Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

BDTX 2018 2019 doc 12345

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.25 KB, 20 trang )

TRƯỜNG TH THANH ĐỊNH
TỔ: 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO
KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM HỌC 2018 - 2019
I. Thông tin cá nhân:
1. Họ và tên: Vũ Vương Nhất. Giới tính: Nam
2. Ngày tháng năm sinh: 16/9/1972. Năm vào ngành giáo dục: 1995
3. Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm.
4. Tổ chuyên môn: 02.
5. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy môn ít giờ và buổi hai.
6. Chức vụ: Giáo viên.
II. Nội dung
Căn cứ kế hoạch Số 36 /KH-PGDĐT ngày 21/10/2017 của phòng Giáo Dục
Đào Tạo Định Hóa về Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, tiểu học,
Trung học cơ sở năm học 2017 - 2018
Căn cứ Kế hoạch Số 123/KH-THTĐ ngày 6/11/2017 về việc Bồi dưỡng
thường xuyên cho cán bộ, giáo viên năm học 2017 - 2018 của Trường Tiểu học
Thanh Định.
Căn cứ Kế hoạch tự bồi dưỡng thường xuyên năm học 2017 - 2018 và quá
trình tự học tập, áp dụng trên thực tế công việc, bản thân tôi xin được báo cáo kết
quả nhiệm vụ bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân qua các nội dung sau:
1. Nội dung bồi dưỡng 1:
Bồi dưỡng về chính trị, thời sự, các nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà
nước như: Nghị quyết của BCH Trung ương Đảng, của Tỉnh ủy Thái Nguyên, của
cấp ủy địa phương...
a) Tiếp thu kiến thức và kĩ năng trong nội dung 1:


Tôi đã tham gia học tập qua các lớp tập huấn do cấp trên mở và tự nghiên
cứu tài liệu. Bản thân tôi có nhận thức rõ ràng về đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước, về tình hình Kinh tế - Xã hội, thự hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng XII của Đảng và mục tiêu thực hiện đến năm 2020 đó là:
Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh
đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, xây
dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà
nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hoà bình, ổn định để phát triển
đất nước. Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; nâng cao hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương, tính công khai, minh

1


bạch trong quản lý kinh tế, năng lực quản lý của Nhà nước và năng lực quản trị
doanh nghiệp.
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học - công nghệ; phát huy vai trò
quốc sách hàng đầu của giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ đối với sự
nghiệp đổi mới và phát triển của đất nước.
Xây dựng nền văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân;
bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện tốt chính sách lao động, việc làm, thu nhập,
chính sách với người có công; xây dựng môi trường sống lành mạnh, an ninh, an

toàn, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, quản lý tốt sự phát triển xã hội.
Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh. Xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, nền an ninh nhân dân vững chắc; xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hoá một số quân chủng,
binh chủng, lực lượng quan trọng; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá,
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; nâng cao vị thế, uy
tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Hoàn thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân
dân; không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
tăng cường sự đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng bộ
máy nhà nước tinh gọn, trong sạch, vững mạnh; hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy
mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; phát huy dân chủ, tăng cường
trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, quan liêu, tệ nạn xã hội và tội phạm.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng
lực cầm quyền, tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong, sức
chiến đấu của Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ.
Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính
trị nội bộ; tăng cường và nâng cao chất lượng công tác tư tưởng, lý luận, công tác
kiểm tra, giám sát và công tác dân vận của Đảng; tiếp tục đổi mới phương thức

lãnh đạo của Đảng.
Tiếp tục quán triệt và xử lý tốt các quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn
định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy
luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng

2


sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa;
giữa Nhà nước và thị trường; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Tự đánh giá: 5 điểm.
b) Vận dụng kiến thức BDTX nội dung bồi dưỡng 1 vào hoạt động nghề
nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục.
Qua nghiên cứu học tập Nghị quyết về chính trị, thời sự, các nghị quyết,
chính sách của Đảng, Nhà nước như: Nghị quyết của BCH Trung ương Đảng, của
Tỉnh ủy Thái Nguyên, của cấp ủy địa phương...Bản thân tôi luôn học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh năm 2018 “ về xây dựng phong cách, tác
phong công tác của người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên”; Tham gia ủng hộ xây
dựng nông thôn mới. Thực hiện đầy đủ các văn bản của cấp trên triển khai. Bản
thân và gia đình tích cực xây dựng nếp sống văn hóa ở nơi cư trú, gia đình luôn đạt
danh hiệu gia đình văn hóa. Tham gia đầy đủ các cuộc vận đông, các đợt ủng hộ tại
nhà trường và địa phương phát động, gia đình luôn gương mẫu chấp hành tốt mọi
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Tự đánh giá: 5 điểm.
c) Tự nhận xét và đánh giá
Qua học tập và bồi dưỡng, bản thân tôi đã thực hiện tốt và tự đánh giá đạt:
10 điểm.

2. Nội dung bồi dưỡng 2:
STT
Nội dung
1

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường tiểu học.

2

Đánh giá học sinh theo thông tư 22/2016/TT-BGD ĐT

a) Tiếp thu kiến thức và kĩ năng trong Nội dung bồi dưỡng 2.
Thực hiện theo thông tư 22 là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi,
kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; Tư vấn, hướng dẫn,
động viên học sinh; rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm
chất của học sinh tiểu học. Chính vì vậy thông tư 22 giúp giáo viên điều chỉnh đổi
mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm
ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục. Giúp học sinh có
khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá, tự học, tự điều chỉnh cách học, cách giao
tiếp. Giúp cha mẹ học sinh tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn
luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất.
Trong hoạt động của nhà trường thì hoạt trải nghiệm sang tạo là một hoạt
động mang tính tích cực đối với học sinh, qua hoạt đông trải nghiệm sang tạo sẽ
giúp cho các em học sinh phát triển toàn diện hơn về phẩm chất và năng lực,
thông qua hoạt động này học sinh được trải nghiệm trên thực tế, các em hiểu rõ
hơn về môi trường sống, các kĩ năng thực hành...xử lí tốt các tình huống trong cuộc
sống.

3



Chính vì vậy hoạt động trải nghiệm sang tạo giữ vai trò rất quan trọng trong
chương trình giáo dục phổ thông mới.
Tự đánh giá: 4 điểm
b) Vận dụng kiến thức BDTX nội dung bồi dưỡng 2 vào hoạt động nghề
nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục.
Đầu năm học tôi đã xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học cá nhân cho các
môn ít giờ, tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, chủ động học tập bồi dưỡng qua sách
báo, mạng Internet, đồng nghiệp. Bản thân áp dụng linh hoạt trong cách tổ chức
hoạt động dạy học trên từng lớp, từng phân môn và đối tượng học sinh.
Trên thực tế thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo bản thân tôi đã cùng
học sinh trải nghiệm trên các bài dạy, các em được trải nghiệm từ đó tạo được
hứng thú trong học tập.
Luôn tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ, các lớp tập huấn
chuyên đề, thực hiện các giờ thao giảng đúng kế hoạch.
Tự đánh giá: 5 điểm
c) Tự nhận xét và đánh giá (đánh giá theo thanh điểm 10)
Qua học tập bồi dưỡng thường xuyên, bản thân thực hiện đầy đủ và có hiệu
quả.
Tự đánh giá đạt: 9 điểm
.
3. Nội dung bồi dưỡng 3: Các module đã đăng ký (4module)
Đăng ký BDTX Khối kiến thức tự chọn
Module 1
MODULE TH20:
Kiến thức kỹ năng
tin học cơ bản

Module 2
MODULE

TH21: Úng dụng
phần mềm
POWER POINT
trong dạy học

Module 3
MODULE
TH25: Kĩ Thuật
kiểm tra đánh giá
kết quả học tập ở
tiểu học

Module 4
MODULE
TH26: Hình thức
tự luận và trắc
nghiệm trong đánh
giá kết quả ở tiểu
học

3.1. Module TH 20: Kiến thức, kĩ năng tin học cơ bản.
a) Tiếp thu kiến thức và kĩ năng trong Nội dung bồi dưỡng Module (5,0
điểm).
I. Mục tiêu: Học xong module này, người học biết:
1. Về kiến thức:
- Hiểu được một số khái niệm cơ bản về tin học.
- Trình bày được cấu tạo của MTĐT và các thiết bị ngoại vi.
2. Kĩ năng:
- Thực hiện đúng, thành thạo các thao tác cơ bản trong hệ điều hành
Windows.

- Thực hiện đúng, thành thạo các thao tác cơ bản của phần mềm soạn thảo
văn bản Word.
II. Nội dung:

4


Module 20: Kiến thức, kĩ năng tin học cơ bản gồm các nội dung sau:
Nội dung 1: Các khái niệm của tin học.
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm thông tin và tin học.
1. Khái niệm về thông tin.
2. Vai trò của thông tin.
3. Quá trình sử lí thông tin.
4. Khái niệm về tin học.
Hoạt động 2: Tìm hiểu cách biểu diễn thông tin trong máy tính điện tử.
1. Hệ đếm.
2. Chuyển đổi từ hệ thập phân sang hệ nhị phân.
3. Các phép toán trong hệ nhị phân.
4. Biểu diễn nhị phân của những thông tin.
5. Bộ mã ASCII.
6. Đơn vị thông tin.
Hoạt động 3: Tìm hiểu cấu trúc và hoạt động của máy tính điện tử.
1. Sơ đồ cấu trúc.
2. Nguyên tắc hoạt động của máy tính điện tử.
3. Phần cứng và phần mềm.
Hoạt động 4: Tìm hiểu khái niệm thuật giải.
1. Khái niệm thuật giải.
2. Các tính chất của thuật giải.
3. Những cách viết thuật giải.
Nội dung 2: Hệ điều hành Windows XP.

Hoạt động 1: Tìm hiểu hệ điều hành Windows XP.
1. Khái niệm về hệ điều hành.
2. Khởi động Windows XP.
3. Rời khỏi Windows XP.
4. Các thao tác cơ bản trong Windows XP.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về WordPad.
1. Giới thiệu.
2. Một số chức năng.
Hoạt động 3: Tìm hiểu Windows Explorer.
1. Giới thiệu.
2. Các thao tác về hiển thị và lựa chọn.
3. Các thao tác tệp tin và Folder.
Nội dung 3: Hướng dẫn sử dụng Microsoft Word 2010.
Hoạt động 1: Tìm hiểu các thao tác căn bản trên Word 2010.
1. Hệ soạn thảo văn bản.
2. Cách khởi động Word 2010.
3. Môi trường làm việc.
4. Tạo mới văn bản.
5. Mở một văn bản có sẵn.
6. Lưu một văn bản đã soạn thảo.
7. Thoát khỏi môi trường làm việc.
Hoạt động 2: Một số thao tác soạn thảo cơ bản.
1. Nhập văn bản.
2. Thao tác trên khối văn bản.
3. Định dạng văn bản. 4. Định dạng cột, Tab, Numbering.
5. Tạo tiêu đề trên và dưới cho văn bản.
6. Đánh số thứ tự cho văn bản. 7. Định dạng trang văn bản.
Hoạt động 3: Thực hiện chèn các đối tượng.

5



1. Chèn các kí tự đặc biệt.
2. Chèn ClipArt và hình ảnh.
3. Chèn và hiệu chỉnh hình vẽ. 4. Chèn và hiệu chỉnh lưu đồ.
5. Vẽ và hiệu chỉnh biểu đồ.
6. Lập và hiệu chỉnh biểu thức toán
học.
Hoạt động 4: Thao tác với bảng biểu.
1. Thao tác tạo bảng và hiệu chỉnh bảng.
2. Thao tác tính toán trong bảng.
3. Chuyển bảng thành văn bản và ngược lại.
Hoạt động 5: Hỗ trợ xử lí trong Word 2010.
1. Auto Correct và Macro.
2. Tạo ghi chú và bảo vệ tài liệu Word.
3. Tìm kiếm, thay thế.
4. Công cụ đếm từ.
5. In tài liệu Word.
6. Trộn tài liệu.
Tự đánh giá: 5 điểm.
b) Vận dụng kiến thức BDTX nội dung bồi dưỡng Module vào hoạt động nghề
nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục (5,0 điểm).
- Về kiến thức: Tôi đã nắm được cấu tạo của máy tính điện tử, hệ điều hành,
các tính năng cơ bản của phần mềm trình diễn Microsoft Word và biết cách tạo ra
các tệp tin văn bản word: giáo án, giấy mời,... và nhiều văn bản khác.
- Về kĩ năng: Tôi đã sử dụng khá tốt các tính năng cơ bản của phần mềm
Microsoft Word 2003-2010. Cụ thể như sau:
- Bản thân đã tự soạn được khá nhiều giáo án có nội dung phù hợp và hình
thức đẹp mắt, đảm bảo tính khoa học, khi áp dụng giảng dạy đã phát huy được tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập.

- Bản thân hiện có khả năng giúp đỡ một số đồng nghiệp về kĩ thuật soạn
thảo văn bản.
Tự đánh giá: 4 điểm.
c) Tự nhận xét và đánh giá (đánh giá theo thang điểm 10)
Qua học tập bồi dưỡng thường xuyên, bản thân thực hiện đầy đủ và có hiệu
quả.
Tự đánh giá: 9 điểm
3.2. Module TH 21: Ứng dụng phần mềm trình diễn Microsoft PowerPoint
trong dạy học.
a) Tiếp thu kiến thức và kĩ năng trong Nội dung bồi dưỡng Module (5,0 điểm).
I. Mục tiêu: Học xong module này, người học có:
1. Kiến thức: Liệt kê được các tính năng cơ bản của phần mềm trình diễn
Microsoft Power Point và biết cách tạo ra một tệp tin trình diễn.
2. Kĩ năng: Sử dụng được các tính năng cơ bản của phần mềm trình diễn
Microsoft Power Point để tạo ra một tệp tin trình diễn phục vụ cho việc dạy học ở
tiểu học.
II. Nội dung:
Module 21: Ứng dụng phần mềm trình diễn Microsoft PowerPoint
trong dạy học gồm các nội dung sau:
Nội dung 1: Tìm hiểu được mục đích giáo dục của trình diễn.
Thông tin cơ bản:

6


1. Dùng trình diễn với mục đích giáo dục gì?
2. Dùng trình diễn để giảng dạy trong lớp học như thế nào?
3. Những lưu ý khi dùng trình diễn trong dạy học.
4. Những giá trị đem lại khi dùng trình diễn trong giảng dạy và học
tập.

Nội dung 2: Tìm hiểu PowerPoint 2010.
Thông tin cơ bản:
1. Khởi động và thoát Microsoft PowerPoint 2010.
2. Tìm hiểu các thành phần trên cửa sổ chương trình PowerPoint.
Nội dung 3: Tạo bài thuyết trình cơ bản.
Thông tin cơ bản:
1. Tạo bài thuyết trình.
2. Lưu bài thuyết trình. (dạng: ppt, video, PDF và XPS, ...).
3. Thực hiện các thao tác với slide.
4. Mở và đóng bài thuyết trình.
Nội dung 4: Xây dựng nội dung bài thuyết trình.
Thông tin cơ bản:
1. Tạo bài thuyết trình mới.
7. Chụp hình màn hình đưa vào
2. Tạo slide tựa đề.
slide.
3. Tạo slide chứa văn bản.
8. Nhúng âm thanh vào slide.
4. Tạo slide có hai cột nội 9. Nhúng đoạn phim vào slide.
dung.
10. Chèn bảng biểu vào slide.
5. Chèn hình vào slide.
11. Chèn biểu đồ vào slide.
6. Chèn hình từ Clip Art vào 12. Tạo các công thức trong slide.
slide.
Nội dung 5: Chuẩn bị thuyết trình.
Thông tin cơ bản:
1. Tạo tiêu đề đầu và chân trang.
2. Ghi chú và nhận xét cho các slide.
3. Chuyển định dạng của bài thuyết trình. (sang định dạng khác:

Acrobat (.pdf), Word (.doc), Video,... hoặc lưu ở phiên bản trước từ 2003 trở
về trước.)
4. In bài thuyết trình.
5. Đóng gói bài thuyết trình ra đĩa.
Nội dung 6: Trình chiếu bài thuyết trình.
Thông tin cơ bản:
1. Trình chiếu bài thuyết trình.
2. Các phụ lục:
2.1. Phụ lục 1: Cách tạo bài thuyết trình chuyên nghiệp.
2.2. Phụ lục 2: Các điểm mới trong PowerPoint 2010.
Tự đánh giá: 5 điểm.
b) Vận dụng kiến thức BDTX nội dung bồi dưỡng Module vào hoạt động nghề
nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục (5,0 điểm).

7


- Về kiến thức: Nắm chắc được các tính năng cơ bản của phần mềm trình
diễn Microsoft PowerPoint và biết cách tạo ra các tệp tin trình diễn tốt, nhất là đối
với Microsoft PowerPoint 2007,
- Về kĩ năng: Sử dụng tốt các tính năng cơ bản của phần mềm Microsoft
PowerPoint 2007. Cụ thể như sau:
- Bản thân đã tự soạn được giáo án Microsoft PowerPoint có nội dung phù
hợp và hình thức đẹp mắt, đảm bảo tính khoa học, khi áp dụng giảng dạy đã phát
huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập.
- Bản thân hiện có khả năng giúp đỡ một số đồng nghiệp về kĩ thuật soạn
thảo Microsoft PowerPoint.
Tự đánh giá: 4 điểm.
c) Tự nhận xét và đánh giá (đánh giá theo thang điểm 10)
Qua học tập bồi dưỡng thường xuyên, bản thân thực hiện đầy đủ và có hiệu

quả.
Tự đánh giá: 9 điểm
3.3. Module TH 25: Kĩ thuật kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở tiểu học
a) Tiếp thu kiến thức và kĩ năng trong Nội dung bồi dưỡng Module (5,0
điểm).
Vấn đề đánh giá tri thức được xem như là một phần không thể thiếu trong quá
trình dạy và học. Đánh giá giúp cho nhà sư phạm thu tín hiệu ngược từ người học
nắm được thực trạng kết quả học tập, phát hiện ra nguyên nhân của thực trạng này
từ đó có phương pháp điều chỉnh hoạt động học và hoạt động dạy cho phù hợp.
Việc đánh giá tri thức tiến hành một cách công bằng, khách quan sẽ đem lại
tác động tích cực cho nền giáo dục. Thông qua kiểm tra đánh giá người học có cơ
hội củng cố kiến thức đã học, hoàn thiện kĩ năng kĩ xảo và phát triển năng lực của
bản thân đồng thời có căn cứ cơ sở để tự điều chỉnh phương pháp học tập của
mình. Thực hiện tốt việc kiểm tra đánh giá sẽ tạo ra động lực học tập cho người
học, củng cố lòng kiên định, niềm tin vào bản thân, đồng thời hình thành cho
người học năng lực tự đánh giá
Như vậy để thực hiện yêu cầu nắm vững tri thức môn học đòi hỏi người dạy
và người học phải đánh giá và tự đánh giá. Việc này giúp cho giáo viên điều khiển
và điều chỉnh hoạt động dạy học, còn học sinh tự điều chỉnh hoạt động học tập của
bản thân. Qua đó dạt mục tiêu dạy và học đề ra, đồng thời từng bước nâng cao
chất lượng giáo dục..
Có các kĩ thuật bổ trợ trong công tác đánh giá kết quả học tập là kĩ thuật quan
sát, kiểm tra miệng, kiểm tra thực hành và các biện pháp rèn kỹ năng tự đánh giá
cho học sinh.
1. Kỹ thuật quan sát, phân loại các kiểu quan sát trong đánh giá giáo dục và
thực hành sử dụng cách thức quan sát và công cụ ghi nhận các quan sát:
1.1. Các kiểu quan sát trong đánh giá kết quả học tập: Quan sát là một phương tiện
đánh giá HS theo hướng định tính, cung cấp thông tin có tác dụng hỗ trợ cho
phương pháp đánh giá định lượng bằng các bài kiểm tra. Có 2 loại quan sát:
a) Quan sát quá trình: là theo dõi hoặc lắng nghe HS đang thực hiện các hoạt

động học tập. Quan sát quá trình sẽ cho GV biết cách HS cư xử như thế nào cách

8


các em học cá nhân hay nhóm, biết các em đang làm gì, gặp những khó khăn nào
trong học tập.
b) Quan sát sản phẩm: là xem xét sản phẩm của HS sau một hoạt động. Sau
khi quan sát, GV cho nhận xét, đánh giá.
Một số mục tiêu có thể đánh giá bằng phương pháp quan sát trong dạy học
như:
Lĩnh vực mục
tiêu
Kĩ năng
Thói quen học
tập
Thái độ xã hội

Các hành vi điển hình

Nói, viết, làm thí nghiệm, vẽ, hát, chơi nhạc cụ, thể dục…
Sắp xếp thời gian học tập, sử dụng phương tiện học tập, kiên
trì, óc sáng tạo…
Quan tâm đến người khác, tôn trọng của công, pháp luật; có
mong muốn làm việc có tập thể, nhạy cảm với vấn đề xã hội,
tôn trọng quyền sở hữu…
Thái độ học tập Sẵn sàng tiếp thu cái mới, có óc hoài nghi khoa học (hỏi, tự
đặt câu hỏi, tìm cách trả lời…)…
Thái độ thẩm mỹ Yêu thích thiên nhiên, nghệ thuật, yêu thích môn học, có óc
thẩm mỹ…

1.2. Các công cụ ghi nhận kết quả quan sát:
a) Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá HS.
b) Sổ Chủ nhiệm
c) Sổ nhật ký GV: Chẳng hạn: Ngày 26/2/2018. Đạo đức bài 11. Giữ gìn các công
trình công cộng. Ví dụ:
Bạn An nhận biết rất nhanh các công trình công cộng.
Bạn Bình hơi chậm khi nhận biết các công trình công cộng.
….
d) Bảng kiểm: là bảng liệt kê những hành vi, tính chất…kèm với yêu cầu xác định
và được dùng như bảng hướng dẫn theo dõi, xem xét, ghi nhận các quan sát.
đ) Thang mức độ: là phương cách tiện lợi để ghi nhận và báo cáo các vấn đề đã
quan sát trên một nội dung kiểm tra rộng lớn hay phức tạp. Thang mức độ thường
được xác lập với những mức độ có tính chất định tính hay miêu tả như “Xuất sắc,
Trung bình, thường xuyên, hiếm khi…” và nó có chức năng tương tự như thang số.
1.3. Tiến trình và cách thức ghi nhận các quan sát để cho nhận xét
a) Trước khi quan sát: Câu hỏi gợi ý giúp GV lập kế hoạch quan sát
- Sẽ tìm hiểu điều gì khi quan sát?
- HS nào sẽ được quan sát?
- Khi nào sẽ quan sát?
- Những thông tin nào cần được ghi nhận?
- Ghi nhận những thông tin đó như thế nào?
- Có điều gì ảnh hưởng đến việc quan sát không?
b) Trong khi quan sát:
- Sử dụng công cụ quan sát để theo dõi hoạt động học tập của HS
- Thu thập đầy đủ các dữ liệu, tránh định kiến.

9


- Đối chiếu với những kết quả trước đây mà HS đạt được để có thể nhận ra

sự tiến bộ của các em..
c) Sau khi quan sát: Căn cứ trên các ghi nhận GV đưa ra nhận xét nhằm phân tích
và đánh giá những kết quả mà HS đạt được cũng như cho HS hướng phát huy hay
điều chỉnh hoạt động học tập.
2. Kiểm tra miệng
- Khái niệm, tính chất và nguyên tắc kiểm tra miệng ở tiểu học:
2.1. Khái niệm Kiểm tra miệng (KTM): KTM là thuật ngữ chỉ hoạt động
đánh giá thường xuyên và trực tiếp đối mặt giữa GV và HS nhằm đo lường một số
hành vi thể hiện sự hiểu biết và khả năng ứng dụng những điều mà các em đã học.
Lợi ích của KTM: theo dõi sự lĩnh hội và phát triển của HS một cách liên tục
trong học tập, nhờ vậy có những biện pháp điều chỉnh kịp thời quá trình dạy học
của mình. Bên cạnh đó GV có thể có những hình ảnh rõ nét về trình độ của HS và
từ đó động viên, khuyến khích hoặc giúp đỡ HS trong học tập.
2.2. Hình thức KTM ở tiểu học:
- Hỏi - đáp với những câu hỏi đóng hoặc mở (kiểu tự luận hạn chế)
- Hỏi - đáp với những câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
- Trò chơi/tình huống/thảo luận/trình bày.
- Bài tập thực hành.
2.3. Tính chất của KTM:
- Ghi nhớ - tái hiện đơn giản
- Ghi nhớ - tái hiện sáng tạo
- Ghi nhớ - vận dụng - giải quyết vấn đề
2.4. Nguyên tắc thực hiện:
- Nắm rõ nội dung cần kiểm tra (Kiến thức/kĩ năng/thái độ)
- Dựa vào nội dung kiểm tra đã xác lập GV thiết kế hay lựa chọn một vài
hoạt động để đánh giá HS.
- Nên sử dụng nhiều hình thức, kỹ thuật kiểm tra nhằm tránh sự đơn điệu,
tránh lặp lại nguyên văn những câu hỏi, những bài tập đã được dùng trong lúc
giảng dạy ở bài cũ.
- Ngoài kiểm tra ghi nhớ - tái hiện đơn giản, KTM cần tạo cơ hội cho các em

áp dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống hằng ngày và giải quyết vấn
đề, tạo cho các em có cơ hội được thể hiện, được diễn đạt, được trình bày.
3. Kiểm ta thực hành:
- Khái niệm thực hành và những kết quả học tập được đánh giá qua kiểm tra
thực hành
- Vận dụng các biện pháp kiểm tra thực hành
3.1. Khái niệm và những kết quả học tập được đánh giá qua bài thực hành
a) Bài thực hành là gì? Là một kĩ thuật đánh giá mà trong đó các hành vi của
HS sẽ được xem xét trong những tình huống cụ thể, nó đòi hỏi HS phải thể hiện
các kĩ năng bằng hành động thực tế. Bài thực hành liên quan đến LÀM hơn là đến
BIẾT. GV vừa đánh giá được phương pháp / tiến trình hoạt động mà HS thực hiện
vừa đánh giá được sản phẩm do HS tạo ra từ việc thực hiện ấy.
b) Những loại khả năng được kiểm tra trong bài thực hành:
- Khả năng ứng dụng.

10


- Khả năng nhận diện vấn đề, thu thập dữ liệu, tổ chức, tích hợp và đánh giá
thông tin và sáng tạo được nhấn mạnh
- Vẽ tranh, hát, động tác thể dụng hay trình bày miệng, sử dụng dụng cụ
khoa học…
3.2. Các loại bài thực hành:
a) Bài tập thực hành hạn chế: thường bắt đầu bằng những chỉ dẫn hay động
lệnh trong đó nội dung và yêu cầu thực hiện được giới hạn trong một vài bài hoặc
trong nội dung chuyên biệt.
Ví dụ :
- Viết tên các loại khoáng sản của nước ta vào những chỗ thích hợp trên bản
đồ trống;
- Nối các điểm (cho trước) để được một hình tứ giác.

b) Bài tập thực hành mở rộng: đòi hỏi HS phải tìm kiếm thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau vượt ra ngoài phạm vi những thông tin đã được cung cấp trong
chính bài tập đó hay vượt ra ngoài nội dung của một vài bài học. Ví dụ: Thực hiện
một cuộc khảo sát; Trình bày miệng kết hợp với minh họa bằng hình ảnh; Cách sử
dụng thư viện; Ghi nhận và phân tích các quan sát, thu thập và phân tích dữ kiện
trong thí nghiệm…
Ví dụ: Môn Khoa học lớp 4
- Giúp HS vận dụng kiến thức về vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt đã học để
nhận biết những vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt trong thực tế hằng ngày.
- Đóng vai nhà nghiên cứu khoa học, HS khảo sát, mô tả vật dẫn nhiệt và vật
cách nhiệt trong trường học hoặc nơi em đang sống.
3.3. Hạn chế của bài thực hành:
- Việc cho điểm cũng như nhận xét đánh giá có thể không tin cậy.
- Mất nhiều thời gian tiến hành, đặc biệt là bài thực hành mở rộng.
- Tính khái quát của việc đánh quá trình hoạt động trong các bài tập thực
hành thấp.
3.4. Cách xây dựng một bài thực hành:
* Bước 1: Tập trung vào những thành quả học tập đòi hỏi các kỹ năng nhận
thức và thực hành phức tạp. Từ đó, xác định các thành quả quan trọng cần đánh giá
bằng thực hành.
* Bước 2: Chọn và phát triên bài tập thể hiện đầy đủ cả nội dung kiến thức
và kỹ năng liên quan trực tiếp đến các thành quả học tập trọng tâm đã xác định ở
B1.
* Bước 3: Luôn tập trung vào ý định đánh giá
* Bước 4: Cung cấp hay gợi ý cho HS những hiểu biết cần thiết
* Bước 5: Xây dựng phương hướng và tiến trình thực hiện bài tập một cách
rõ ràng
* Bước 6: Cho HS biết các tiêu chí đánh giá các hoạt động trong khi làm và
sản phẩm sau khi làm.
3.5. Cách đánh giá các kỹ năng thực hành: Quan sát và ghi chép điều đã

quan sát được; Sử dụng bảng kiểm; thang mức độ…
4. Học sinh tự đánh giá
4.1. Tại sao cần rèn cho HS tiểu học kĩ năng tự đánh giá?

11


Tự đánh giá là hoạt động của HS đánh giá bản thân và đánh giá các bạn học
cùng lớp, thông qua đó hình thành rõ ràng hơn yêu cầu học tập, cách ứng xử với
người khác và từ đó các em điều chỉnh hay phát triển hành vi thái độ của bản thân.
Mặt khác nếu các em biết cách tự kiểm tra việc học, nhận thức được những gì mà
gia đình, nhà trường mong đợi ở mình, tự tin để đánh giá bản thân và qua đó các
em có thể kiểm soát được việc học của bản thân, lên kế hoạch để cải thiện việc học
của mình, cảm thấy thoải mái về những gì các em làm được và dần dần lĩnh hội
được cách tự học.
4.2. Các biện pháp giúp HS đạt được kĩ năng tự đánh giá
a) GV cần đặt câu hỏi giúp HS suy nghĩ về việc học của mình.
Ví dụ: Em đã đọc lại bản nháp và kiểm tra lỗi chính tả chưa? Em nghĩ em
giỏi phần nào trong bộ môn toán…
b) Hướng dẫn cho HS viết nhật ký học tập theo gợi ý của GV.
Ví dụ: Những khó khăn em thường gặp phải, những điểm mạnh mà em cảm
thấy, ý kiến về chất lượng làm bài của em…
c) Tổ chức hoạt động trao đổi về việc học tập và rèn luyện theo nhóm trong
các tiết sinh hoạt hay ngoại khóa
d) Đưa ra những giới hạn với những yêu cầu cụ thể làm căn cứ cho HS tự
đánh giá và đánh giá bạn trong các tiết học. Tránh đánh giá theo dạng chung chung
“đúng, rõ ràng, hay, tốt…”
e) Phối hợp với gia đình tạo cơ hội cho HS kể lại, nhận xét quá trình và kết
quả học tập của mình với cha mẹ; tạo cơ hội cho HS báo cáo với cha mẹ mình
trong các buổi họp đối mặt (cha, mẹ, GV chủ nhiệm và HS). Từ đó các em có trách

nhiệm hơn đối với việc học của mình, các em tự hào về bản thân mình hơn, tạo
mối quan hệ tích cực hơn đối với GV và xây dựng được một ý thức cộng đồng
trong lớp học đồng thời phát triển kỹ năng điều hành cho HS và mối liên hệ giữa
nhà trường với gia đình được phát triển chặt chẽ hơn.
f) Lập những phiếu để giúp HS dễ dàng thể hiện các nhận xét tự đánh giá.
Tự đánh giá: 5 điểm.
b) Vận dụng kiến thức BDTX nội dung bồi dưỡng Module vào hoạt động nghề
nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục (5,0 điểm).
- Qua học tập nội dung bồi dưỡng TH 25 : Các kĩ thuật bổ trợ trong kiểm tra đánh
giá kết quả học tập ở tiêu học. Bản thân đã vận dụng các kĩ thuật sau để đánh giá
học sinh:
+ Kỹ thuật quan sát: bản thân đã có một sổ nhật ký riêng để ghi nhận xét từng
học sinh một theo tuần.
+ Kiểm tra miệng: Hoạt động này được tôi thực hiện vào đầu giờ của mỗi tiết học
nhằm giúp cho học sinh ôn lại kiến thức cũ để học kiến thức mới được tốt hơn. Tôi
đã sử rất nhiều hình thức để kiểm tra miệng chẳng hạn như kiểm tra miêng cá
nhân: đặt câu hỏi rồi gọi cá nhân trả lời, hay chia nhóm rồi cho học sinh choi trò
chơi để ôn lại kiến thức cũ.

12


+ Kiểm tra thực hành: hoạt động này tôi cũng thường xuyên sử dụng sau khi học
sinh học xong các bài thực hành hay vào đầu tiết học tôi gọi từng cặp học sinh lên
bảng để thực hành đóng vai trước lớp.
Tự đánh giá: 5 điểm.
c) Tự nhận xét và đánh giá (đánh giá theo thang điểm 10)
Qua học tập bồi dưỡng thường xuyên, bản thân thực hiện đầy đủ và có hiệu
quả.
Tự đánh giá: 9 điểm

3.4. Module TH 26: TH26: Hình thức tự luận và trắc nghiệm trong đánh giá kết
quả ở tiểu học
a) Tiếp thu kiến thức và kĩ năng trong Nội dung bồi dưỡng Module (5,0 điểm).
I. Bài tự luận 1. Các kết quả học tập mà tự luận có thể kiểm tra được:
- Trình bày kiến thức sự kiện; nêu khái niệm, định nghĩa; giải thích nguyên
tắc; mô tả phương pháp/tiến trình.
- Kỹ năng vận dụng kiến thức, phân tích, tổng hợp, suy luận và đánh giá
những thông tin mới nhờ sự hiểu biết.
- Kỹ năng suy nghĩ và giải quyết vấn đề.
- Kỹ năng chọn lựa, tổ chức, phối hợp, liên kết và đánh giá những ý tưởng.
- Kỹ năng diễn đạt ngôn ngữ. Thực tế, ngoài những bài tự luận dùng để đo
lường những kết quả học tập phức hợp như giải quyết vấn đề, những kỹ năng trí
tuệ cao vẫn có những bài chỉ đòi hỏi HS tái hiện đơn thuần những điều đã học
(những bài như thế hiện nay được sử dụng như công cụ chính).
2. Các hình thức bài tự luận: được phân theo 2 hướng:
a) Dựa vào độ dài và giới hạn của câu trả lời:
- Dạng trả lời hạn chế: Về nội dung: phạm vi đề tài cần giải quyết hạn chế.
Về hình thức: độ dài hay số lượng dòng, từ của câu trả lời được hạn chế. Dạng này
có ích cho việc đo lường kết quả học tập, đòi hỏi sự lí giải và ứng dụng dữ kiện
vào một lĩnh vực chuyên biệt.
- Dạng trả lời mở rộng: cho phép HS chọn lựa những dữ kiện thích hợp để tổ
chức câu trả lời phù hợp với phán đoán tốt nhất của họ. Dạng này làm cho HS thể
hiện khả năng chọn lựa, tổ chức, phối hợp, tuy nhiên làm nảy sinh khó khăn trong
quá trình chấm điểm. Có nhiều ý kiến cho rằng chỉ sử dụng dạng này trong lúc
giảng dạy để đánh giá sự phát triển năng lực của HS mà thôi
b) Dựa vào các mức độ nhận thức:
Có 4 loại:
- Bài tự luận đo lường khả năng ứng dụng;
- Bài tự luận đo lường khả năng phân tích;
- Bài tự luận đo lường khả năng tổng hợp;

- Bài tự luận đo lường khả năng đánh giá. Ở tiểu học, bài tự luận chủ yếu đo
lường khả năng ứng dụng.
3. Cách biên soạn đề bài tự luận:
- Xem xét lại những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần đánh giá.
- Nội dung đòi hỏi HS dùng kiến thức đã học để giải quyết một tình huống
cụ thể.

13


- Nội dung câu hỏi phải có yếu tố mới đối với HS.
- Mối quan hệ giữa kiến thức được học với giải pháp cần sử dụng cho vấn đề
đặt ra có thể gần nhưng không dễ dàng nhận ra được.
- Bài tự luận được trình bày đầy đủ với 2 phần chính: Phần phát biểu về tình
huống và Phần phát biểu về sự lựa chọn sao cho mỗi HS có thể làm việc trong một
ngữ cảnh bình thường và dễ hiểu.
- Phần hướng dẫn trả lời: trình bày những mức độ cụ thể của câu trả lời: độ
dài của bài, những điểm chuyên biệt, những hành vi cần thể hiện như giải thích,
miêu tả, chứng minh…
- Hình thức của bài tự luận có thể là câu hỏi hay lời đề nghị, yêu cầu.
4. Cách chấm điểm bài tự luận:
GV xây dựng thang điểm chấm. Tùy theo đặc điểm thang điểm chấm mà việc
chấm bài tự luận chia thành 2 hướng:
a) Hướng dẫn chấm cảm tính: Khi thang điểm chấm được nêu một cách vắn tắt với
những yêu cầu tổng quát thì khi chấm thường có xu hướng chấm theo cảm tính.
b) Hướng dẫn chấm phân tích: Khi thang điểm chấm với những yêu cầu chi tiết
cho từng mức điểm đến mức có thể lượng hóa được thì việc chấm thường có xu
hướng phân tích.
II. Bài trắc nghiệm 1.
Quy trình soạn thảo bài trắc nghiệm:

1) Nắm đề cương môn học/ phần học/chương học.
2) Xác định phạm vi nội dung và mục đích của bài kiểm tra.
3) Xây dựng kế hoạch trắc nghiệm: Nội dung, mục tiêu, kỹ thuật đánh giá và
số lượng câu cho mỗi mục tiêu.
4) Chọn lựa hình thức kiểm tra và viết câu trắc nghiệm.
5) Tự kiểm tra lại các câu trắc nghiệm: đối chiều nội dung với mục tiêu
tương ứng, ngôn ngữ diễn đạt…
6) Tổ chức kiểm tra và thu thập thông tin.
7) Đánh giá chất lượng bài kiểm tra.
8) Cải tiến quá trình dạy và học.
2. Các dạng bài trắc nghiệm
a. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn: Câu hỏi với giải đáp ngắn hay một phát biểu chưa
hoàn chỉnh với một chỗ hoặc nhiều chỗ để trống (kiểu điền khuyết)
1) Yêu cầu: Viết câu trả lời cho câu hỏi hoặc điền thêm vào chỗ còn trống.
2) Ưu điểm: Dễ xây dựng; HS không thể đoán mò vì phải cho câu trả lời của
mình khi làm bài.
3) Nhược điểm: Chỉ kiểm tra mức độ biết và hiểu đơn giản; Đôi khi khó
đánh giá nội dung của câu trả lời vì HS viết sai chính tả hoặc khi câu trắc nghiệm
gợi ra nhiều phương án trả lời.
4) Những đề nghị khi biên soạn:
- Câu hỏi phải nêu bật được ý muốn hỏi, tránh dài dòng.
- Không dùng những thuật ngữ không rõ ràng.
- Từ/cụm từ ở chỗ cần điền phải nằm trong sự liên kết với văn cảnh, có tiêu
chí ngữ nghĩa rõ ràng, tạo điều kiện liên tưởng tường minh, tránh bỏ trống tùy tiện.
- Đáp án cho mỗi câu trắc nghiệm trả lời cần ngắn gọn.

14


- Diễn tả câu hỏi trắc nghiệm sao cho HS có thể đưa ra câu trả lời vừa ngắn

gọn vừa cụ thể, riêng biệt.
- Nếu câu hỏi trắc nghiệm có phần dữ kiện thì cần tách biệt rõ ràng phần dữ
kiện và phần câu hỏi.
- Những chỗ trống cho câu trả lời phải có chiều dài bằng nhau và đặt bên
phải của câu hỏi.
- Tránh hoặc hạn chế lấy những câu nói trực tiếp từ sách giáo khoa làm
thành câu trắc nghiệm trả lời ngắn.
b. Câu trắc nghiệm đúng sai:
Gồm 2 phần:
Phần I (Phần đề): Một câu hỏi hoặc một phát biểu.
Phần II: là hai phương án lựa chọn: Đúng-Sai; Phải-Không phải; Đồng ýKhông đồng ý.
1) Yêu cầu: Chọn một trong hai phương án trả lời.
2) Ưu điểm: Dễ xây dựng; Có thể ra nhiều câu một lúc ít tốn thời gian cho mỗi câu,
nhờ vậy mà khả năng bao quát chương trình lớn hơn.
3) Nhược điểm: Chỉ kiểm tra mức độ biết và hiểu đơn giản; Tỷ lệ đoán mò 50%.
4) Những đề nghị khi biên soạn:
- Tránh đưa ra những câu hỏi chung chung, không quan trọng.
- Tránh sử dụng những câu hỏi phủ định, đặc biệt là phủ định kép.
- Tránh các câu hỏi dài, phức tạp.
- Đáp án cho mỗi câu trắc nghiệm trả lời cần ngắn gọn.
- Tránh bao gồm hai ý tưởng trong một câu hỏi, trừ khi đo lường khả năng
nhận ra mối quan hệ nhân quả.
- Lưu ý tính logic khi sử dụng câu gồm hai mệnh đề có quan hệ nhân quả.
- Nếu câu hỏi muốn thể hiện một ý kiến hay thái độ nào thì nên đưa thêm
vào câu hỏi ấy một cơ sở nào đó để cho kết quả chọn đúng hay sai, không mơ hồ,
chung chung.
- Số lượng câu trắc nghiệm có trả lời đúng và số câu trắc nghiệm có trả lời
sai nên bằng nhau.
- Tránh hoặc hạn chế lấy nguyên văn từ sách giáo.
c. Trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi:

Gồm 2 phần: Phần thông tin ở Bảng truy và Phần thông tin ở Bảng chọn. Hai
phần này được thiết kế thành 2 cột.
1) Yêu cầu: Lựa chọn yếu tố tương đương hoặc có sự tương hợp của mỗi cặp thông
tin từ bảng truy và bảng chọn. Giữa các cặp ở hai bảng đã có mối liên hệ trên cơ sở
đã định. Có hai hình thức:
+ Trắc nghiệm đối chiếu hoàn toàn: Số mục ở bảng truy bằng số mục ở bảng
chọn
+ Trắc nghiệm đối chiếu không hoàn toàn: Số mục ở bảng truy ít hơn số mục
bảng chọn
2) Ưu điểm: Dễ xây dựng; Hạn chế sự đoàn mò bằng cách thiết kế trắc nghiệm
không hoàn toàn.
3) Nhược điểm: Chỉ kiểm tra khả năng nhận biết. Thông tin có tính cách dàn trải, ít
tập trung vào những điều quan trọng.

15


4) Những đề nghị khi biên soạn:
- Số lượng các đáp án ở bảng chọn nhiều hơn số lượng các mục ở bảng truy.
- Các mục được ghép không nên nhiều quá và các thông tin ở bảng chọn nên
ngắn hơn các thông tin ở bảng truy.
- Sắp xếp các mục trả lời theo một trật tự logic như đánh số cho các mục ở
bảng truy và đánh con chữ cái ở các mục bảng chọn.
- Lời chỉ dẫn cần chỉ rõ cơ sở cho việc đối chiếu cặp đôi giữa các tiền đề với
các câu trả lời.
- Bài trắc nghiệm cặp đôi phải được đặt trên cùng một trang giấy.
d. Trắc nghiệm nhiều lựa chọn:
Gồm 2 phần: Phần thân nêu vấn đề dưới dạng câu chưa hoàn thành hoặc câu hỏi và
Phần các phương án trả lời.
1) Yêu cầu: Chọn một phương án trả lời đúng hoặc đúng nhất trong số các phương

án lựa chọn.
2) Ưu điểm: Đo được nhiều mức độ nhận thức khác nhau: Biết; Hiểu và vận dụng;
Có thể biết được khả năng của HS làm bài qua phản ứng của các em đối với
phương án nhiễu (mồi nhử); Khả năng đoàn mò thấp hơn và tránh được yếu tố mơ
hồ so với các trắc nghiệm khác.
3) Nhược điểm: Khó biên soạn các câu hỏi để đánh giá các kỹ năng nhận thức bậc
cao và khó xây dựng được các câu hỏi chất lượng có những phương án nhiễu phân
biệt với phương án đúng.
4) Những đề nghị khi biên soạn:
- Không nên đưa ra nhiều ý/lĩnh vực khác nhau trong cùng một phương án
lựa chọn.
- Tránh dùng câu hỏi phủ định.
- Cẩn thận khi dùng phương án “Tất cả các câu trên đều đúng/sai”.
- Nên sắp xếp các phương án trả lời theo một trật tự nhất quán tránh nhầm
lẫn cho HS khi làm bài.
- Cố gắng tạo phương án nhiễu khó phân biệt với phương án đúng; ghi nhận
những khó khăn, nhầm lẫn của HS thường mắc phải để tạo ra các phương án
nhiễu.
- Tránh trường hợp có thể có hai hay hơn hai phương án đúng trong số các
phương án cho sẵn.
- Tránh đưa ra các phương án quá phân biệt tạo ra những tiết lộ không thích
hợp.
- Tránh đưa ra các phương án mơ hồ, võ đoán, không căn cứ cụ thể.
- Tránh trường hợp phương án này bao hàm ý của phương án khác.
3. Một số loại câu trắc nghiệm khách quan.
1. Loại câu trắc nghiệm điền khuyết
- Loại câu trắc nghiệm điền khuyết được trình bày dưới dạng một câu có chỗ
chấm hoặc ô trống, HS phải trả lời bằng cách viết câu trả lời hoặc viết số, dấu vào
chỗ trống. Trước câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết thường có câu lệnh: “Viết (điền)
số (dấu), từ ngữ” thích hợp vào chỗ (ô) chấm (trống)”, “Viết vào chỗ trống cho

thích hợp” hay “Viết (theo mẫu)”.

16


Ví dụ : Điền các từ ngữ (thanh bình, khuyến nông, ruộng hoang, làng quê) vào chỗ
trống trong đoạn văn sau cho thích hợp:
Quang Trung ban bố “Chiếu…………………”, lệnh cho dân đã từng
bỏ………………… phải trở về quê cũ cày cấy, khai phá……………… Với chính
sách này, chỉ vài năm sau, mùa màng trở lại tốt tươi, làng xóm lại ……………
- Một số lưu ý khi soạn câu trắc nghiệm điền khuyết
+ Đặt câu sao cho chỉ có một cách trả lời đúng.
+ Tránh câu hỏi quá rộng, không biết câu trả lời thế nào có thể chấp nhận
được.
+ Không nên để quá nhiều chỗ trống trong một câu và không để ở đầu câu.
2. Loại câu trắc nghiệm đúng sai
- Loại câu trắc nghiệm sai được trình bày dưới dạng một câu phát biểu và
HS phải trả lời bằng cách chọn “đúng” (Đ) hoặc “sai” (S). Trước câu hỏi trắc
nghiệm đúng – sai thường có một câu lệnh “Đúng ghi đ (Đ), sai ghi s (S)”. Loại
câu trắc nghiệm đúng – sai đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với việc khảo sát trí nhớ
hay nhận biết khái niệm, sự kiện.
Tự đánh giá: 4 điểm.
b) Vận dụng kiến thức BDTX nội dung bồi dưỡng Module vào hoạt động nghề
nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục (5,0 điểm).
- Qua học tập nội dung bồi dưỡng Module TH 26 : Hình thức tự luận và trắc
nghiệm trong đánh giá kết quả ở tiểu học. Bản thân đã vận dụng các hình thức tự
luận và trắc nghiệm để làm đề kiểm tra cuối học kì I và cuối năm học có hiệu quả
thiết thực trong đánh giá học sinh:
Tự đánh giá: 5 điểm
c) Tự nhận xét và đánh giá (đánh giá theo thang điểm 10)

Qua học tập bồi dưỡng thường xuyên, bản thân thực hiện đầy đủ và có hiệu
quả.
Tự đánh giá: 9 điểm
* Tự nhận xét và đánh giá kết quả chung của BDTX (đánh giá theo thang
điểm 10)
Điểm nội dung bồi dưỡng 1: 10
Điểm nội dung bồi dưỡng 2 : 9
Điểm trung bình các module: 9
Tổng điểm: 9
Loại: Giỏi
Thanh Định, ngày 18 tháng 5 năm 2018
Người đánh giá
Vũ Vương Nhất

17


18


19


20



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×