Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Kế toán nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ tại CÔNG TY Cổ PHầN xây dựng và thương mại ngọc minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.4 KB, 57 trang )

Bỏo cỏo thc tp tt nghip

Trờng đại học vinh
khoa kinh tế
=== ===

Nguyễn thị thanh hải

BO CO THC TP TT NGHIP
đơn vị thực tập:

CÔNG TY Cổ PHầN xây dựng và thơng mại ngọc minh

Đề tài:
Kế toán nguyên vật liệu công cụ - dụng cụ

ngành: kế toán

Vinh - 4/2014
= =

SV: Bựi Th Nhung

0

Lp: 48B3 - K toỏn


Trờng đại học vinh
khoa kinh tế
=== ===



BO CO THC TP TT NGHIP
Đề tài:
Kế toán nguyên vật liệu công cụ - dụng cụ
tại CÔNG TY Cổ PHầN xây dựng và thơng mại ngọc
minh

ngành: kế toán

GV hớng dẫn :

ThS. đờng thị quỳnh liên

Nguyễn Thị
Thanh Hải

SV thực hiện

:

Mã số SV

1054018308

Lớp

:

:


51B13 - K toỏn


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Vinh - 4/2014
=  =

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

1

Lớp: 51B13 - Kế toán


MỤC LỤC

Trsang
DANH MỤC VIẾT TẤT......................................................................................................0
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
PHẦN THỨ NHẤT. TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC MINH.............................................................2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty...........................................................2
1.1.1. Giới thiệu về công ty............................................................................................2
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển...........................................................................2
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy...........................................................3
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh....................................................3
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ.................................................4

1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.....................................................4
1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính........................................................................6
1.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn..............................................................6
1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính.............................................................................7
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty CP xây dựng và thương mại Ngọc
Minh...................................................................................................................................9
1.4.1. Đặc điểm chung....................................................................................................9
1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán......................................................................................11
1.4.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán....................................................................13
1.4.4. Tổ chức kiển tra công tác kế toán.......................................................................14
1.5. Phương hướng phát triển trong công tác kế toán tại công ty CP xây dựng và
thương mại Ngọc Minh....................................................................................................15
PHẦN THỨ HAI. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CP XD VÀ TM NGỌC MINH............17
2.1. Đặc điểm, phân loại và tình hình quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
công ty CP xây dựng và thương mại Ngọc Minh.............................................................17
2.1.1. Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ......................................17
2.1.2. Tình hình quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty........................18
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty...........................................20
2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho........................................20
2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho.........................................21
2.3. Tổ chức hạch toán ban đầu kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công
ty CP xây dựng và thương mại Ngọc Minh......................................................................21
2.3.1. Chứng từ sử dụng chủ yếu kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ...............21
2.3.2. Quy trình luân chuyển chứng từ thực tế tại công ty...........................................22
2.3.3. Tài khoản sử dụng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty..........30


2.4. Kế toán chi tiết, tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty CP xây
dựng và thương mại Ngọc Minh......................................................................................30

2.4.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty............................30
2.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty CP XD và
TM Ngọc Minh.............................................................................................................36
2.5. Đánh giá thực trạng, các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ tại công ty CP xây dựng và thương mại Ngọc Minh..........................................44
2.5.1. Kết quả đạt được.................................................................................................44
2.5.2. Hạn chế còn tồn tại.............................................................................................45
2.5.3. Sự cần thiết, yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ tại công ty...................................................................................................45
2.5.4. Một số kiến nghị đóng góp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ tại công ty.......................................................................................................47
KẾT LUẬN.........................................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................50


DANH MỤC VIẾT TẤT

NVL, CCDC
PXK
PNK
SL
VL
CP
ĐT&TM

Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Số lượng
Vật liệu

Cổ Phần
Đầu tư và thương mại


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.2:
Sơ đồ 1.3:
Sơ đồ 1.4:
Sơ đồ 1.5:
Sơ đồ 2.1:

Quy trình tổ chức sản xuất tạo sản phẩm của Công ty..................................4
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.............................................................5
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ- ghi sổ..........................................10
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty...........................................................12
Trình tự ghi sổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.......................................14
Phương pháp thẻ song song.........................................................................19

Bảng:
Bảng 1.1:
Bảng1.2:

So sánh tình hình tài sản - nguồn vốn năm 2012 - 2013...............................6
So sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2012 - 2013............................................8

Biểu:
Biểu 2.1:
Biểu 2.2:

Biểu 2.3:
Biểu 2.4:
Biểu 2.5:
Biểu 2.6:
Biểu 2.7:
Biểu 2.8:
Biểu 2.9:
Biểu 2.10:
Biểu 2.11:
Biểu 2.12:
Biểu 2.13:
Biểu 2.14:
Biểu 2.15:
Biểu 2.16:
Biểu 2.17:
Biểu 2.18:
Biểu 2.20:
Biểu 2.21:
Biểu 2.22:

Hóa đơn GTGT số 0004421........................................................................23
Phiếu nhập kho xi măng Hoàng Mai số 34/1.............................................24
Hóa đơn GTGT số 0091907........................................................................25
Phiếu nhập kho 35/1....................................................................................26
Giấy đề nghị cấp vật tư số 57......................................................................27
Phiếu xuất kho số 30/1................................................................................28
Giấy đề nghị cấp vật tư số 61......................................................................29
Phiếu xuất kho số 33/1................................................................................30
Thẻ kho Xi măng Hoàng Mai......................................................................31
Thẻ kho Máy Thủy Bình.............................................................................32

Sổ chi tiết công cụ dụng cụ..........................................................................33
Sổ chi tiết Nguyên, vật liệu.........................................................................34
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu.....................................................35
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn công cụ dụng cụ.......................................36
Chứng từ ghi sổ số 100................................................................................37
Chứng từ ghi sổ số 101................................................................................38
Chứng từ ghi sổ 102....................................................................................39
Chứng từ ghi sổ số 103................................................................................40
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.........................................................................41
Sổ cái TK 152 - Nguyên vật liệu.................................................................42
Sổ cái TK 153 - Công cụ dụng cụ...............................................................43


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh
LỜI MỞ ĐẦU

Trong điều kiện gia nhập thị trường thế giới, sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp ngày càng trở nên gay gắt hơn. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
đòi hỏi phải có nhiều chiến lược trong sản xuất kinh doanh cũng như quảng bá
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào cũng có ít nhất là một trong các chiến lược như
chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mã, đặc biệt là giá thành
phải hợp lý nhưng vẫn phải đảm bảo doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận. Trong điều
kiện như vậy, doanh nghiệp chỉ còn cách tổi thiếu hoá chi phí sản xuất. Trong quá
trình sản xuất cũng như xây dựng các yếu tố đầu vào là rất quan trọng như vốn đầu
tư, nguyên vật liệu… Vì vậy, để nắm bắt được những thông tin kịp thời, hợp lý về
yếu tố sản xuất công ty cần phải làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu từ cung
ứng, dự trữ, bảo quản và sử dụng từng loại nguyên vật liệu.
Công tác kế toán tại mỗi công ty đều tuân thủ theo chế độ quy định của bộ tài

chính, các phần hành kế toán khá nhiều một nhân viên cũng có thể đảm nhiệm
nhiều phần hành tùy theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh của từng công ty. Trong
thời gian thực tập tại công ty CP xây dựng và thương mại Ngọc Minh, hoạt động
chính là xây dựng công trình nên việc hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
không thể thiếu. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong xây dựng đa dạng với số
lượng lớn nên để hạch toán chính xác và phù hợp phần hành này không phải là dễ,
nhưng khi đã đi sâu vào tìm hiểu có chuyên môn kết hợp với đam mê nghề nghiệp
thì mỗi nhân viên kế toán có thể làm tốt phần hành.
Trên cơ sở lý thuyết đã học và thời gian thực tập tại công ty CP xây dựng và
thương mại Ngọc Minh được sự giúp đỡ của cô, chú, anh, chị tại phòng kế toán của
công ty cùng sự hướng dẫn tận tình của cô giáo em đã nhận thức được tầm quan trọng
của công tác kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ nên em đã chọn đề tài này.
Bố cục báo cáo thực tập gồm 2 phần:
Phần thứ nhất: Tổng quan công tác kế toán tại công ty CP xây dựng và
thương mại Ngọc Minh.
Phần thứ hai: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tại công ty CP xây dựng và thương mại Ngọc Minh.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài do còn hạn chế về mặt lý luận
cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên đề tài này không tránh khỏi những hạn chế về
mặt nội dung cũng như phạm vi yêu cầu. Kính mong sự đóng góp, giúp đỡ của thầy
cô trong Khoa Kinh tế - Trường Đại học Vinh và ban Giám đốc, cán bộ phòng kế
toán của Công ty CP XD và TM Ngọc Minh để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán, và tập thể
cán bộ phòng kế toán Công ty CP XD và TM Ngọc Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ
em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

1


Lớp: 51B13 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

PHẦN THỨ NHẤT
TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC MINH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Giới thiệu về công ty
Công Ty CP xây dựng và thương mại Ngọc Minh được thành lập theo ĐKKD
số 2703002030, cấp ngày 16/09/2008.
Theo ĐKKD lần đầu, tên gọi, địa chỉ, số điện thoại hiên tại:
Tên gọi:
Công Ty CP xây dựng và thương mại Ngọc Minh.
Địa chỉ trụ sở chính: Nhà ông Hoàng Văn Hà, xóm 2, xã Thái Sơn, huyện Đô
Lương, Tỉnh Nghệ An, Việt Nam.
Điện thoại:
038.3698939 - 098.3627593
Fax: 038.3698939
Vốn điều lệ:
3 450 000 000 đồng.
Danh sách thành viên góp vốn.

TT

Tên thành viên


1

Hoàng Văn Hà

2

Hoàng Văn Nga

3

Hoàng Văn Việt

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
xóm 2, xã Thái sơn, huyện Đô Lương,
tỉnh Nghệ An
xóm 2, xã Thái sơn, huyện Đô Lương,
tỉnh Nghệ An
xóm 2, xã Thái sơn, huyện Đô Lương,
tỉnh Nghệ An

Số cổ
phần
1800
850
800

Tài khoản ngân hàng: 51110000042200- tại ngân hàng TMCP ĐT và
PTCN Phủ Diễn, phòng giao dịch Đô Lương.
Hoặc số TK: 3603201003280 tại Ngân hàng NN và PT nông thôn
huyện Đô Lương, chi nhánh Văn Hiến.

Mã số thuế: 2900915204 tại chi cục thuế huyện Đô Lương.
Giám Đốc công ty là ông : Hoàng Văn Hà.
Phó giám đốc công ty là ông : Hoàng Văn Nga
Kế toán trưởng là bà : Hoàng Thị Hoài
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Qua thời gian đi vào hoạt động đơn vị đã mở rộng được phạm vi kinh doanh,
trình độ nghiệp vụ của từng người, từng vị trí được nâng cao, lợi nhuận thu được thể
hiện hàng năm tăng lên. Công ty CP xây dựng và thương mại Ngọc Minh có trụ sở
đóng tại địa bàn xã Thái Sơn,huyện Đô Lương, Tỉnh Nghệ An. Từ khi thành lập cho
đến nay Công ty đã dần đi vào ổn định, sản xuất kinh doanh đạt nhiều thành quả
đáng kể. Ký kết nhiều hoạt động xây dựng trong và ngoài tỉnh. Thi công xây dựng
các công trình đảm bảo chất lượng theo thiết kế dự toán đã được phê duyệt. Khi

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

2

Lớp: 51B13 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

hoàn thành xây dựng Công ty tiến hành nghiệm thu và bàn giao, thanh quyết toán và
thanh lý các hợp đồng một cách nhanh gọn.
Công ty có đủ khả năng về kinh nghiệm, tài chính, thiết bị máy móc và nhân
lực, đủ điều kiện để thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, điện nước….
Mục tiêu của Công ty trong những năm tiếp theo phấn đấu mở rộng phạm vi

hoạt động khắp khu vực Bắc miền Trung, làm phong phú thêm chủng loại sản phẩm
của Công ty.
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
a. Chức năng.
- Lãnh đạo, điều hành các hoạt động kinh doanh tại trụ sở chính.
- Tổ chức hoạt động kinh doanh, xây dựng, lắp đặt các hệ thống công trình.
- Liên kết với các công ty thành viên để thúc đẩy kinh doanh.
b. Nhiệm vụ.
- Là công ty có hoạt động chính là xây dựng và mua bán vật liệu… tạo dựng
cho Đất Nước những công trình lớn, thúc đẩy nền kinh tế của Nghệ An nói riêng và
của cả Nước nói chung.
- Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy
định của Nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo
- Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định trong bộ luật lao
động để đảm bảo đời sống cho người lao động.
- Không ngừng cải tiến cơ sở hạ tầng cho phù hợp với đặc điểm, khả năng
kinh doanh của đơn vị đồng thời đa dạng về hàng hoá kinh doanh nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
c. Ngành nghề kinh doanh
Công Ty CP xây dựng và thương mại Ngọc Minh đi vào hoạt động từ năm
2008 tuy đang còn non trẻ nhưng ngành nghề kinh doanh khá đa dạng.
Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính của công ty:
- Xây dựng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông (cầu, đường),
thủy lợi (đê, đập, kênh mương), điện năng (đường dây và trạm biến áp).
- Sản xuất, gia công cơ khí;
- Lắp đặt trang thiết bị và hoàn thiện công trình xây dựng;
- Mua bán vật liệu xây dựng ( đá, cát, sỏi, xi măng, sắt, thép,…);
- Mua bán cho thuê máy công trình;

- Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ;
- Sửa chữa ô tô, xe máy công trình các loại;
- Mua bán hàng tiêu dùng cá nhân và gia đình;
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

3

Lớp: 51B13 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

- Mua bán thiết bị văn phòng phẩm;
- Cho thuê bến bãi, ốt kinh doanh;
- Mua bán, chế biến hàng nông, lâm sản;
- Mua bán súc vật, gia súc, gia cầm;
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
a. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Ngành nghề chủ yếu của Công ty: Xây dựng các công trình xây dựng dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, Công trình điện nước, mua, bán vật liệu
xây dựng, thiết bị, hàng tiêu dùng.
Khi thực hiện XD mổi công trình đều có cán bộ kỹ thuật theo dõi giám sát
quá trình thi công, tiến độ thực hiện về thời gian, chất lượng. Quá trình thực hiện thi
công phải tổ chức xây dựng các yếu tố như: Nguyên vật liệu, nhân công, máy thi
công và các yếu tố chi phí khác đều được đảm bảo.
Bên cạnh đó về lĩnh vực kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng đảm bảo tiền
vốn, nguồn hàng và trình độ quản lý nghiệp vụ của từng vật liệu. Ngoài mua, bán
đảm bảo nguồn vật liệu dự trữ để xây dựng. Công ty có ban quản lý, thực hiện và

kiểm tra các thiết bị thi công công trình cho thuê sau mỗi lần cho thuê.
Tổ chức đội ngũ tư vấn đấu thầu và lập hồ sơ dự thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu.
b. Quy trình công nghệ.
* Các bước thi công công trình:
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức sản xuất tạo sản phẩm của Công ty
Thực tế
thu thập
tài liệu
cần thiết

Tiến hành
ký kết
các hợp
đồng

Lập
phương
án thi
công

Sử dụng các
yếu tố chi phí
NVL, NCTT,
CPSXC

Sản phẩm là
các công trình,
hạng mục công
trình


( Nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật )
Sau khi thu thập các thông tin cần thiết từ thực tế, tình hình trong và ngoài
ngành, công ty lựa chọn các đối tượng phù hợp và tiến hành ký kết các hợp đồng
kinh tế. Căn cứ vào các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng phòng kế hoạch tiến
hành lập các phương án thi công và lựa chọn phương án tối ưu nhất. Sau khi lựa
chọn phương án và tính toán đến các yếu tố chi phí liên quan đến sản phẩm phương
án được bàn giao cho đội thi công để tiến hành công việc làm ra sản phẩm.Đội thi
công kết hợp với các phong ban liên quan hoàn thiện sản phẩm chính là các hạng
mục công trình.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty CP xây dựng và thương mại Ngọc Minh thành lập từ sự góp vốn của
các cổ đông, tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, cùng với sự đổi
mới theo cơ chế thị trường, bộ máy hoạt động SXKD gọn nhẹ, sự phối hợp nhịp

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

4

Lớp: 51B13 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

nhàng giữa các phòng ban. Do vậy mà Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
và đem lại hiệu quả cao trong SXKD.
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám Đốc


Phó Giám Đốc

Phòng Kế
Toán

phòng kế hoạch kỹ
thuật

phòng vật tư

Phòng
TCHC

Đội thi công

Kho vật tư

( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính )
Mỗi bộ phận, phòng ban trong công ty được tổ chức hoạt động với chức năng
cụ thể nhằm phối hợp hoạt động linh hoạt và có hiệu quả cao nhất.
- Giám đốc: Là người được bầu ra và giao nhiệm vụ quản lý mọi công việc
sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật, giữ vai trò chỉ đạo và là người
chịu trách nhiệm cũng như đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty trước pháp luật.
- Phó Giám đốc Công ty giúp Giám đốc công ty điều hành doanh nghiệp
theo phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công
ty và Pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công, ủy quyền.
- Phòng Kế toán: Ghi chép, phán ánh tình hình luân chuyển vốn, nguồn vốn
của Công ty, hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chế độ của nhà nước
thông qua việc kiểm tra sổ sách đánh giá thực trạng và kết quả hoạt động của doanh

nghiệp.
- Phòng Vật tư: Đáp ứng kịp thời số vất tư khi có yêu cầu, làm nhiệm vụ ghi
chép theo dõi quá trình Nhập - Xuất vật tư, đảm bảo tính hợp lý theo quy định.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Căn cứ vào các biểu thiết kế công trình để lọc,
tách khối lượng, lập các phương án tổ chức thi công, kiểm tra các công trình theo
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

5

Lớp: 51B13 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

đúng thiết kế, đảm bảo tiến độ công trình. Đồng thời lập kế hoạch, lên các phương
án kinh doanh phù hợp với mục tiêu của Công ty, lập dự toán công trình, lập các dự
án đầu tư, thống kê tình hình hoạt động của Công ty. Chịu trách nhiệm toàn bộ về
công tác kế hoạch của Công ty và lập các mô hình về sản xuất, kế hoạch tác nghiệp,
giao khoán cho các đơn vị trực thuộc.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức và sắp xếp nguồn lực
cho Công ty từ khâu tuyển dụng ban đầu và đào tạo những kiến thức cần thiết để họ
có thể tiếp nhận, hoàn thành công việc được giao, tổ chức tiền lương và các khoản
trích theo lương cho người lao động trong Công ty.
- Kho vật tư: Là nơi nhập vật tư mua vào và xuất vật tư để xây dựng, bán.Là
nơi bảo quản vật tư.
- Đội thi công: Trực tiếp tổ chức thi công công trình.
1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
1.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn

Bảng 1.1: So sánh tình hình tài sản - nguồn vốn năm 2012 - 2013

ĐVT: VNĐ
Năm 2012
Chỉ tiêu

Năm 2013

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

1

2

Chênh lệch

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Tỷ
trọng
(%)


3

4

5=4-2

Tài sản ngắn hạn 4.429.676.378 65,549

9.590.598.923 76,299

Tài sản dài hạn

2.328.147.460 34,451

2.979.114.789 23,701 (10,75)

Tổng tài sản

6.757.823.838

Nợ phải trả

3.243.500.068 47,996

Tổng nguồn vốn 6.757.823.838

Tỷ lệ
(%)

6=3-2


7=6/1

10,75 5.160.922.545

116,508

650.967.329

27,961

100

- 5.811.889.872

86,002

9.021.985.119 71,776

23,78 5.778.485.051

178,156

100 12.569.713.712

Vốn chủ sở hữu 3.154.323.770 52,004

Số tiền

3.547.728.593 28,224 (23,78)


100 12.569.713.712

100

393.404.823

0.951

- 5.811.889.872

86,002

(Nguồn: Trích từ BCTC năm 2013 - Phòng tài chính - kế toán)
Qua bảng ta thấy:
- Tổng tài sản của năm 2013 tăng 5.811.889.872 đồng so với năm 2012,
tương ứng tăng 86,002%. Ta thấy tổng tài sản tăng là do:
+ Tài sản ngắn hạn năm 2013 tăng nhanh so với năm 2012 cả về tỷ trọng và
giá trị, cụ thể là TSNH năm 2013 tăng 5.160.922.545 đồng, tương ứng tăng
116,508%. Đồng thời tỷ trọng TSNH trong tổng tài sản so với năm 2012 cũng tăng
lên 10,75%. Việc tăng lên của TSNH chủ yếu là do hàng tồn kho và các khoản phải
thu khách hàng tăng nhanh. Đây là 1 dấu hiệu không tốt đối với các hoat động của
công ty trong năm qua:

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

6

Lớp: 51B13 - Kế toán



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

* Các khoản phải thu khách hàng tăng mạnh do khách hàng nợ tiền quá nhiều, khả
năng thu hồi nợ thấp làm cho quá trình tái sản xuất và đầu tư của công ty bị chậm lại và
gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên với tình hình kinh tế trong năm 2013 thì điều này rất dễ xảy
ra, để có thể thu hồi nợ nhanh công ty cần có các phương án phù hợp.
* Hàng tồn kho tăng quá nhiều là do vật tư, hàng hóa mua về nhưng không thể sử
dụng hết, do các hạng mục công trình bị ngưng trệ, số lượng công trình thi công ít, đầu tư
sụt giảm. Hàng tồn kho ứ đọng quá nhiều là dấu hiệu không tốt với công ty nó cho thấy
viêc tái đầu tư của công ty đang sụt giảm. Công ty cần phải nhanh chóng có phương án
giải quyết hàng tồn kho để tránh các hao hụt và mất mát không đáng có.
+ Tài sản dài hạn năm 2013 có sự gia tăng về mặt giá trị nhưng lại sụt giảm
về tỷ trọng cụ thể là TSDH năm 2013 tăng 650.967.329 đồng, tương ứng tăng
27,961% so với năm 2012. Tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng tài
sản chỉ chiếm 23,701% của năm 2013, giảm xuống 10,75% so với năm 2012 cả về
tài sản cố định và tài sản dài hạn khác. Sự tăng lên không lớn của TSDH là do đầu
tư giảm sút, tài sản cố định không tăng nhiều vì trong năm các hoat động của công
ty diễn ra ít. Điều này là do sự khó khăn của nền kinh thế trong năm qua, đặc biệt
lĩnh vực xây dựng. Do phải đối mặt với các vấn đề của nền kinh tế khiến các hoạt
động đầu tư dài hạn của công ty ít đi và kém hiệu quả.
- Bên cạnh sự tăng lên của tài sản thì nguồn vốn tăng là do:
+ Nợ phải trả của công ty trong năm 2013 tăng nhanh so với năm 2012 về cả
giá trị và tỷ trọng cụ thể là Nợ phải trả của công ty năm 2013 tăng so với năm 2012
là 5.778.485.051 đồng, tương ứng tăng 178,156%. Đồng thời tỷ trọng năm 2013
tăng 23,78% so với năm 2012. Việc đầu tư cho xây dựng gặp khó khăn cũng như
lượng hàng tồn kho tăng lên đã làm cho nợ phải trả tăng nhưng toàn bộ số nợ đều là
nợ ngắn hạn, sự tăng lên của nợ phải trả chủ yếu là do vay ngắn hạn và phải trả

người bán tăng nhanh đăc biệt là vay ngắn hạn. Tuy nhiên có thể thấy việc tăng lên
này là phù hợp với sự tăng lên của các khoản mục bên tài sản thể hiện là việc thu
hồi nợ kém làm cho khả năng thanh toán nợ của công ty thấp, để có thể tái đầu tư
thì công ty buộc phải vay thêm tiền và gia tăng các khoản phải trả người bán.
+ Vốn chủ sở hữu của công ty không biến động nhiều về giá trị năm 2013
VCSH tăng 393.404.823 đồng, tức là chỉ tăng 0,951%. Nhưng tỷ trọng lại sụt giảm
tới 23,78%. Do việc đầu tư và tái đầu tư khó khăn nên sự biến động về vốn chủ sử
hữu là không nhiều, sự khó khăn chung của nền kinh tế cũng làm cho sự góp vốn
của các cổ đông sụt giảm ,tuy nhiên sự biến động đó là phù hợp với những biến
động của thị trường.
1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Bảng1.2: So sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2012 - 2013

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

7

Lớp: 51B13 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu

ĐVT

Tỷ suất tài trợ

%

Tỷ suất đầu tư


%

Khả năng thanh
toán hiện hành
Khả năng thanh
toán nhanh
Khả năng thanh
toán ngắn hạn

Lần
Lần
Lần

Trường Đại học Vinh

Năm 2012
3.514.323.770
6.757.823.838
2.328.147.460
6.757.823.838
6.757.823.838
3.243.500.068
128.762.717
3.243.500.068
4.429.676.378
3.243.500.068

Chênh


Năm 2013

* 100 =

52,004

*100 =

34,451

=

2,083

=

0,04

=

1,366

3.547.728.593
12.569.713.712
2.979.114.789
12.569.713.712
12.569.713.712
9.021.985.119
656.487.056
8.821.985.119

9.590.598.923
8.821.985.119

lệch

*100=

28,224

*100 =

23,701

(23,78)

(10,75)

=

1,393

(0,69)

=

0,074

0,034

=


1,087

(0,279)

(Nguồn: Trích từ BCTC năm 2013 - Phòng tài chính - kế toán)
Nhận xét:
- Tỷ suất tài trợ cho biết mức độ độc lập tài chính của công ty đối với các đối
tượng bên ngoài. Công ty có tỷ suất tài trợ năm 2013 giảm 23,78% so với năm
2012, ta thấy sự tăng lên của nguồn vốn chủ yếu do tăng nợ phải trả, vốn chủ sở hữu
lại không biến động nhiều, sự đầu tư giảm sút, vốn góp ít khiến mức độ độc lập tài
chính của công ty giảm đáng kể. Việc tăng các khoản vay cùng với tỷ trọng vốn chủ
giảm nhanh đã làm cho mức độc lập tài chính của công ty thấp. Đây là điều khó
tránh khỏi với công ty trong tình hình như hiên nay.
- Tỷ suất đầu tư năm 2013 giảm so với năm 2012 là 10,75%, tỷ suất đầu tư
thể hiện quy mô đầu tư của công ty. Theo phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn ở
trên ta thấy rõ hơn việc mở rộng quy mô và đầu tư đang gặp nhiều khó khăn. Ta có
thể thấy cả Tài sản và Tài sản dài hạn đều tăng nhưng tỷ trọng TSDH lại giảm sút,
TSDH có tăng nhưng tăng ít hơn chứng tỏ quy mô đầu tư của công ty đang bị thu
hẹp, việc đầu tư đang giảm sút. Công ty cần thu hút thêm đầu tư cũng như tiến hành
các hoạt động tái đầu tư để mở rộng quy mô và đem lại hiệu quả cao.
- Khả năng thanh toán hiện hành cho biết với toàn bộ giá trị thuần của tài sản
hiện có công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ hay không. Qua bảng phân tích ta
thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty giảm 0,69 lần, điều này chứng tỏ công
ty không bảo đảm được khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty đang ngày càng
cao. Do các khoản phải thu tăng cao, khả năng thu hồi nợ thấp, đồng thời nợ phải trả
của công ty trong năm tăng đột biến với tỷ trọng cao điều đó làm cho khả năng thanh
toán nợ của công ty bị sụt giảm. Nhưng sự giảm sút này là điều không tránh khỏi khi
tình hình của các công ty hoạt động trong các lĩnh vực xây dựng đều đang khó khăn.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải


8

Lớp: 51B13 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Để có thể tăng khả năng thanh toán hiện hành công ty cần nhanh chóng thu hồi các
khoản nợ đồng thời giảm các khoản vay không cần thiết.
- Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2013 tăng 0,034 lần so với
năm 2012 phản ánh các khoản tiền và tương đương tiền của công ty năm 2013 bảo
đảm thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn tốt hơn năm 2012, nhưng khả năng
thanh toán nhanh của cả hai năm đều nhỏ hơn 0,5 lần chứng tỏ công ty có thể gặp
khó khăn trong khả năng thanh toán công nợ và không đủ tiền thanh toán cho các
hoạt động thường xuyên. Ta biết nếu khả năng thanh toán nhanh < 0,5 có thể sẽ gặp
khó khăn, tuy nhiên nếu chỉ tiêu này cao lại phản ánh không tốt vì vốn bằng tiền
quá nhiều vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Dù vẫn đảm bảo
được khả năng thanh toán nhanh nhưng với khả năng thanh toán của cả 2 năm như
bảng phân tích ta có thể thấy rằng công ty có thể sẽ gặp khó khăn nếu không cải
thiện tình hình.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2013 giảm 0,279 lần so với
năm 2012 chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty đang giảm xuống.
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết khă năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
đối với các tài sản ngắn hạn. Do tài sản ngắn hạn của công ty năm 201 tăng nhưng
tăng không cao so với vay ngắn hạn cho nên khả năng bảo đảm thanh toán hiện thời
của công ty bị sụt giảm. Tuy vậy khả năng thanh toán ngắn hạn cả hai năm đều lớn
hơn 1, điều này là hợp lý.

Nhìn chung qua phân tích thì tình hình tài chính của công ty đang gặp khó
khăn, tuy nhiên công ty vẫn giữ được sự phù hợp trong tổng thể thay đổi. Tài sản và
nguồn vốn của công ty tăng khá cao nhưng với mức biến động phù hợp theo từng
khoản mục và các yếu tố thị trường.
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty CP xây dựng và
thương mại Ngọc Minh
1.4.1. Đặc điểm chung.
Công ty CP xây dựng và thương mại Ngọc Minh hoạt động chính trong lĩnh
vực xây dựng mua, bán vật liệu… chịu sự điều chỉnh của của luật doanh nghiệp. Do
đó công tác kế toán ở công ty được thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành do Bộ tài Chính ban hành.
* Niên độ kế toán: Theo QĐ : 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ
tài chính niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
* Hình thức ghi sổ: ghi sổ theo hình thức chứng từ - ghi sổ.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

9

Lớp: 51B13 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ- ghi sổ

Chứng từ kế toán


Sổ quỹ

Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Sổ,thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài
chính
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Kiểm tra, đối chiếu
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ
ghi sổ. Kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sau đó được dùng để ghi vào sổ cái.Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập

chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tính ra tổng phát sinh
nợ, tổng phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

10

Lớp: 51B13 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng phát sinh nợ, tổng phát sinh
có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng
số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư có
của các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau và số dư của các tài
khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng
trên bảng tổng hợp chi tiết.
* Phương pháp tính thuế GTGT: tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường giá hàng tồn kho: Đánh giá theo nguyên tắc giá vốn.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:
Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Tồn cuối kỳ.
* Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp khấu hao theo

đường thẳng.
- Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Theo nguyên giá thực tế mua vào.
* Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất: Tính theo phương pháp
nhập trước xuất trước.
1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán
* Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm ngành xây dựng nói chung và đặc điểm, tính chất, quy
mô hoạt động của Công ty nói riêng. Để phù hợp với tình hình sản xuất của Công
ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán nhằm
mục đích tạo điều kiện chủ động trong phối hợp công việc, đồng thời vừa tập trung
quyền quản lý về Công ty, theo dõi giám sát chặt chẽ quá trình hoạt động và hiệu
quả vốn của đơn vị. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở
phòng tài chính kế toán của Công ty, từ khâu kiểm tra, phân tích đến tổng hợp các
chứng từ, ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán.
* Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

11

Lớp: 51B13 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng


Kế toán tổng hợp

Kế toán vốn
bằng tiền và
tiền lương

Thủ Quỹ

Kế toán chi
phí, công nợ

Kế toán vật tư,
công cụ dụng cụ,
tài sản cố định

Kế toán ở các tổ sản xuất

( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
- Kế toán trưởng: Là người có chức năng tổ chức kiểm tra công tác kế toán
tại công ty, là người trực tiếp chỉ đạo chung về mọi mặt của phòng ban kế toán.
Hàng quý có trách nhiệm lập báo cáo kế toán đồng thời chịu trách nhiệm trước giám
đốc và pháp luật về các thông tin kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Là người hướng dẫn kiểm tra các công việc do kế toán
viên thực hiện. Tập hợp các tài liệu phần hành kế toán khác nhau, lập bảng kê, bảng
phân bổ…
- Kế toán chi phí, công nợ: Có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chi phí để tính giá
thành sản phẩm và theo dõi công nợ của công ty.
- Kế toán vật tư, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: Chịu trách nhiệm theo dõi
việc tăng, giảm TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ, tình hình nhập xuất vật tư, CCDC trên
sổ chi tiết CCDC, lập báo cáo nhập xuất tồn kho vật tư tại các phân xưởng, phân

tích mức độ tăng giảm vật tư đã sử dụng so với định mức, từ đó đề xuất ý kiến
nhằm tiết kiệm vật tư trong quá trình sử dụng.
- Kế toán vốn bằng tiền và tiền lương: là bộ phận chịu trách nhiệm theo dõi
các khoản tăng, giảm các khoản liên quan đến tiền mặt, ngoại tệ… thu - chi tiền kết
hợp với thủ quỹ và hạch toán tiền lương của công nhân viên.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

12

Lớp: 51B13 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm thu, chi quản lý tiền mặt, theo dõi ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kiểm quỹ,
đối chiếu sổ quỹ với số tiền hiện có và chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán ở các tổ sản xuất: chịu trách nhiệm theo dõi các việc tăng giảm các
nghiệp vụ phát sinh liên quan.
1.4.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
*Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
(Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho
(Mẫu 02-VT)
- Biên bản kiệm nghiệm vật tư

(Mẫu 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
(Mẫu 04-VT)
- Bản kiểm kê vật tư công cụ, sản phẩm hàng hoá
(Mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng
(Mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ NVL, Công cụ dụng cụ
(Mẫu 07-VT)
- Hoá đơn GTGT
(Mẫu 01 GTKT3-001)
- Hoá đơn bán hàng thông thường
(Mẫu 02 GTKT-3LL)
- Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ
(Mẫu 03PXK-3LL)
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152 “nguyên vật liệu”; Tài khoản 153 “công cụ dụng cụ”
Tài khoản 151 “hàng mua đang đi đường”
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK 111, 112,
331,621…
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết TK 152, TK 153.
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 152, TK 153
* Quy trình thực hiện:

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

13


Lớp: 51B13 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho

Sổ ĐK
chứng
từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK
152,153

Sổ chi tiết
NVL, CCDC

Bảng tổng
hợp chi tiết
NVL, CCDC

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào PXK, PNK kế toán lập chừng từ ghi sổ. kế toán căn
cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Các chứng từ PNK,
PXK sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ chi tiết NVL,
CCDC .
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái tk 152,153.
Căn cứ vào sổ chi tiết NVL,CCDC kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết
NVL,CCDC. Đồng thời, tính toán đối chiếu số liệu giữa sổ cái và sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết NVL,CCDC.
* Thời điểm lập báo cáo tài chính: Ngày 31/12
* Các báo cáo tài chính theo quy định:
+ Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B01 - DNN
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
Mẫu số B02 - DNN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B03 - DNN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B09 - DN
1.4.4. Tổ chức kiển tra công tác kế toán
Nhằm mục đích đảm bảo cho công tác kế toán trong Công ty thực hiện tốt
các yêu cầu, nhiệm vụ và chức năng của mình trong công tác quản lý ... cần phải
thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra kế toán trong nội bộ Công ty theo đúng

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

14

Lớp: 51B13 - Kế toán



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

nội dung, phương pháp nhằm đảm bảo việc chủ động trong hoạt động kinh doanh
và chủ độngvề tài chính cho Công ty
* Bộ phận kiểm tra: Giám đốc và Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức và
chỉ đạo kiểm tra.
* Phương pháp kiểm tra:
- Phương pháp đối chiếu trực tiếp: Tổ chức so sánh, xem xét về mặt trị số của
cùng một chỉ tiêu các tài liệu khác nhau (Đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế
toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán với nhau).
- Phương pháp cân đối: Kiểm tra cân đối cụ thể.
Tổng Tài Sản = Tổng Nguồn vốn
Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Tổng Nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Tổng phát sinh nợ = Tổng phát sinh có
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Phát sinh tăng - Phát sinh giảm
* Căn cứ kiểm tra: Dựa vào các chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế
toán, chế độ chính sách quản lý kinh tế tài chính, chế độ thể lệ kế toán hiện hành.
Trình tự kiểm tra tại Công ty CP xây dựng và thương mại Ngọc Minh :
Báo cáo kế toán

Sổ kế toán

Chứng từ kế toán

Từ thực tế tại Công ty em nhận thấy rằng công tác kiểm tra kế toán không

được tiến hành thường xuyên, phương pháp chính là kiểm tra định kỳ, chủ yếu xuất
phát từ mục đích quản lý bất thường hoặc một yêu cầu nào đó của Công ty trong
thời điểm nhất định.Theo em, bản thân công tác kiểm tra kế toán có ý nghĩa rất quan
trọng trong công tác quản lý, công tác kế toán tại Công ty nhằm ngăn ngừa, phát
hiện những mặt hạn chế còn tồn tại trong quản lý và kế toán. Do vậy, công tác kế
toán cần được thường xuyên tiến hành theo đúng chế độ quy định.
1.5. Phương hướng phát triển trong công tác kế toán tại công ty CP xây dựng
và thương mại Ngọc Minh
Là công ty có quy mô vừa và nhỏ nên công ty đã sử dụng chế độ kế toán theo
quyết định số 48/2006 QĐ-BTC và thực hiện đúng toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam cùng các thông tư hướng dẫn.
Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”, đây là hình thức ghi
sổ đang được phần lớn các Công ty sử dụng, hình thức này phù hợp với quy mô, dễ
làm cũng như trình độ cán bộ kế toán tại Công ty.
Mỗi nhân viên trong phòng kế toán đều đảm nhận từ hai đến ba phần hành kế
toán cho nên dễ gây ra việc chồng chéo trong công tác hạch toán, dễ dẫn đến sai sót
hơn nữa còn gây áp lực cho nhân viên trong công việc. Công tác quyết toán cuối kỳ
thường rất nhiều nhưng với số lượng cán bộ ít nên dễ làm chậm tiến độ của công việc.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

15

Lớp: 51B13 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Hình thức “Chứng từ ghi sổ” tuy phù hợp với việc theo dõi tình hình chung

Công ty song cũng rất dễ hoạch toán trùng, đòi hỏi kế toán phải tập trung cao độ.
Công tác kế toán hàng ngày sử dụng phương pháp ghi chép thủ công là
chính, điều này làm cho công tác kế toán cuối tháng hoặc cuối kỳ trở nên nhiều hơn,
đôi khi Công ty cần các số liệu gấp hoặc có sự kiểm tra đột xuất của cấp trên thì số
liệu sẽ không đáp ứng được kịp thời.
Trong thời gian tới Công ty cần xây dựng, thiết kế một phần mềm kế toán
máy để thuận lợi hơn trong công tác kế toán nhằm giảm thiểu sai sót, dễ đối chiếu,
kiểm tra.
Bộ máy kế toán của công ty nhân viên còn ít, trong thời gian tới công ty nên
tuyển dụng thêm nhân viên để công việc không bị chồng chéo, dễ sai sót. Công ty
cần tạo điều kiện cho nhân viên đi học nâng cao chuyên môn, trình độ để làm cho
hợp lý với chế độ ban hành.
Với tình hình thị trường có nhiều biến động như hiện nay, giá cả các mặt
hàng vật tư cũng như máy móc thiết bị lên xuống thất thường, ban lãnh đạo Công
ty nên có chủ trương dự trữ vật tư cho phù hợp cũng như các chiến lược kinh doanh
sao cho không để vốn ứ đọng, không sinh lời như hiện nay.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

16

Lớp: 51B13 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,

CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CP XD VÀ TM NGỌC MINH
2.1. Đặc điểm, phân loại và tình hình quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tại công ty CP xây dựng và thương mại Ngọc Minh
2.1.1. Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
a. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất, là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình sản
xuất, vật liệu chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất, bị tiêu hao và chuyển dịch
toàn bộ giá trị vào giá thành sản phẩm.
Công ty CP xây dựng và thương mại Ngọc Minh là đơn vị tham gia thi công
các công trình xây dựng trong và ngoài tỉnh với khối lượng công trình vừa và nhỏ
ngoài ra còn mua bán vật liệu. Nên số lượng chủng loại nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ của Công ty cũng rất đa dạng và phong phú với quy cách, kích cỡ khác
nhau.Có loại vật liệu là sản phẩm của ngành công nghiệp như xi măng, thép… các
loại sản phẩm của ngành khai thác được đưa vào sử dụng ngay mà không qua chế
biến như cát, sỏi, đá... và có những loại còn là sản phẩm của ngành nông lâm như
gỗ, tre, nứa để làm giàn giáo, cốt pha. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty tham
gia một chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị được tính cho một kỳ hạch toán. Ngược
lại với vật liệu, công cụ dụng cụ tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị
được phân bổ dần cho nhiều kỳ hạch toán, nhưng cũng có một số công cụ dụng cụ
có giá trị nhỏ được kết chuyển hết vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Do hoạt động của công ty chủ yếu là xây dựng nên chi phí về NVL, CCDC
chiếm tỉ trọng lớn (65-80%) so với tổng sản lượng. Vì vậy yêu cầu đặt ra trong công
tác quản lý hạch toán kế toán quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử
dụng NVL, CCDC là rất quan trọng. Sử dụng hợp lí, tiết kiểm trên cơ sở các định
mức tiêu hao và dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản
xuất, tăng lợi nhuận và tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Hơn nửa đặc điểm của vật
liệu có những loại dễ mất mát dễ hao hụt (vôi, cát...) làm ảnh hưởng đến tiến độ thi
công công trình và tính giá thành toàn bộ công trình . Do đó, việc vận chuyển, bảo
quản NVL sẻ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng công trình, đòi hỏi phải có biện pháp

bảo quản,vận chuyển, dự trữ phù hợp
b. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Vật tư của công ty có rất nhiều loại, để thuận tiện cho việc quản lý và hạch
toán công ty phải phân loại NVL, CCDC phù hợp và có hiệu quả.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và chức năng của NVL, CCDC được phân loại:

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

17

Lớp: 51B13 - Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

* Nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu chính: Sắt, thép, đá, cát, xi măng... là đối tượng lao động
chủ yếu trong công ty là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của công
trình.
- Vật liệu phụ: Sơn, vôi, các loại ve, dầu, mỡ bôi trơn máy móc trong sản
xuất, thuốc nhuộm, dầu sơn… là đối tượng lao động nhưng nó không phải là cơ sở
vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mà nó chỉ làm tăng chất
lượng nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng công trình phục vụ cho công tác quản
lý, phục vụ cho xây dựng, cho việc bảo quản.
- Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình xây dựng kinh
doanh như: xăng, dầu, hơi đốt, than củi…
- Phụ tùng thay thế sửa chữa: Là những chi tiết, phụ tùng, máy móc thiết bị
phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận hoặc chi tiết máy móc thiết

bị: vòng bi, săm lốp, đèn pha, cầu dao, bóng đèn...
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các thiết bị, phương tiện lắp ráp vào
các công trình xây dựng cơ bản cuả doanh nghiệp bao gồm cả thiết bị cần lắp,
không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây
dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình xây dựng công trình
như: sắt thép đầu mẩu, vỏ bao xi măng, và những phế liệu thu hồi trong quá trình
thanh lý tài sản cố định TSCD.
* Công cụ dụng cụ:
- Lán trại tạm thời, dàn giáo, cốt pha dùng trong XDCB, dụng cụ gá lắp
chuyên dùng cho sản xuất, vận chuyển hàng hóa.
- Dụng cụ, đồ dùng bằng thủy tinh, sành sứ, sắt thép, máy thủy bình, máy
kinh vỹ…
- Quần áo bảo hộ lao động.
- Công cụ dụng cụ khác.
Việc phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thành các loại như trên giúp
cho kế toán tổ chức các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và
sự biến động của các NVL, CCDC một cách dễ dàng, giúp Công ty nhận biết rõ nội
dung kinh tế, vai trò và chức năng của từng loại NVL, CCDC trong quá trình xây
dựng kinh doanh. Từ đó, có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lí và sử
dụng có hiệu quả các loại NVL, CCDC.
2.1.2. Tình hình quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
* Khâu thu mua: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được đánh giá về mẫu
mã, chất lượng và giá cả trước khi tiến hành thu mua. Khi thu mua đều có các hóa
đơn, chừng từ kèm theo để đảm bảo cho quá trình vận chuyển và sử dụng.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hải

18


Lớp: 51B13 - Kế toán


×