Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
.…../.…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN THỊ THANH HẰNG

CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
- CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
….../……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN THỊ THANH HẰNG

CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG


CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
- CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, xuất phát từ quá trình làm việc nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của TS.
Trương Tấn Quân cùng Phòng Kinh doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương tín – Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Các số liệu trong Luận văn này có nguồn
gốc rõ ràng, được cung cấp từ phía ngân hàng và quá trình điều tra khách hàng
của tác giả. Các nhận xét, đánh giá, giải pháp đề xuất trong bài nghiên cứu xuất
phát từ kết quả của quá trình phân tích số liệu ngân hàng cung cấp và mô hình
nghiên cứu mà tác giả xây dựng. Kết quả của Luận văn là trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Huế, tháng 10 năm 2016
Học viên thực hiện

Phan Thị Thanh Hằng

i



Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô giáo trong khoa
Sau Đại học nói riêng và tập thể các Thầy Cô giáo của Học viện Hành chính Quốc
gia nói chung đã tận tình dạy dỗ, trang bị cho tôi những kiến thức hữu ích làm nền
tảng cho việc hoàn thành bài Luận văn cũng như làm hành trang quý báu để tôi
thêm vững bước và tự tin trong công việc sau này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời tri ân đến TS. Trương Tấn Quân, người đã tận tình
hướng dẫn tôi trong việc định hướng và hoàn thiện đề tài.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Thừa Thiên Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình cùng toàn thể bạn bè đã động viên,
khích lệ, tạo động lực để tôi có thể hoàn thành Luận văn này một cách tốt nhất.
Lời cuối cùng, tôi xin chúc quý Thầy Cô cùng các bạn sức khỏe, gặt hái được
nhiều thành công trong cuộc sống. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 10 năm 2016
Học viên thực hiện
Phan Thị Thanh Hằng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ .................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài luận văn ...................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.............................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................ 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ........................ 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 6
7. Kết cấu luận văn ........................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
VÀ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ .......................... 7
1.1. Những vấn đề về thanh toán tín dụng chứng từ ............................................. 7
1.1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế .............................................................. 7
1.1.2. Tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ....................... 10
1.2. Chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ và hệ thống các chỉ tiêu – Mô hình
đánh giá ............................................................................................................ 24
1.2.1. Một số khái niệm .................................................................................... 24
1.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ ....... 25
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ ............... 26
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ ......... 31
1.3.1. Nhân tố chủ quan ................................................................................... 31
1.3.2. Nhân tố khách quan ................................................................................ 33

iii


Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ......................................... 37

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh
Thừa Thiên Huế ................................................................................................. 37
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín............. 37
2.1.2. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh
Thừa Thiên Huế ................................................................................................. 38
2.2. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ ............. 49
2.3. Thực trạng về chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Thừa Thiên Huế ........... 49
2.3.1. Trên góc độ khách hàng .......................................................................... 49
2.3.2. Trên góc độ Ngân hàng ........................................................................... 61
2.4. Đánh giá chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Thừa Thiên Huế ........................ 71
2.4.1. Mặt tích cực ............................................................................................ 71
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân ............................................... 72
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ .... 75
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
tín – Chi nhánh Thừa Thiên Huế....................................................................... 75
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương tín – Chi nhánh Thừa Thiên Huế .................................................. 75
3.1.2. Định hướng phát triển thanh toán tín dụng chứng từ ............................... 75
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Thừa Thiên
Huế

............................................................................................................... 76

3.2.1. Giải pháp về độ Tin cậy .......................................................................... 76


iv


3.2.2. Giải pháp về sự Đáp ứng......................................................................... 79
3.2.3. Giải pháp về sự Đồng cảm ...................................................................... 84
3.2.4. Giải pháp về Năng lực phục vụ ............................................................... 84
3.2.5. Giải pháp về Phương tiện hữu hình ......................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 92
1. Kết luận ...................................................................................................... 92
1.1. Kết quả đạt được của đề tài ........................................................................ 92
1.2. Hạn chế của đề tài ...................................................................................... 92
1.3. Hướng phát triển đề tài ............................................................................... 93
2. Kiến nghị.................................................................................................... 93
2.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước...................................................... 93
2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín ..... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CN

:

Chi nhánh

CP


:

Chi phí

DT

:

Doanh thu

KHCN

:

Khách hàng cá nhân

KHDN

:

Khách hàng doanh nghiệp

LN

:

Lợi nhuận

LNTT


:

Lợi nhuận trước thuế

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng Thương mại

NHTMCP

:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần

PGD

:

Phòng giao dịch

TDCT


:

Tín dụng chứng từ

TTQT

:

Thanh toán quốc tế

TTTDCT

:

Thanh toán tín dụng chứng từ

TP

:

Thành phố

TT.Huế

:

Thừa Thiên Huế

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank TT.Huế ............................ 42
Bảng 2.2. Cơ cấu DT và CP của Sacombank TT.Huế .............................................. 42
Bảng 2.3. Nguồn vốn huy động của Sacombank TT.Huế theo kỳ hạn ............... 44
Bảng 2.4. Tình hình cho vay của Sacombank TT.Huế ...................................... 47
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay trên nguồn vốn huy động của Sacombank TT.Huế .... 47
Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ cho vay của Sacombank TT.Huế theo đối tượng................... 48
Bảng 2.7. Kiểm tra điều kiện phân tích nhân tố khám phá EFA ........................ 53
Bảng 2.8. Kết quả phân tích nhân tố khám phá ................................................. 55
Bảng 2.9. Thống kê các hệ số của hồi quy bội .................................................. 56
Bảng 2.10. Phân tích ANOVA .......................................................................... 57
Bảng 2.11. Kiểm định các hệ số hồi quy ........................................................... 57
Bảng 2.12. Tình hình TTQT tại Sacombank TT.Huế ........................................ 61
Bảng 2.13. Tình hình TTTDCT tại Sacombank TT.Huế ................................... 62
Bảng 2.14. Cơ cấu doanh số phát hành/thông báo L/C của Sacombank TT.Huế.......... 65
Bảng 2.15. Tỷ trọng thu nhập TTTDCT so với thu nhập TTQT và tổng DT ..... 68

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy hoạt động Sacombank TT.Huế ............................... 39
Biểu đồ 2.1. Thời gian sử dụng sản phẩm TTTDCT của khách hàng ................ 51
Biểu đồ 2.2. Số lần sử dụng sản phẩm TTTDCT của khách hàng ...................... 51
Biểu đồ 2.3. Sử dụng sản phẩm TTTDCT của ngân hàng khác ......................... 52
Biểu đồ 2.4. Lĩnh vực kinh doanh của khách hàng ............................................ 52
Biểu đồ 2.5. Phân tán giữa phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa .... 58
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa của thang đo SERVPERF .................. 59
Biểu đồ 2.7: Tình hình TTTDCT tại Sacombank TT.Huế giai đoạn 2013 - 201563

Biểu đồ 2.8: Thu nhập từ TTTDCT và thu nhập TTQT giai đoạn 2013 - 2015 .. 67

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận văn
Trong xu hướng quốc tế hóa mạnh mẽ nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt
Nam cũng đang dần từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Ngày
11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO). Đây là một sự kiện quan trọng mở ra các cơ hội cũng như
thách thức cho nền kinh tế Việt Nam để ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền
kinh tế thế giới, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và thương mại, đầu tư nói riêng của
nước ta đang ngày càng mở rộng và phát triển hết sức phong phú. Hoạt động thương
mại quốc tế đã trở thành chiếc cầu nối quan trọng để Việt Nam có thể tham gia vào
đời sống kinh tế sôi động, đa dạng của toàn cầu nhằm tìm kiếm các nguồn nguyên
liệu dồi dào, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy sự phát triển sản xuất
trong nước, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao vị thế quốc gia
trên trường quốc tế.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ. Do đó, nó đóng vai trò là một
nhân tố quan trọng, không thể thiếu đối với sự phát triển của thương mại quốc tế
trong việc đảm bảo cho quá trình chuyển giao hàng – tiền của các chủ thể hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu được diễn ra thuận tiện, tin cậy hơn. Chính vì thế, để
đáp ứng sự phát triển ngày càng sôi động của hoạt động thương mại quốc tế, các
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện những
phương thức thanh toán quốc tế (TTQT) an toàn, hiệu quả cho các bên tham gia;
trong đó phương thức được sử dụng nhiều nhất là phương thức thanh toán bằng tín
dụng chứng từ (TDCT). Khi người bán và người mua ở những quốc gia khác nhau,
bị ngăn cách bởi khoảng cách địa lý và pháp lý thì một cơ chế TDCT dựa trên cơ sở

xử lý chứng từ giao hàng để thanh toán tiền thông qua các ngân hàng làm trung gian
bảo đảm, đã đáp ứng và giải tỏa những quan ngại của các bên tham gia giao dịch.
Tuy nhiên, dù có tính ưu việt nhất, thanh toán bằng TDCT vẫn còn tồn tại những
tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia giao dịch do mức độ phức tạp của
1


nó; dẫn đến gây thiệt hại cho các bên, đặc biệt là đối với ngân hàng khi khách hàng
không thanh toán số tiền mà ngân hàng đã trả cho người thụ hưởng thay cho họ. Vì
vậy, việc nâng cao chất lượng TTTDCT là yêu cầu khách quan, cần thiết đối với các
NHTM để giảm thiểu rủi ro cũng như tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Xét riêng đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần (NHTMCP) Sài Gòn
Thương tín – Chi nhánh (CN) Thừa Thiên Huế (TT.Huế), trong những năm gần đây
cùng với sứ mệnh của toàn tỉnh phấn đấu trở thành thành phố (TP) trực thuộc trung
ương, CN cũng đã chuyển hướng kinh doanh thành một NHTMCP hoạt động đa
năng với nhiều sản phẩm mới, góp phần thúc đẩy kinh tế tỉnh nhà phát triển. Trong
đó phải kể đến nỗ lực của CN trong việc phát triển hoạt động TTQT, đặc biệt là
hoạt động TTQT theo hình thức TDCT, phục vụ cho việc mở rộng và phát triển
hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy sự phát triển
kinh tế tỉnh TT.Huế. Tuy nhiên, bên cạnh sự đóng góp đáng kể vào hoạt động ngoại
thương của các công ty trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua thì CN vẫn còn vấp
phải một số hạn chế về cả số lượng lẫn chất lượng khi áp dụng phương thức này.
Một mặt, bản thân ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng phức
tạp trong thực tế của giao dịch xuất nhập khẩu, mặt khác là do những nguyên nhân
xuất phát từ phía khách hàng. Hơn nữa, hiện nay, NHTMCP Sài Gòn Thương tín –
CN TT.Huế vẫn đang phải chịu áp lực cạnh tranh lớn từ các NHTMCP khác trong
việc cung cấp sản phẩm TTTDCT trên địa bàn như Vietcombank, ACB,
Vietinbank…; do đó để có thể tiếp tục cạnh tranh tốt trong tương lai gần cũng như
định hướng mở rộng địa bàn hoạt động thì đòi hỏi CN phải không ngừng hướng tới
nâng cao chất lượng TTTDCT, nhằm tạo ra uy tín, niềm tin hơn nữa đối với khách

hàng, tiếp tục góp phần trong sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh TT.Huế.
Xuất phát từ những yêu cầu mang tính thực tiễn trên và với mong muốn vận
dụng những kiến thức đã học nhằm nghiên cứu về TTTDCT, tìm ra giải pháp nâng
cao chất lượng hoạt động này, tôi lựa chọn đề tài “Chất lượng thanh toán tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh
Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đa số các đề tài nghiên cứu về hoạt động TTTDCT tại các ngân hàng trong
thời gian qua chỉ dựa vào số liệu thứ cấp do ngân hàng cung cấp để đánh giá thực
trạng TTQT theo phương thức TDCT và từ đó, đề xuất giải pháp nhằm cải thiện
tình hình TTTDCT tại các NHTM.
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Hữu Anh: “Quản trị rủi ro trong thanh toán tín
dụng chứng từ tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên
Huế” (2015) tại Học viện Hành chính Quốc gia – Khu vực Miền Trung cũng đi theo
hướng này, do chỉ dựa vào số liệu ngân hàng cung cấp nên có phần hạn chế, chưa
đánh giá một cách toàn diện hoạt động TTTDCT tại VCB.
Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Tiến Nhật: “Giải pháp nâng cao chất lượng
dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Huế” (2010) tại
trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã sử dụng một phương pháp nghiên cứu mới
là thu thập số liệu sơ cấp thông qua quá trình khảo sát ý kiến khách hàng bằng bảng
hỏi, sau đó tiếp tục xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS để xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng của hoạt động TDCT tại VCB Huế. Dựa vào đó, khóa luận
đưa ra những giải pháp mang tính thực tiễn cao. Tuy nhiên, khóa luận lại chưa đánh
giá chất lượng TTTDCT xét về phía ngân hàng nên những giải pháp đưa ra vẫn
chưa mang tính toàn diện.
Kế thừa những ưu điểm của phương pháp nghiên cứu trên và bổ sung cho

phần nghiên cứu thêm hoàn thiện, đề tài nghiên cứu “Chất lượng thanh toán tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín – Chi
nhánh Thừa Thiên Huế” của tôi tiến hành đánh giá chất lượng TTTDCT tại ngân
hàng theo hai khía cạnh: ngân hàng và khách hàng, từ đó căn cứ của việc đề xuất
giải pháp sẽ mang tính toàn diện và khách quan hơn. Về mặt ngân hàng, tôi tiến
hành thu thập số liệu thứ cấp mà CN cung cấp như doanh số, thu nhập đến từ
TTTDCT để phân tích, đưa ra đánh giá. Về mặt khách hàng, việc nghiên cứu sẽ
dựa trên mô hình SERVPERF chứ không phải mô hình SERVQUAL như nghiên
cứu của Nguyễn Tiến Nhật tại VCB Huế (2010). Mô hình SERVPERF được các

3


nhà nghiên cứu nước ngoài cho rằng có khả năng đo lường chính xác hơn
SERVQUAL. Và thực tiễn qua các nghiên cứu ở trong nước của Nguyễn Huy
Phong & Phạm Ngọc Thúy (2007) cũng đã đưa ra được kết quả như vậy. Ngoài ra,
theo hai nghiên cứu này, hai mô hình còn khác nhau về mức độ ảnh hưởng (hệ số
bêta chuẩn hóa) của năm thành phần chất lượng đến sự hài lòng của khách hàng.
Khác biệt này có thể dẫn đến các quyết định quản lý khác nhau khi sử dụng hai mô
hình có thang đo khác nhau.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
 Mục đích: Tiếp cận thực tế hoạt động TTTDCT tại ngân hàng, nghiên cứu,
phân tích và đánh giá chất lượng TTTDCT tại một ngân hàng cụ thể. Từ đó đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TTTDCT tại ngân hàng và đúc rút kinh nghiệm
cho công việc sau này.
 Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về TTTDCT và mô hình lý
thuyết đánh giá sự hài lòng của khách hàng.
- Đánh giá chất lượng TTTDCT tại NHTMCP Sài Gòn Thương tín – CN
TT.Huế dựa trên phân tích một số chỉ tiêu cụ thể và dựa trên ý kiến khách hàng.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TTTDCT tại NHTMCP Sài
Gòn Thương tín – CN TT.Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
 Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao chất lượng TTTDCT tại NHTMCP Sài
Gòn Thương tín – CN TT.Huế.
 Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi không gian: tại NHTMCP Sài Gòn Thương tín – CN TT.Huế.
 Phạm vi thời gian: Số liệu tiến hành nghiên cứu được NHTMCP Sài Gòn
Thương tín – CN TT.Huế cung cấp trong giai đoạn 2013 – 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
 Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận Chủ nghĩa
Duy vật Biện chứng và Chủ nghĩa Duy vật Lịch sử.

4


 Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp định tính: Đọc, phân tích, tổng hợp thông tin từ giáo trình,
sách báo, văn bản pháp luật, tài liệu nghiệp vụ về những vấn đề có liên quan đến
chất lượng TTTDCT của ngân hàng.
 Phương pháp định lượng:
- Số liệu thứ cấp: Số liệu ngân hàng cung cấp được xử lý bằng phần mềm tin
học Microsoft Excel, sử dụng phương pháp so sánh và phân tích xu hướng để có thể
so sánh số liệu qua các kì nghiên cứu.
- Số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra toàn bộ, phát bảng hỏi thu thập ý kiến
đánh giá của khách hàng về chất lượng TTTDCT, sau đó xử lý số liệu bằng phần
mềm SPSS, sử dụng một số phương pháp phân tích số liệu sau:
+ Phân tích thống kê mô tả: mô tả đối tượng khách hàng tham gia phỏng vấn,
làm cơ sở đưa ra các nhận định ban đầu và hỗ trợ phù hợp cho các giải pháp sau này.
+ Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha: phương

pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến không phù hợp, hạn chế các
biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua
hệ số Cronbach’s Alpha.
+ Phương pháp phân tích nhân tố khám phá: nhằm thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu.
Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề
nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối liên hệ giữa các biến với nhau.
+ Phương pháp phân tích hồi quy bội: để đo lường mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự hài lòng về chất lượng TTTDCT. Bên cạnh đó, cần phải dò tìm các
vi phạm giả định cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính bội như: giả định liên
hệ tuyến tính, kiểm tra phần dư chuẩn hóa, giả định về tính độc lập của sai số, đo
lường đa cộng tuyến. Nếu các giả định không bị vi phạm, mô hình hồi quy tuyến
tính bội được xây dựng với hệ số R2 hiệu chỉnh cho biết mô hình hồi quy được xây
dựng phù hợp đến mức nào.

5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa lại các lý luận liên quan đến hoạt động TTQT theo phương
thức TDCT và mô hình đánh giá sự hài lòng của khách hàng.
- Đánh giá thực trạng chất lượng TTTDCT tại NHTMCP Sài Gòn Thương tín
– CN TT.Huế, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và đề xuất những giải pháp phù hợp,
mang tính khả thi đối với thực tiễn ngân hàng. Từ đó, nâng cao hiệu quả hoạt động
TTQT bằng TDCT tại NHTMCP Sài Gòn Thương tín – CN TT.Huế.
7. Kết cấu luận văn
Đề tài nghiên cứu bao gồm các nội dung sau:
MỞ ĐẦU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
VÀ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG

CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ CHẤT
LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. Những vấn đề về thanh toán tín dụng chứng từ
1.1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế
1.1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Lợi thế so sánh giữa các quốc gia rất khác nhau, để tồn tại và phát triển một
cách thuận lợi thì các quốc gia nhất thiết phải giao thương, trên cơ sở mang hàng
hóa mình có lợi thế so sánh để trao đổi với những hàng hóa có lợi thế so sánh. Từ
đó giữa các quốc gia sẽ phát sinh các khoản thu và khoản chi khác nhau. Trong mối
quan hệ chi trả để giải quyết các khoản thu và khoản chi này, các quốc gia phải
cùng nhau quy định những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia
như quy định về chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các
phương thức đòi và/hoặc chi trả tiền tệ. Từ đó cần thiết đến nghiệp vụ TTQT để giải
quyết các nhu cầu thương mại, trao đổi giữa các quốc gia.
TTQT là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ
thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế
phát sinh giữa các nước với nhau [20].
TTQT là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, do
vậy nếu công tác TTQT được tổ chức tốt thì giá trị hàng xuất khẩu mới được thực

hiện, góp phần thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển. Do đó, nó trở thành một yếu
tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.
1.1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
 Đối với lĩnh vực Ngoại thương
Ngoại thương có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, nhờ
hoạt động ngoại thương góp phần giải quyết các nhu cầu trong nước về sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng được; đồng thời cung cấp
các sản phẩm, hàng hóa dịch vụ mà nước ngoài còn thiếu và có nhu cầu sử dụng.

7


TTQT là khâu cuối cùng để hoàn thành các quan hệ ngoại thương. Hoạt động xuất
– nhập khẩu nói riêng và ngoại thương nói chung chỉ có thể phát triển một cách bình
thường khi khâu thanh toán được thực hiện và giải quyết. Việc tổ chức TTQT được tiến
hành nhanh chóng, chính xác sẽ làm cho các nhà sản xuất yên tâm và đẩy mạnh hoạt
động xuất nhập khẩu của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển.
Đồng thời, hoạt động TTQT góp phần hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng
ngoại thương. Vì thế, có thể nói rằng hoạt động ngoại thương có mở rộng được hay
không một phần nhờ vào hoạt động TTQT có tốt hay không. TTQT tốt sẽ đẩy mạnh
hoạt động xuất nhập khẩu, qua đó phát triển sản xuất trong nước, khuyến khích các
doanh nghiệp (DN) mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Như vậy, TTQT không những có tác dụng duy trì các mối quan hệ ngoại
thương, mà còn có tác dụng thúc đẩy ngoại thương phát triển mạnh mẽ hơn.
 Đối với lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng
TTQT không chỉ đơn thuần là thực hiện quá trình thanh toán, chuyển tiền giữa
các nước, mà nó còn liên quan đến lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng của mỗi nước.
Đối với mỗi ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT mà nhất là
hình thức TDCT có vị trí quan trọng. Nó không chỉ thuần tuý là một sản phẩm mà
còn được coi là một mặt hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của

các NHTM.
Thứ nhất, TTQT gắn liền với hoạt động của hệ thống ngân hàng nội địa với
ngân hàng nước ngoài, với các tổ chức tài chính quốc tế, qua đó giúp cho hệ thống
ngân hàng của những nước chậm phát triển và những nước đang phát triển tiếp cận
được hệ thống giao dịch thanh toán hiện đại, đồng thời củng cố và mở rộng quan hệ
hợp tác giữa các ngân hàng nước này với các ngân hàng của nước khác, là điều kiện
hình thành hệ thống an ninh tài chính quốc tế, mở rộng các hoạt động đầu tư trực
tiếp và gián tiếp.
Thứ hai, hoạt động TTQT giúp ngân hàng thu hút thêm được nhiều khách
hàng có nhu cầu giao dịch quốc tế. Trên cơ sở đó, quy mô ngân hàng phát triển,
tăng khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường.

8


Thứ ba, trong TTQT, ngân hàng đóng vai trò trung gian. Trong khi thực hiện
quá trình thanh toán không những làm tăng thu nhập của ngân hàng bằng những
khoản phí, hoa hồng do khách hàng trả cho ngân hàng, mà còn tạo điều kiện cho
ngân hàng tăng thêm nguồn vốn do khách hàng mở tài khoản, hoặc ký quỹ tại ngân
hàng, đồng thời ngân hàng có thể thực hiện các nghiệp vụ khác như chấp nhận hối
phiếu, chiết khấu hối phiếu, cung cấp tín dụng tài trợ cho khách hàng, bảo lãnh
thanh toán cho khách hàng…
Thứ tư, TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Các ngân
hàng sẽ áp dụng các công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT được thực hiện nhanh
chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng qui mô và
mạng lưới ngân hàng.
Như vậy, thực hiện tốt TTQT sẽ tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ và mở rộng
quy mô hoạt động của ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng đối với khách
hàng cũng như trên trường quốc tế.
 Đối với lĩnh vực ngoại giao

TTQT tạo điều kiện cho ngoại thương ngày càng được mở rộng và phát triển,
từ đó đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, đẩy nhanh quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài ra, ngoại thương được củng cố và phát triển
còn là điều kiện để mở rộng mối quan hệ giữa các nước trong các lĩnh vực văn hóa,
xã hội, ngoại giao, hợp tác khoa học kỹ thuật…
1.1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế
Trong TTQT, việc các bên tham gia lựa chọn phương thức thanh toán là
một điều kiện rất quan trọng.
Phương thức thanh toán: được hiểu là một cách thức nhất định để người bán
thu được tiền nhanh nhất, an toàn nhất, và người mua được trả tiền và nhận được
hàng chuẩn xác đủ về số lượng, đúng về chất lượng, thời hạn như hợp đồng đã ký.
Tùy theo từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, các bên đối tác trong quan hệ thương
mại quốc tế sẽ lựa chọn và thỏa thuận với nhau cùng sử dụng một phương thức
thanh toán phù hợp trên nguyên tắc cùng có lợi [13, tr. 213]. Các phương thức

9


TTQT dùng trong ngoại thương hiện nay gồm có: Phương thức chuyển tiền
(Remittance), Phương thức mở tài khoản (Open account), Phương thức nhờ thu
(Collection of payment), Phương thức TTTDCT (Documentary Credit)…
Phương thức chuyển tiền: là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng
của ngân hàng (gọi là người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền
nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định [20].
Phương thức mở tài khoản: Người bán xin mở một tài khoản (hoặc sổ) để ghi
nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng hay dịch vụ, định kỳ
sau khi kiểm tra, đối chiếu theo thỏa thuận giữa hai bên (tháng, quý, bán niên)
người mua trả tiền cho người bán [13, tr. 216].
Phương thức nhờ thu: Là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu
sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, tiến hàng ủy thác

cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập khẩu, dựa trên cơ sở hối
phiếu và chứng từ do người xuất khẩu lập ra [13, tr. 218].
Các phương thức chuyển tiền, mở tài khoản, nhờ thu thường được áp dụng
thanh toán trong quan hệ bạn hàng tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau với điều kiện của
thương vụ. Do đó, trong thực tế, khi các bên mua bán chưa có sự tín nhiệm nhau thì
TTTDCT là phương thức phổ biến, được các bên tham gia hợp đồng ngoại thương
ưa chuộng vì nó bảo vệ quyền lợi và bình đẳng cho tất cả các bên tham gia (người
mua, người bán, ngân hàng). Hiện nay ở Việt Nam và các nước trên thế giới, thanh
toán bằng thư tín dụng được sử dụng nhiều nhất, chiếm khoảng 80% trong tổng số
kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu.
1.1.2. Tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.1.2.1. Khái niệm về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và thư tín dụng
Phương thức TTTDCT: là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng
theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ
hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát trong phạm vi số tiền đó nếu
người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định nêu
ra trong thư tín dụng [20].

10


Thư tín dụng (Letter of credit – L/C): là văn bản pháp lý trong đó một ngân
hàng theo yêu cầu của khách hàng đứng ra cam kết sẽ trả cho người thụ hưởng một
số tiền nhất định nếu người này xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những quy định
nêu ra trong thư tín dụng [20].
Được hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại thương, song sau khi được
thiết lập, thư tín dụng lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương và khi đó
phương thức thanh toán này đã được thiết lập. Tính độc lập của L/C được thể hiện ở
chỗ nghĩa vụ của ngân hàng đối với người hưởng lợi L/C (nhà xuất khẩu) không
phụ thuộc vào mối quan hệ giữa người mua và người bán. Ngân hàng mở L/C chỉ

căn cứ vào bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu xuất trình và nội dung của L/C đã được
mở để trả tiền cho người bán. Việc thanh toán của ngân hàng không phụ thuộc vào
thực trạng của hàng hóa. Nếu thực trạng của hàng hóa không đúng với chứng từ thì
hai bên mua bán phải trực tiếp giải quyết với nhau. Trong trường hợp người mua
không thanh toán tiền cho ngân hàng thì ngân hàng vẫn phải hoàn thành nghĩa vụ
trả tiền cho người bán, thực hiện đầy đủ và đúng với các điều khoản đã được quy
định trong L/C.
1.1.2.2. Đặc điểm, chức năng và nội dung chủ yếu của thư tín dụng
 Đặc điểm
- Ngân hàng và các bên tham gia liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ,
không dựa trên hàng hóa hoặc dịch vụ.
- L/C phải chỉ rõ là hủy ngang hay không hủy ngang, nếu không chỉ ra như
vậy thì nó sẽ được coi là không hủy ngang.
- Chứng từ được coi như không phù hợp với các điều khoản quy định trong
L/C nếu: chứng từ mâu thuẫn với các điều khoản quy định của L/C hay các chứng
từ mâu thuẫn nhau.
- Ngân hàng phát hành có một khoảng thời gian hợp lý không quá 5 ngày làm
việc sau khi nhận được chứng từ để kiểm tra chứng từ và xác định chứng từ phù hợp
hay không.

11


- Ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ không quy định
trong L/C.
- Nếu ngân hàng quyết định từ chối chứng từ thì phải thông báo bằng
phương tiện truyền thống trước lúc đóng cửa của ngày làm việc thứ 5 (ngày làm
việc ngân hàng).
- Ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự chậm trễ do truyền tin, về lỗi
chính tả phát sinh trong quá trình chuyển giao hoặc truyền tin.

 Chức năng cơ bản
- Chức năng thanh toán: Bộ chứng từ xuất trình đòi tiền theo L/C thông
thường là những chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hóa, chứng minh việc người
bán hàng đã hoàn tất nghĩa vụ giao hàng theo hợp đồng đã ký với người mua, là cơ
sở để ngân hàng thực hiện thanh toán.
- Chức năng tín dụng: Thư tín dụng là văn bản thể hiện loại tín dụng do ngân
hàng cung cấp cho người nhập khẩu và là cam kết trực tiếp của ngân hàng với nhà
xuất khẩu. Trong nghiệp vụ này từ “tín dụng” được hiểu theo nghĩa rộng là tín
nhiệm chứ không hẳn là khoản tiền vay theo nghĩa thông thường của từ này, ví dụ
như trong trường hợp khi nhà nhập khẩu yêu cầu mở thư tín dụng, ngân hàng chỉ
chấp nhận khi khách hàng ký quỹ 100% giá trị của thư. Trong trường hợp này ngân
hàng không cấp cho nhà nhập khẩu một khoản tín dụng nào.
- Chức năng đảm bảo thanh toán: TDCT là sự cam kết độc lập của ngân
hàng mở L/C đối với nhà xuất khẩu. Trong đó, ngân hàng mở L/C đảm bảo nghĩa
vụ thanh toán cho nhà xuất khẩu ngay khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp, mà
không phụ thuộc vào ý muốn hay khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu. Mặt
khác, thông qua phương thức thanh toán này quyền lợi của nhà nhập khẩu cũng
được bảo vệ vì ngân hàng mở L/C đóng vai trò trung gian kiểm soát chứng từ liên
quan đến hợp đồng thương mại và L/C.
 Nội dung chủ yếu
Một thư tín dụng có thể có những điều khoản sau:

12


(1): Số hiệu, địa điểm, và ngày mở L/C
- Số hiệu: Số hiệu dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực
hiện thư tín dụng. Tất cả các thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng. Số hiệu của các
thư tín dụng còn được dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan như hối phiếu, các
chứng từ cần thiết khác.

- Địa điểm phát hành L/C: là nơi ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho
người thụ hưởng (người xuất khẩu). Địa điểm này có ý nghĩa trong việc chọn pháp
luật áp dụng (tham chiếu luật quốc gia khi xảy ra tranh chấp nếu có xung đột pháp
luật về L/C đó).
- Ngày phát hành L/C: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở
L/C với người thụ hưởng (xuất khẩu), là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của
L/C, là ngày phát sinh trách nhiệm không hủy ngang của nhà nhập khấu đối với việc
hoàn trả cho ngân hàng phát hành L/C trong thanh toán, là căn cứ để người xuất
khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện mở L/C có đúng hạn như đã quy định
trong hợp đồng không.
(2): Tên và địa chỉ của những người có liên quan
- Các thương nhân: bao gồm những người nhập khẩu, người yêu cầu mở L/C,
người xuất khẩu, người hưởng lợi L/C.
- Các ngân hàng tham gia trong phương thức TTTDCT: bao gồm ngân hàng
mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác nhận và các ngân
hàng khác (nếu có).
- Các tổ chức khác: là người cung cấp các chứng từ có liên quan trong bộ hồ
sơ thanh toán như Bộ thương mại, Phòng thương mại và công nghiệp, cơ quan bảo
hiểm, hải quan, tổ chức kiểm định hàng hóa, công ty vận tải…
(3): Số tiền của L/C
Số tiền trên L/C vừa được ghi bằng số, vừa được nghi bằng chữ và phải thống
nhất với nhau, tên của đơn vị tiền tệ phải được ghi rõ ràng. Trên thư tín dụng không
nên ghi số tiền tuyệt đối vì người xuất khẩu khó có thể giao hàng có giá trị đúng
như L/C quy định, khi đó khó có thể được thanh toán vì ngân hàng sẽ đưa ra lý do

13


chứng từ không phù hợp với các điều kiện quy định trong thư tín dụng. Nên ghi số
tiền theo một số giới hạn mà người xuất khẩu có thể đạt được hoặc là một giới hạn

chênh lệch hơn kém % của tổng số tiền.
(4): Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng
- Thời hạn hiệu lực của L/C: là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả
tiền cho người xuất khẩu, nếu người này xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và
phù hợp với những quy định trong L/C. Thời hạn này được tính từ ngày mở L/C đến
ngày hết hiệu lực L/C.
Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn này và không trùng với ngày hết hạn
hiệu lực của L/C. Ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý,
không trùng với ngày giao hàng, nhằm đảm bảo thời gian thông báo hợp lý, lưu L/C
tại ngân hàng, chuẩn bị hàng để giao… Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau
ngày giao hàng một thời gian hợp lý nhằm đảm bảo thời gian lập bộ chứng từ, luân
chuyển chứng từ, lưu chứng từ tại ngân hàng…
- Địa điểm xuất trình L/C: Trong trường hợp địa điểm xuất trình của L/C có
giá trị tự do, tức là địa điểm của bất kỳ ngân hàng nào tại đây L/C có giá trị thanh
toán hoặc chiết khấu.
Trường hợp địa điểm xuất trình khác với địa điểm của ngân hàng phát hành
được xem là địa điểm bổ sung vào địa điểm ngân hàng phát hành. Có nghĩa là dù
L/C quy định xuất trình theo bất cứ cách nào thì người xuất trình luôn được phép
xuất trình trực tiếp cho ngân hàng phát hành.
Trường hợp L/C xuất trình cho ngân hàng phát hành thì người thụ hưởng chỉ
xuất trình tại địa chỉ duy nhất là ngân hàng phát hành mới được thanh toán.
- Thời hạn trả tiền của L/C: là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền sau, tùy
thuộc vào quy định trong hợp đồng. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong hoặc ngoài
thời hạn hiệu lực của L/C.
- Thời hạn giao hàng: được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định.
Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.

14



(5): Những nội dung về hàng hoá
Bao gồm tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì,
ký mã hiệu…
(6): Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa
Bao gồm điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR...), nơi gửi, nơi giao
hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng…
(7): Những chứng từ người xuất khẩu phải xuất trình
Đây là nội dung then chốt trong thư tín dụng, bởi vì bộ chứng từ quy định
trong thư tín dụng là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình
đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định trong thư tín
dụng. Nếu bộ chứng từ phù hợp với những quy định trong thư tín dụng, ngân hàng
mở L/C sẽ tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu.
Thông thường bộ chứng từ bao gồm:
- Bản gốc thư tín dụng
- Hóa đơn thương mại
- Giấy tờ bảo hiểm
- Vận đơn
- Giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận xuất xứ
- Bản kê khai hàng hóa
- Và một số giấy tờ khác theo yêu cầu của nhà nhập khẩu
(8): Cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C
Nội dung này ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C, cam kết trả tiền
bằng uy tín và trách nhiệm của mình đối với khách hàng. Cam kết này là một cam
kết có điều kiện, tức là ngân hàng chỉ thực hiện cam kết với điều kiện người xuất
khẩu phải trình được bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản quy định trong L/C.
(9): Những điều khoản đặc biệt khác
Ngân hàng mở L/C nhập khẩu có thể thêm những nội dung khác, ví dụ quy
định có thể hoàn trả bằng điện T/T…

15



×