Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt tại thành phố bắc kạn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 74 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ ĐĂNG TRÌNH
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NƯỚC
SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ BẮC KẠN - TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014-2018

THÁI NGUYÊN - 2018


ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ ĐĂNG TRÌNH
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NƯỚC
SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ BẮC KẠN - TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Trần Thị Phả


THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập là một quá trình giúp cho bản thân sinh viên áp dụng kiến
thức đã học vào thực tế, từ đó giúp cho sinh viên hoàn thiện bản thân phục vụ
cho công tác sau này.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo của
em đã hoàn thành. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ
lới cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ
nhiệm Khoa Môi Trường cùng toàn thể thầy cô giáo đã giảng dạy và đào tạo
hướng dẫn giúp em hệ thống hóa lại kiến thức đã học và kiểm nghiệm lại
trong thực tế.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Trần Thị Phả đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Cảm ơn các cô chú, anh chị trong cơ quan Phòng Tài Nguyên Môi
trường tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành được nhiệm vụ
và hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành gửi lời cảm ơn
đến gia đình bạn bè, những người đã giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành được
chương trình học tập cũng như báo cáo tốt nghiệp.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của
một sinh viên thực tập nên đề tài nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè đề
khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 06 năm 2018

Sinh viên

Lê Đăng Trình


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các biện pháp xử lý nước sinh hoạt tại hộ gia đình (%) .................. 9
Bảng 2.2: Nhu cầu sử dụng nước của thành phố Bắc Kạn trong những năm
tiếp theo ........................................................................................... 17
Bảng 3.1. Vị trí, ký hiệu mẫu và mục tiêu quan trắc môi trường nước mặt ... 25
Bảng 3.2. Vị trí, ký hiệu mẫu và mục tiêu quan trắc môi trường nước ngầm .... 26
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích mẫu nước mặt và nước ngầm ....27
Bảng 4.1: Tình hình dân số và lao động của TP. Bắc Kạn năm 2017 ............ 29
Bảng 4.2. Tình hình sử dụng nước của các hộ trên 4 phường ........................ 34
Bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại thành phố Bắc Kạn ..... 35
Bảng 4.4: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại thành phố Bắc Kạn ...... 39
Bảng 4.5. Chỉ số chất lượng nước (WQI) tại các vị trí quan trắc môi trường
nước mặt trên địa bàn thành phố Bắc Kạn đợt III năm 2017 ......... 43
Bảng 4.6. Đánh giá cảm quan của người dân về độ sạch của nước sinh hoạt
mà gia đình hiện đang sử dụng ....................................................... 44
Bảng 4.7. Kết quả mức độ tự kiểm tra chất lượng nước sinh hoạt của các hộ gia
đình hiện đang sử dụng tại 4 phường trong Thành phố Bắc Kạn..........45


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Diễn biến nồng độ BOD5 trong nước mặt trên địa bàn thành phố

Bắc Kạn ........................................................................................... 36
Hình 4.2. Diễn biến nồng độ COD trong nước mặt trên địa bàn thành phố
Bắc Kạn ........................................................................................... 37
Hình 4.3. Diễn biến hàm lượng Coliform trong nước mặt trên địa bàn thành
phố Bắc Kạn .................................................................................... 38
Hình 4.4. Nồng độ COD trong nước ngầm trên địa bàn thành phố Bắc Kạn . 40
Hình 4.5. Hàm lượng Coliform trong nước ngầ trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ...41
Hình 4.6. Mô hình sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước ngầm có chứa sắt ..... 50


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOD

Nhu cầu oxy sinh hóa

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

COD

Nhu cầu oxy hóa học

CTR

Chất thải rắn

DO


Hàm lượng o xy hòa tan trong nước

GTVT

Giao thông vận tải

KLN

Kim loại nặng

KPHĐ

Không phát hiện được

LHQ

Liên hợp quốc

MCP

Mức cho phép

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

SV

Sinh vật


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNMT

Tài nguyên môi trường

TP.

Thành phố

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

VSV


Vi sinh vật


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu ........................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ........................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .............................. 2
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn .................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm chung .................................................................. 4
2.1.2. Một số bệnh liên quan đến nguồn nước sinh hoạt .......................... 6
2.1.3. Các thông số về chất lượng nước .................................................... 7
2.1.4. Các giải pháp xử lý nước và nâng cao nước sinh hoạt ................... 8
2.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................... 12
2.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tài nguyên nước
của Việt Nam........................................................................................... 12
2.2.2. Tiêu chuẩn về chất lượng nước Việt Nam (bảng 1, 2 phần phụ lục ) ......... 14

2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................... 14
2.3.1. Tài nguyên nước Việt Nam ........................................................... 14
2.3.2. Thực trạng tài nguyên nước Tỉnh Bắc Kạn ................................... 15


vi

2.3.3. Một số loại hình công nghệ, mô hình bể lọc nước sinh hoạt được
áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 18
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 23
3.2. Địa Điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 23
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Thành phố Bắc Kạn............... 23
3.3.2. Thực trạng và đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại Thành
phố Bắc Kạn ............................................................................................ 23
3.3.3. Đánh giá của người dân về chất lượng nước sinh hoạt tại thành
phố ........................................................................................................... 23
3.3.4. Nguyên nhân gây ảnh hưởng tới chất lượng nước sinh hoạt và các
đề xuất, giải pháp khắc phục ................................................................... 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu ....................................................... 23
3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn ................................................. 24
3.4.3. Phương pháp,vị trí lấy mẫu nước .................................................. 24
3.4.4. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa ....................................... 26
3.4.5. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ........................... 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 28
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội Thành phố Bắc Kạn ................... 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn . 29

4.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................... 32
4.2. Thực trạng và chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại Thành phố Bắc Kạn ..33
4.2.1. Hệ thống cấp nước của thành phố Bắc Kạn .................................. 33
4.2.2. Kết quả điều tra nguồn nước dùng cho sinh hoạt tại thành phố Bắc
Kạn .......................................................................................................... 34
4.2.3. Đánh giá chất lượng nước mặt tại thành phố Bắc Kạn ................. 35


vii

4.2.4. Đánh giá chất lượng nước ngầm tại thành phố Bắc Kạn .............. 39
4.2.5. Đánh giá kết quả quan trắc môi trường nước mặt so với chỉ số chất
lượng nước WQI ..................................................................................... 41
4.3. Đánh giá của người dân về chất lượng nước sinh hoạt và môi trường tại
thành phố Bắc Kạn ...................................................................................... 44
4.3.1. Đánh giá của người dân về chất lượng nước sinh hoạt ................. 44
4.3.2. Mức độ tự kiểm tra chất lượng nước của các hộ gia đình hiện
đang sử dụng ........................................................................................... 45
4.3.3. Đánh giá của người dân về chất lượng môi trường chung và nhà vệ
sinh, chuồng trại ...................................................................................... 46
4.4. Nguyên nhân gây ảnh hưởng tới chất lượng nước sinh hoạt ............... 46
4.4.1. Ô nhiễm từ chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình ...................... 46
4.4.2. Ô nhiễm do chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp ............. 47
4.4.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp .............................................. 48
4.4.4. Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt .................................................... 48
4.4.5. Ô nhiễm do ý thức người dân........................................................ 49
4.5. Các đề xuất, giải pháp và khắc phục .................................................... 49
4.5.1. Biện pháp công nghệ, kỹ thật ........................................................ 49
4.5.2. Biện pháp luật pháp, chính sách và giáo dục tuyên truyền ........... 54
4.5.3. Biện pháp kinh tế .......................................................................... 54

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 55
5.1. Kết luận ................................................................................................ 55
5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước là khởi nguồn của sự sống trên trái đất, đồng thời cũng là nguồn
để duy trì sự sống tiếp tục nơi đây. Sinh vật không có nước sẽ không thể sống
nổi và con người nếu thiếu nước cũng sẽ không thể tồn tại. Trong quá trình
hình thành nên sự sống trên Trái đất, nước và môi trường nước đóng vai trò
rất quan trọng. Nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữu cơ. Trong quá
trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Nước có ảnh hưởng đến khí
hậu và là nguyên nhân gây ra thời tiết. Là thành phần quan trọng của các tế
bào sinh học và là môi trường của các quá trình sinh hóa cơ bản như quang hợp.
Vậy, nước là cội nguồn của sự tồn tại. Vai trò của nước là muôn màu,
muôn vẻ và nước quyết định mọi sự sống trên trái đất. Nước là một nhu cầu
cơ bản trong đời sống hằng ngày của mọi người và đang trở thành đòi hỏi bức
bách trong việc bảo vệ sức khỏe và cải thiện điều kiện sinh hoạt cho nhân
dân, cũng như trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thành phố Bắc Kạn, với mật độ dân số đông nhu cầu nước sinh hoạt
lên tới hàng nghìn m3. Các hộ dân trong khu vực thành phố hầu hết đều đã có
nước sạch để sử dụng do nhà máy nước cung cấp, bên cạnh đó nhiều hộ dân
vẫn sử dụng nguồn nước từ giếng khoan và giếng đào để phục vụ cho sinh
hoạt hằng ngày. Do đặc điểm là miền núi, nên vấn đề về nước sinh hoạt còn

gặp nhiều khó nước khăn. Do đó, việc cung cấp nước sạch cho người dân là
điều đặc biệt quan trọng góp phần nâng cao điều kiện sống, sức khỏe của
người dân, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện nay tình trạng nước sạch tại Thành phố Bắc Kạn chưa có đánh
giá một cách đầy đủ dẫn đến việc đánh giá và quản lý nước sạch gặp nhiều


2

hạn chế và chưa có các biện pháp xử lý phù hợp. Vì vậy việc đánh giá hiện
trạng môi trường nước sạch là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ thực trạng sử dụng nước sinh hoạt của người dân trên
địa bàn Thành phố Bắc Kạn, được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa tài nguyên môi trường, dưới sự hướng dẫn của cô
giáo: TS. Trần Thị Phả, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực
trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nước sinh
hoạt tại Thành phố Bắc Kạn-Tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Đánh giá thực trạng nguồn nước dùng cho sinh hoạt tại Thành phố
Bắc Kạn. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nước
sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra thu thập các thông tin, phân tích chất lượng nước sinh hoạt
tại Thành phố Bắc Kạn:
+ Đánh giá đầy đủ, chính xác chất lượng nước.
+ Số liệu và thông tin thu thập được phải chính xác.
+ Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn
môi trường Việt Nam.
- Các kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của phường.

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố thêm những kiến thức thực tế về lĩnh vực nghiên cứu, nâng
cao khả năng tiếp cận thu thập và xử lý thông tin.
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra kinh nghiệm phục vụ cho công
tác sau này.


3

- Bổ sung tư liệu học tập
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn
- Giúp người dân nhận thấy được mức độ ô nhiễm nguồn nước sinh
hoạt của họ từ đó nâng cao ý thức, trách nhiệm của mình đối với môi trường
xung quanh.
- Phản ánh thực trạng về môi trường nước sinh hoạt tại Thành phố Bắc Kạn
- Đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nước phục vụ cho
người dân trên địa bàn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số khái niệm chung
2.1.1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của nước
- Nước là nguồn tài nguyên tái tạo, bao phủ 3/4 bề mặt Trái đất. Trong
đó nước biển chiếm 97%, còn nước ao hồ, sông suối và nước ngầm chỉ chiếm
1%, nhưng lại là nguồn nước quan trọng đối với con người, là nguồn cung cấp

nước cho nông nghiệp, công nghiệp và cung cấp cho sinh hoạt hàng ngày.
- “Tài nguyên nước ”: là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc
có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các
hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường.
- “Nguồn nước ngọt”: Tổng các nguồn nước ngọt được tái sử dụng
bao gồm cả dòng chảy của các song và nguồn nước ngầm từ nước mưa trong
nước và các dòng chảy bắt nguồn từ nước khác.
- “ Nước sạch ” theo Quyết định số 09/2005/QĐ - BYT ngày 11 tháng
3 năm 2005 của bộ trưởng Y tế là nước dùng cho các mục đích sinh hoạt cá
nhân và hộ gia đình, không sử dụng làm nước ăn uống trực tiếp.[4]
- Như ta đã biết 70% cơ thể là nước chính vì thế mà nước rất cần cho
cuộc sống hàng ngày của con người và nước còn đưa vào cơ thể con người
nhiều nguyên tố cần thiết như iôt(I), sắt(Fe), Fluo(F), Kẽm(Zn), Đồng(Cu)...
2.1.1.2. Khái niệm ô nhiễm nước và nguồn gốc
+ khái niệm ô nhiễm nước:
- Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần, về tính chất vật lý,hóa
học,sinh học của môi trường nước. Vượt quá các tiêu chuẩn cho phép ảnh
hưởng đến sinh vật.


5

Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người
và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
+ Nguồn gốc gây ô nhiễm nước :
- Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên hay nhân tạo. Ô
nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên như mưa rơi, khu công nghiệp. Các chất
gây bẩn có thể là nguồn gốc sinh vật tạo nên như xác động thực vật. Ô nhiễm
nhân tạo chủ yếu do các hoạt động của con người, như chất thải sinh hoạt,
công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải gây nên.[1]

+ Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước khi bị ô nhiễm:
- Giảm độ pH của nước ngọt
- Tăng hàm lượng các ion Ca 2+, Mg2+, SO42- trong nước ngầm và nước sông
- Tăng hàm lượng các KLN (Pb, Hg, Cd, As, Cu, Zn…) và các anion
PO43-, NO2-, NO3-…
- Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm (từ nước
thải, khí quyển và CTR)
- Tăng hàm lượng các hợp chất hữu cơ (khó bị phân hủy sinh học)
- Giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước tự nhiên do các quá trình ôxy hóa
- Giảm độ trong của nước.
2.1.1.3. Khái niệm về nước sạch và nước hợp vệ sinh
* Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nước trong, không màu
- Nước không có mùi vị lạ, không có tạp chất
- Nước không có chứa các chất tan có hại
- Nước không có mầm gây bệnh.
Các nguồn nước tự nhiên hoặc qua xử lý đạt các mức theo tiêu chuẩn
nước sạch cho sinh hoạt và ăn uống đề là các nguồn nước sạch. Bao gồm:


6

- Nước sạch cơ bản: Là nguồn nước có điều kiện đảm bảo chất lượng
nước sạch và được kiểm tra theo dõi chất lượng thường xuyên.
- Nước sạch quy ước: Gồm các nguồn nước sau (Theo hướng dẫn của
Ban chỉ đạo Quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường) :
+ Nước máy hoặc nước cấp từ các trạm bơm nước.
+ Nước giếng khoan có chất lượng tốt và ổn định.
+ Nước mặt (Nước sông, rạch, ao, hồ, suối) có xử lý làm trong và tiệt trùng.
* Nước hợp vệ sinh là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa

mãn yêu cầu chất lượng về cảm quan như không màu, không mùi, không vị lạ
và không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. [4]
2.1.2. Một số bệnh liên quan đến nguồn nước sinh hoạt
* Những bệnh thường mắc phải do nguồn nước trong 3 trường hợp
trực tiếp và gián tiếp sau đây:
+ Tiếp xúc trực tiếp với nước: Khi tắm rửa, do các hoá chất và vi sinh
vật trong nước.
+ Trong nước uống và thức ăn: Do vi sinh vật (số nhiều) & hoá chất
trong nước.
+ Ăn những thức ăn bị nước làm ô nhiễm: Nhiễm bẩn khi rửa thức ăn
hoặc thực phẩm bị ô nhiễm qua hệ sinh thái do các hoá chất hay các chất phân
huỷ của chúng.
- Những tác nhân sinh vật học chính truyền qua nước có thể xếp thành
4 loại: virus,vi khuẩn, ký sinh trùng và các loại sinh vật khác.
* Một số bệnh gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người:
- Bệnh do virus qua đường tiêu hoá
+ Viêm dạ dày ruột nguồn gốc virus
+ Bệnh viêm gan A


7

- Virus nhiễm qua đường niêm mạc
+ Bệnh sốt bại liệt
+ Bệnh tả (Cholerae)
+ Bệnh thương hàn (Typhoid fever)
- Bệnh do giun sán
+ Bệnh do giun đũa, giun tóc, giun kim lây truyền qua nước. Do phân
nhiễm vào nước gặp điều kiện thuận lợi thì nhiễm qua người. Đặc biệt là
bệnh ỉa chảy cấp.

Theo thống kê của Bộ Y tế, gần một nửa trong số 26 bệnh truyền nhiễm
có nguyên nhân liên quan tới nguồn nước bị ô nhiễm, vệ sinh môi trường và ý
thức vệ sinh cá nhân kém của người dân. Điển hình nhất là bệnh tiêu chảy cấp
đang xuất hiện rải rác tại một số địa phương. Ngoài ra, có nhiều bệnh truyền
nhiễm khác cũng liên quan tới nguồn nước như tả, thương hàn, các bệnh về
đường tiêu hoá, viêm gan A, viêm não.
Tại Việt Nam, số người mắc các bệnh liên quan đến nguồn nước
chiếm tới 50% tổng số bệnh nhân nội trú. Tình hình mắc bệnh do nguyên
nhân này đang có xu hướng tăng.
Hậu quả do nhiễm bệnh từ nước uống ảnh hưởng đến sức khoẻ và môi
trường cộng đồng. Vì vậy công tác xử lý và khử trùng nước đóng vai trò cực
kỳ quan trọng trong các nhà máy nước, điều này góp phần tích cực trong việc
ngăn ngừa các vi sinh vật xâm nhập vào nguồn nước, hạn chế tối đa các bệnh
lây truyền qua nguồn nước. [9]
2.1.3. Các thông số về chất lượng nước
1. Thông số vật lý
- Nhiệt độ: Nhiệt độ nước là đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi
trường và khí hậu. Nước mặt thường có nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ môi
trường, nước ngầm có nhiệt độ ổn định hơn.


8

- Độ màu: Thường do các chất bẩn trong nước tạo nên như: Sắt,
mangan, chất mùn humic, các loại thủy sinh, do nước thải sinh hoạt hoặc
nước thải công nghiệp.
- Độ đục: Nước có độ đục lớn chứng tỏ có nhiều cặn bẩn hoặc làm
lượng chất lơ lửng cao.
- Mùi vị: Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học, hợp chất
hữu cơ hay sản phẩm từ quá trình phân hủy vật chất gây nên.

2. Thông số hóa học
Thông số hóa học phản ánh những đặc tính hóa học hữu cơ và vô cơ
của nước.
+) Đặc tính hóa hữu cơ của nước thể hiện trong quá trình sử dụng ô xy
hòa tan trong nước của các loại vi khuẩn, vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ.
+) Đặc tính vô cơ bao gồm độ mặn, độ cứng, độ pH, độ axít, độ kiềm,
lượng chứa các ion Mangan (Mn), Clo (Cl), Sunfat (So4, những kim loại nặng
như Thủy ngân (Hg), Chì (Pb), Crôm (Cr), Đồng (Cu), Kẽm (Zn), các hợp
chất chứa Nitơ hữu cơ, amôniac (NH, No, No) và Phốt phát.
3. Thông số sinh học
Bao gồm các loại vi khuẩn, virut gây bệnh, nguyên sinh động vật,
tảo…các vi sinh vật trong mẫu nước phân tích bao gồm có E.Coli và Colifom
chịu nhiệt. Đố với nước cung cấp cho sinh hoạt yêu cầu chất lượng cao, trong
đó đặc biệt chú ý đến thông số này.
2.1.4. Các giải pháp xử lý nước và nâng cao nước sinh hoạt
Hiện nay người ta đã khẳng định nước là nguồn truyền bệnh rộng nhất,
nhanh nhất và nguy hiểm nhất. Hơn nữa tất cả các nguồn nước tự nhiên (nước
giếng, nước mưa, nước sông, suối, ao hồ,..) là những nơi có thể chứa mầm
bệnh. Do vậy mọi nguồn nước dùng cho sinh hoạt đều phải xử lý nhằm loại
bỏ các chất độc hại.


9

Bảng 2.1. Các biện pháp xử lý nước sinh hoạt tại hộ gia đình (%)
Phuơng pháp xử lý
STT

Nguồn nước


Lọc

Để

Đánh Sử dụng

lắng phèn hoá chất

Khác

Không
xử lý

1

Nước mưa

27,6

35,2

0,0

0,0

0,0

37,2

2


Nước máy

1,6

20,3

0,0

0,0

0,0

78,1

3

Nước giếng khoan

36,4

17,0

0,3

0,3

0,1

45,9


4

Nước giếng khơi

6,6

7,9

0,3

0,0

0,1

85,1

5

Suối đầu nguồn

5,3

6,7

0,0

0,0

0,1


87,9

6

Sông, ao, hồ

1,5

36,6

42,7

3,8

0,1

15,3

7

Nguồn khác

5,6

8,0

0,0

0,0


0,0

86,4

(Nguồn: Nguyễn Huy Nga và cs, 2007)
Giải pháp xử lý cụ thể cho nguồn nước sinh hoạt
+ Làm mềm nước (khử độ cứng của nước)
Độ cứng của nước đa số do hàm lượng các cation kim loại Ca2+ và Mg2+
có trong nước. Độ cứng toàn phần là tổng hàm lượng các cation kim loại Ca 2+
và Mg2+ tính cho 1 lít nước, bao gồm:
Độ cứng tạm thời hay độ cứng carbonat: Tạo bởi các muối Ca và Mg
carbonat và bicarbonat, trong đó chủ yếu là bicarbonat vì muối carbonat Ca và
Mg hầu như không tan trong nước.. Trong tự nhiên, độ cứng tạm thời của
nước cũng thay đổi thường xuyên dưới tác dụng của nhiều yếu tố, ví dụ như
nhiệt độ, pH...
Độ cứng vĩnh viễn: Tạo bởi các muối khác của Ca và Mg như sulphat,
clorua... chỉ có thể thay đổi bằng các phương pháp phức tạp và đắt tiền.
Có nhiều phương pháp làm mềm nước như phương pháp hóa học,
phương pháp nhiệt, phương pháp trao đổi ion và phương pháp tổng hợp. Sau
đây là một số phương pháp đang được áp dụng:


10

+ Phương pháp hoá học
Cơ sở của phương pháp là dựa vào nước các hoá chất có khả năng kết
hợp các ion Ca2+ và Mg2+ tạo ra các hợp chất không tan và loại trừ bằng biện
pháp lắng lọc.
Làm mềm nước bằng vôi.

Làm mềm nước bằng vôi và sôđa.
Làm mềm nước bằng phốt phát.
+ Làm mềm nước bằng phương pháp nhiệt
Nguyên lý cơ bản của phương pháp là khi đun nóng nước, khí cabonic
hoà tan sẽ bị khử hết thông qua sự bốc hơi.
+ Làm mềm nước bằng trao đổi ion
Hạt trao đổi ion (Ionit) và phương pháp sử dụng:
Ngành công nghiệp hoá học đã chế tạo ra loại hạt nhựa hữu cơ tổng hợp
không tan trong nước nhưng có bề mặt hoạt tính hoá học, có thể cấy lên bề mặt
các hạt này (ionit) một loại cation hay anion chọn trứơc như Na+, H+, NH4+,
OH-, Cl-. Khi ngâm các hạt ionit vào nước, các ion đã được cấy trên bề mặt sẽ
tham gia vào phản ứng trao đổi với các ion của muối hoà tan trong nước
+ Khử mùi, vị
Thông thường các quá trình xử lý nước đã khử được hầu hết mùi vị có
trong nước. Trường hợp các biện pháp xử lý nước không đáp ứng được yêu
cầu khử mùi, vị thì mới áp dụng các biện pháp khử mùi và vị độc lập.
+ Xử lý mùi, vị bằng làm thoáng
Khử mùi bằng làm thoáng dựa trên nguyên tắc: Các công trình làm
thoáng có thể làm bay hơi các loại khí gây mùi cho nước và đồng thời oxy
hóa các chất có nguồn gốc hữu cơ và vô cơ gây mùi. Các phương pháp phổ
biến là dùng giàn mưa, bể làm thoáng cưỡng bức…
+ Khử mùi, vị bằng phương pháp dùng than hoạt tính


11

Than hoạt tính có khả năng hấp thụ rất cao đối với các chất gây mùi.
Dựa trên khả năng này, người ta khử mùi của nước bằng cách lọc nước qua
than hoạt tính. Các loại than hoạt tính thường dùng là: Than angtraxit, than
cốc, than bạch dương hay than bùn dạng bột để cho vào nước. Than hoạt tính

dùng trong các bể lọc khử mùi có kích thước d= 1 – 3 mm, độ dày lớp than l=
1,5 – 4m. Tốc độ lọc có thể đạt tới 50m3/h. [5]
+ Khử trùng nước
Như đã biết, sau quá trình xử lý cơ học, nhất là nước sau khi qua bể lọc
cấp nước, phần lớn các vi trùng bị giữ lại. Song để đảm bảo sức khỏe của con
người, nước dùng cho sinh hoạt phải được vô trùng. Nhất là đối với nước ở
các vùng nông thôn nơi mà vệ sinh môi trường hầu như không được đảm bảo.
Khử trùng nước nhằm mục đích phá hủy, triệt bỏ các loại vi khuẩn gây
bệnh hoặc chưa được hoặc không thể loại bỏ trong quá trình xử lý nước.
Hiện nay, có nhiều phương pháp khử trùng nước phổ biến hiện nay:
+ Dùng Clo hơi qua thiết bị định lượng Clo
+ Dùng Hypoclorit natri (nước Javel) NaClO
+ Dùng Clorua vôi
+ Dùng Ozon thường được sản xuất từ không khí bằng máy tạo ozon
đặt trong nhà máy xử lý nước. Ozon sản xuất ra được dẫn ngay vào bể hòa
trộn và tiếp xúc với nước.
+ Dùng tia cực tím (tia UV) do đèn thủy ngân áp lực thấp sản ra. Đèn
phát tia cực tím đặt ngập trong dòng nước cần xử lý.
Khi khử trùng nước người ta hay dùng Clo nước tạo hơi và các chất của
Clo vì Clo là hóa chất được ngành công nghiệp dùng nhiều, có sẵn trên thị
trường, giá thành chấp nhận được, hiệu quả khử trùng cao. Song Clo lại là chất
gây hại cho sức khỏe con người nếu sử dụng không có dụng cụ châm Clo theo
liều lượng hoặc trong quá trình sử dụng không đúng quy cách sẽ phản tác dụng.


12

Đối với các trạm cấp nước tập trung người ta sử dụng Clo hoặc hợp chất của
Clo như Clorua vôi (CaoCl2), Javen (NaOCl) là những chất oxy hóa mạnh.
+ Khử sắt, mangan và Asen:

Ở Việt Nam nước giếng khoan đa phần bị nhiễm sắt và thường nhiễm ở
mức độ tương đối cao. Việc khử sắt có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì loại bỏ
sắt sẽ làm nước sạch hơn và sử dụng được trong ăn uống hàng ngày. Qua
tham khảo một số mô hình khử sắt đang được áp dụng ở Việt Nam cũng như
ở Thái Nguyên người ta thường áp dụng mô hình giàn phun mưa kết hợp với
bể lọc. Vì mô hình này có thể áp dụng để khử cả mangan và Asen. Mà Asen
là một chất vô cùng độc hại phụ thuộc vào nồng độ trong nước. Khi khử được
sắt thì ta cũng dễ dàng hơn trong việc khử Asen trong nước. Phương pháp
giàn phun đem lại hiệu quả cao và giá thành phù hợp không quá đắt so với thu
nhập của người dân. Các thiết bị để làm cũng đơn giản, dễ kiếm, gọn
nhẹ,…[5]
2.2. Cơ sở pháp lý
2.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tài nguyên nước của
Việt Nam
+ Luật Bảo vệ môi trường 2014.
+ Luật Tài nguyên nước năm 2012.
+ Thông tư số 65/2015/TT-BTNMT Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường - Quy chuẩn về chất lượng nước mặt.
+ Thông tư số 66/2015/TT-BTNMT Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường - Quy chuẩn về chất lượng nước dưới đất.
+Thông tư số 19/2013/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật quan trắc tài
nguyên nước dưới đất.
+ Nghị định 142/2015-NĐ - CP của Chính phủ về quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.


13

+ Chỉ thị 02/2004/CT - BTNMT của Bộ TN&MT về tăng cường công
tác quản lý tài nguyên nước dưới đất.

+ Thông báo số 1088/VPCP-NN V/v soạn thảo Chỉ thị của Thủ tướng
chính phủ về việc tăng cường quản lý, bảo vệ tài nguyên nước.
+ Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND V/v qui định chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước vào nguồn nước và hành nghề khoan nước.
+ Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND V/v quy định chế độ thu nộp,
quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng
nước dưới đất.
+ Quyết định số 13/2007/QĐ-BTNMT Ban hành Quy định về việc điều
tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.
+ Nghị định 117/2007/NĐ-CP Về sản xuất, cung cấp tiêu thụ nước sạch.
+ Thông tư 40/2014/TT-BTNMT về hành nghề khoan nước dưới đất
+ Chỉ thị 02/2004/CT-BTNMT ngày 02/06/2004 Về tăng cường công
tác quản lý tài nguyên nước dưới đất.
- Các tiêu chuẩn Việt Nam liên quan đến chất lượng nước sinh hoạt:
+ Tiêu chuẩn vệ sinh nước cấp sinh hoạt (TCVN 5502:2003)
+ Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống (Ban hành theo Quyết định của Bộ
trưởng Bộ Y tế số 1329/2002/BYT/QĐ ngày 18/04/2002).
+ Tiêu chuẩn nước sạch (Ban hành theo Quyết định số 09/2005/QĐBYT ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
+ QCVN08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
+ QCVN09-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ngầm.


14

+ QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt.
+ Tiêu chuẩn nước ăn uống (QCVN01:2009/BYT do Cục Y tế dự

phòng và Môi trường biên soạn và được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo
Thông tư số: 04/2009/TT – BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009).
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước sinh hoạt (QCVN
02:2009/BYT do Cục Y tế dự phòng và Môi trường biên soạn và được Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành theo Thông tư số: 05/2009/TT - BYT ngày 17 tháng
6 năm 2009).
2.2.2. Tiêu chuẩn về chất lượng nước Việt Nam (bảng 1, 2 phần phụ lục)
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1. Tài nguyên nước Việt Nam
Tài nguyên nước của Việt Nam rất phong phú và đa dạng. Ở Việt Nam,
tài nguyên nước mặt (dòng chảy sông ngòi) tương đối phong phú, có mạng
lưới sông suối khá dầy đặc với 2360 con sông có dòng chảy quanh năm dài
hơn 10km bao gồm: 9 hệ thống sông lớn có diện tích lưu vực từ 10.000 km2
trở lên; 166 con sông có lưu vực dưới 10.000km2. Tổng lượng dòng chảy
trung bình hàng năm của nước ta bằng khoảng 847km3, trong đó tổng lượng
ngoài vùng chảy vào là 507km3 chiếm 60% và dòng chảy nội địa là 340
chiếm 40%. Nếu xét chung trên cả nước thì tài nguyên nước mặt nước ta
chiếm khoảng 2% tổng lượng dòng chảy trên Thế giới trong khi đó đất liền
nước ta chiếm khoảng 1,35% của Thế giới. Tuy nhiên, một đặc điểm quan
trọng của tài nguyên nước mặt là những biến đổi mạnh mẽ theo thời gian (dao
động giữa các năm và phân phối không đều trong năm) và còn phân bố rất
không đồng đều giữa các hệ thống sông và các vùng.
Sự tăng dân số và sự phát triển kinh tế xã hội trong Thế kỷ 21 sẽ làm
gia tăng mạnh nhu cầu dùng nước và đồng thời tác động mạnh mẽ đến tài


15

nguyên nước. Ở nước ta, mức đảm bảo nước trung bình cho một người trong
một năm từ 12.800m3 /người vào năm 1990, giảm còn 10.900m3/người vào

năm 2000 và có khả năng chỉ còn khoảng 8500m3/người vào khoảng năm
2020. Tuy mức đảm bảo nước nói trên của nước ta hiện nay lớn hơn 2,7 lần so
với Châu Á(3970m3/người) và hơn 1,4 lần so với Thế giới(7650m3/người),
nhưng nguồn nước lại phân bố không đồng đều giữa các vùng. Do đó, mức
đảm bảo nước hiện nay của một số hệ thống sông khá nhỏ: 5000m3/người đối
với các hệ thống sông Thái Bình, sông Hồng, sông Mã và chỉ đạt
2980m3/người ở hệ thống sông Đồng Nai. Theo Hội Nước Quốc tế (IWRA),
nước nào có mức đảm bảo nguồn nước cho một người trong một năm dưới
4000m3/ người thì nước đó thuộc loại thiếu nước và nếu nhỏ hơn
2000m3/người thì thuộc loại hiếm nước. Theo tiêu chí này, thì nếu xét chung
cả nước thì nước ta không thuộc loại thiếu nước và hiếm nước, nhưng không
ít vùng và lưu vực sông hiện nay thuộc loại thiếu nước và hiếm nước, như
vùng ven biển Ninh Thuận - Bình Thuận, hạ lưu sông Đồng Nai. Đó chưa xét
đến khả năng một phần đáng kể lượng nước được hình thành ở nước ngoài sẽ
bị sử dụng và tiêu hao đáng kể trong phần lãnh thổ đó. [4]
2.3.2. Thực trạng tài nguyên nước Tỉnh Bắc Kạn
Nguồn nước Bắc Kạn rất phong phú bao gồm nước mặt và nước ngầm.
Nước tự nhiên có chất lượng khá tốt, trữ lượng nước hàng năm cao. Rất tốt
cho việc phục vụ cho công nghiệp, nông nghiệp, cho đời sống sinh hoạt hằng
ngày của người dân. Do đặc điểm địa hình là miền núi cao, vì thế Bắc Kạn là
nơi khởi nguồn của nhiều sông, suối mạng lưới khá dày đặc và chảy theo
những hướng khác nhau. Trên toàn tỉnh có 5 hệ thống sông chính, các sông
chảy theo hướng Nam vào châu thổ Bắc Bộ gồm: sông Cầu, sông Năng
(nhánh sông Gâm), sông Phó Đáy, hệ thống sông Bắc Giang và sông Na Rì,
hệ thống sông Bằng Giang. Sông ngòi có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất


16

và đời sống của nhân dân tỉnh Bắc Kạn. Nguồn cung cấp nước chủ yếu cho

nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt cho người dân. Đặc điểm
sông dốc nên lắm thác ghềnh, tiềm năng thuỷ điện tương đối phong phú và
tạo ra một số cảnh đẹp có khả năng phát triển ngành du lịch. [9]
2.3.2.1. Tình hình khai thác, sử dụng nước ngầm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, người dân khai thác, sử dụng nguồn nước
dưới đất chủ yếu bằng hình thức là các giếng đào và giếng khoan. Các giếng
đào của các hộ dân hầu như có độ sâu không lớn, trung bình chiều sâu giếng
dưới 10m. Hầu hết đều là giếng đào thô, kết cấu thành giếng không có các lớp
vật liệu bảo vệ, không có các ống bê tông phủ quanh thành giếng, đường kính
giếng phổ biến từ 1 - 1,5m. Với độ sâu giếng phổ biến này, người dân chủ yếu
khai thác, sử dụng nguồn nước ngầm tầng nông (nước sát mặt đất), chiều sâu
mực nước tĩnh dao động trong khoảng trung bình từ 2 - 4m. Đối với các hộ
dân khai thác, sử dụng nguồn nước dưới đất bằng các giếng khoan, chiều sâu
giếng phổ biến từ 30 - 65m.
Đối với người dân ở các xã miền núi, vùng cao, xa khu vực thị trấn, thị
tứ, do điều kiện địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, các sông lớn thường chảy ở
cao trình tương đối thấp so với cao trình toàn vùng, trong khi dân cư và đất
canh tác thường ở cao hơn nhiều nên khả năng lấy nước phục vụ sản xuất và
sinh hoạt của đồng bào còn hạn chế, người dân địa phương phải dựa vào
nguồn nước từ các suối nhỏ, khe nước, mạch lộ… để sử dụng trong đời sống
hàng ngày. [8]
Nước dưới đất khai thác lên chủ yếu sử dụng cho ăn uống, sinh hoạt
của các hộ dân, lượng nước khai thác, sử dụng trung bình của mỗi hộ trên
dưới 0,5 m3/ngày đêm.


×