng vào công tác quản lý tài chính của
mình.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Đề tài: “Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu
Quảng Đông” gồm 3 phần chính:
Phần 1 – Mở đầu: Trình bày tính cấp thiết, mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng,

phạm vi, cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa lý luận, ý nghĩa thực tiễn
và kết cấu của đề tài.
Phần 2 – Nội dung nghiên cứu: gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần
Chương 2: Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu
Quảng Đông
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý tài
chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông
Phần 3 – Kết luận: Trình bày những kết quả đạt được, đưa ra hạn chế cũng
như hướng phát triển đề tài trong tương lai.

5


Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN

1.1. Tổng quan về tài chính công ty cổ phần
1.1.1. Khái quát về công ty cổ phần (Joint – stock Company)
1.1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần
Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các
hoạt động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hóa hoặc
làm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu con người và xã hội nhằm sinh lời.
“Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” [28].
Công ty cổ phần là một trong những loại hình của DN được thành lập theo
luật, có nhiều chủ sở hữu - cổ đông - góp vốn bằng hình thức cổ phần. Cổ đông chịu
trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của mình.
1.1.1.2. Đặc điểm của công ty cổ phần

Công ty cổ phần có những đặc trưng cụ thể sau:
- Phải có số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên và không hạn chế số lượng
(có thể là cá nhân hoặc tổ chức là cổ đông);
- Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị cổ
phần gọi là mệnh giá cổ phần. Mua cổ phần là hình thức chính để góp vốn vào công
ty cổ phần;
- Cổ đông là người nắm giữ cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
công ty trong phạm vi số vốn đã góp;
- Cổ đông có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho cổ đông hoặc
các nhân, tổ chức khác một cách tự do ;
- Doanh nghiệp cổ phần có thể phát hành chứng khoán theo quy định pháp luật.

6


1.1.2. Tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Hình thức biểu hiện và bản chất tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài
chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của DN.
Về nội dung: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá
trị gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ phát sinh trong các hoạt
động của DN.
Trong quá trình luân chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối
quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh tế đó bao gồm:
Thứ nhất, những quan hệ kinh tế giữa DN với nhà nước.
Tất cả các DN thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài
chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà nước

cấp vốn cho DN nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần
(mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối
với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít.
Thứ hai, quan hệ giữa DN với các chủ thể kinh tế khác.
Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các
mối quan hệ kinh tế giữa DN với các DN khác (DN cổ phần hay tư nhân); giữa DN
với các nhà đầu tư, người cho vay, với người bán hàng, người mua thông qua việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giữa các
DN bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm,
chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa DN với ngân hàng, các tổ chức tín
dụng phát sinh trong quá trình DN vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ
chức tín dụng.
Thứ ba, quan hệ trong nội bộ DN.
- Gồm quan hệ kinh tế giữa DN với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản
xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.

7


- Gồm quan hệ kinh tế giữa DN với cán bộ công nhân viên trong quá trình
phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền
phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông
qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan
hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ DN là một đơn vị kinh tế độc
lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài
chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.
1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính DN có những vai trò sau:
- Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh

doanh của DN và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất:
Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải
thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và
sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản
xuất kinh doanh ở DN, đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của
DN trong quá trình cạnh tranh khắc nghiệt theo cơ chế thị trường.
- Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh:
Thu nhập bằng tiền của DN được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập
bằng tiền mà DN đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí
bỏ ra trong quá trình sản xuất. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ
của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có).
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối
của tài chính DN phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính trở thành đòn bẩy kinh tế
có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng suất,
kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích
thích tiêu dùng xã hội.
- Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của DN:
Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành

8


thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Bằng việc phân
tích các chỉ tiêu tài chính cho phép DN có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các
giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính – kinh doanh của DN.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính trong doanh nghiệp
Tổ chức tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng hợp các chức năng của
tài chính doanh nghiệp để khởi thảo, lựa chọn và áp dụng các hình thức và phương
pháp thích hợp nhằm xây dựng các quyết định tài chính đúng đắn về việc tạo lập và
sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đạt được các mục tiêu sản xuất kinh doanh của DN

trong từng thời kỳ nhất định [2, tr.52].
1.1.2.3.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Tổ chức tài chính trong DN phụ thuộc vào hình thức tổ chức pháp lý của DN
hiện hành, ở nước ta hiện có các loại hình thức doanh nghiệp chủ yếu sau: DN nhà
nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân, DN có vốn đầu
tư nước ngoài.
1.1.2.3.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng không nhỏ
tới quản trị tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm về
mặt kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hưởng đó thể hiện:
- Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh: Ảnh hưởng này thể hiện trong
thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của DN, ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản
xuất kinh doanh, cũng như tỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chúng.
- Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh: Tính thời vụ và
chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn sử dụng và doanh thu tiêu
thụ sản phẩm.
1.1.2.3.3. Môi trường kinh doanh
Bất cứ một DN nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất
định.Môi trường kinh doanh bao gồm tất những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng mọi
hoạt động của DN. Môi trường kinh doanh có tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động
của DN trong đó có hoạt động tài chính.

9


Dưới đây chủ yếu xem xét tác động của môi trường kinh doanh đến các hoạt
động quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm: Sự ổn định của nền kinh tế; ảnh
hưởng về giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế; sự cạnh tranh trên thị trường và sự
tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.
1.1.3. Phân tích tài chính trong công ty cổ phần

1.1.3.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các phương pháp
phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của DN, giúp cho các
đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh
nghiệp, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi
ro tài chính mà DN có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích
của họ. Hiểu quá khứ là bước mở đầu cần thiết để dự tính cho tương lai.
1.1.3.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tài chính trong các công ty cổ phần
1.1.3.2.1. Vai trò của phân tích tài chính trong hệ thống quản lý của các công ty cổ phần
Phân tích tình hình tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định. Trên
cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định chuẩn xác
trong quá trình kinh doanh. Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình
hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị công ty và các cơ quan chủ quản cấp trên
thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng
đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính
của công ty. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình
tài chính của công ty.
1.1.3.2.2. Mục tiêu chủ yếu của phân tích tài chính trong các công ty cổ phần
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho
các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để
giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho
vay. Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ công ty, các nhà đầu tư,
các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả

10


năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có hiệu quả
nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của công ty. Phân tích tình

hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản
nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống
làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của công ty.
1.1.3.3. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tài chính doanh nghiệp
Theo quy định chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới, các DN cần định
kỳ lập và báo cáo các loại báo cáo tài chính sau đây [1,tr.121]:
- Bảng cân đối tài sản hay còn gọi là bảng cân đối kế toán;
- Bản khai thu nhập hay còn gọi là báo cáo kết quả kinh doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay còn gọi là báo cáo dòng tiền;
- Thuyết minh các báo cáo tài chính, hoặc các bảng số liệu có liên quan đến
các chính sách chia lợi nhuận tức cổ phần.
- Các bảng số liệu về cổ phiếu hoặc các số liệu ngoài bảng tổng kết tài sản của
doanh nghiệp.
1.1.3.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là bảng tóm tắt tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tại
một thời điểm nào đó, thường vào cuối năm hoặc cuối quý. Bảng cân đối kế toán có
tác dụng quan trọng trong công tác quản lý, giúp đánh giá khái quát tình hình tài
chính của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ
sử dụng vốn, triển vọng kinh tế tài chính, sự tăng giảm của nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
1.1.3.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của DN và chi tiết
cho các hoạt động kinh doanh chính; là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và
thực trạng hoạt động kinh doanh của DN.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho việc quyết định xây dựng các
kế hoạch cho tương lai phù hợp.

11



1.1.3.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, nó
cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ
cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả
năng của DN trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động.
1.1.3.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập để giải thích và bổ sung thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình
bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình
hoạt động thực tế của DN.
1.1.3.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng
hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng
trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau.
Phương pháp so sánh
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được
cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình
hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa
được so với doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo
cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi

cho việc so sánh.

12


- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải
đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất
với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải
xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ
tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là
cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một
doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình
tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn.
Phương pháp Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở

Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Trong phân tích tài chính,
người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.
Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, có thể phát hiện ra

13


những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Một số chỉ tiêu phân tích liên hoàn thường dùng như sau:

Hay

Hệ số vốn chủ sở hữu

Mô hình DuPont có thể tiếp tục được triển khai như sau:

Hay
Phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản
trị doanh nghiệp, thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố
tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức
quản lý của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung của phân tích tài chính trong công ty cổ phần
1.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình chung về tài chính là việc phân tích khái quát cơ
cấu tài sản và nguồn vốn để thấy được tỷ trọng của các yếu tố tài sản và nguồn vốn
của DN, trong đó DN sử dụng vốn đầu tư chủ yếu vào những tài sản nào và nguồn
vốn nào là nguồn vốn quan trọng mà công ty đang sử dụng.
Cơ cấu tài sản của một công ty phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh
doanh, trình độ quản lý và đầu tư của công ty [14, tr.133].

Những DN sản xuất thường có tỷ trọng vốn tồn đọng ở các khoản phải thu lớn,
trừ những DN có lợi thế sản phẩm độc quyền. Những DN thừa vốn sẽ có tỷ trọng
tiền và đầu tư ngắn hạn cao.
Một DN có tỷ trọng VCSH cao là biểu hiện của một cơ cấu tài chính mạnh và
ổn định, rủi ro thanh toán thấp và trách nhiệm của chủ sở hữu trong hoạt động của

14


DN cao. Ngoài ra, cần xem xét thêm các tỷ trọng nợ ngắn hạn, các khoản phải trả,
lợi nhuận giữ lại,… để đánh giá đúng về cơ cấu vốn của DN.
Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính chung được thể hiện qua việc phân
tích cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản.
1.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các DN cần phải xác định nhu cầu đầu tư,
tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. DN có trách nhiệm xác định
số vốn cần huy động, nguồn huy động, thời gian huy động, chi phí huy động,…sao
cho vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn cho kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí huy
động, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và đảm bảo an ninh tài chính cho DN.
1.2.2.1. Quy mô vốn
Vốn góp ban đầu là một trong những nguồn tạo lập nên vốn chủ sở hữu của.
Trong quá trình hoạt động, nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả quy mô vốn chủ sở
hữu sẽ còn tăng lên theo sự tăng trưởng lợi nhuận của DN. Một có quy mô vốn lớn
sẽ đảm bảo cho việc tiến hành các hoạt động đầu tư, SXKD được thuận lợi.
Một trong những chức năng quan trọng của hoạt động tài chính là tổ chức, huy
động vốn. Do đó, sự biến động của tổng nguồn vốn là chỉ tiêu cần được xem xét để
đánh giá khả năng tổ chức, huy động vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn
Để phân tích cơ cấu nguồn vốn, nhà phân tích cần tính ra và so sánh tình hình
biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn

chiếm trong tổng số nguồn vốn, thông qua tỷ số sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận
nguồn vốn chiếm trong
tổng số nguồn vốn

15


×