Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư tại ngân hàng phát triển việt nam chi nhánh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.48 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ CHƯƠNG

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ CHƯƠNG

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG



Đà Nẵng – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Chương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 3
5. Kết cấu của đề tài................................................................................................................ 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG.................................. 8
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG................................8
1.1.1. Tín dụng ngân hàng................................................................................................... 8
1.1.2. Cho vay theo dự án đầu tư của ngân hàng.................................................. 17
1.1.3. Cho vay đầu tư phát triển của nhà nước....................................................... 18
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA
NGÂN HÀNG.................................................................................................................................. 20
1.2.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro tín dụng................................................................. 20

1.2.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng...................................................................................... 23
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng....................................................................................... 23
1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng.............................................................................. 25
1.2.5. Đặc điểm của rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư của Ngân
hàng Phát triển.................................................................................................................................. 25
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG.................................................................................................................................. 27
1.3.1. Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư của ngân
hàng......................................................................................................................................................... 27


1.3.2. Tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
đầu tư của ngân hàng..................................................................................................................... 31
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay đầu tư của ngân hàng................................................................................................... 34
1.3.4. Đặc điểm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư của Ngân
hàng Phát triển.................................................................................................................................. 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH.................................................................................................... 42
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BÌNH ĐỊNH.................................................................................................................. 42
2.1.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam........................................... 42
2.1.2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định.....................48
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BÌNH ĐỊNH.................................................................................................................. 58
2.2.1. Quy mô và cơ cấu cho vay đầu tư................................................................... 58
2.2.2. Những biện pháp đã thực hiện nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình
Định........................................................................................................................................................ 61

2.2.3. Phân tích kết quả hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định...................................... 69
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH........................................................ 72
2.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................................... 72
2.3.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại....................73


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH.................................................................................................... 76
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH........................................ 76
3.1.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định
đến năm 2020.................................................................................................................................... 76
3.1.2. Chiến lược phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.............................................................................................. 76
3.1.3. Định hướng hoạt động Cho vay đầu tư của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Bình Định trong thời gian tới.................................................. 77
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐẦU
TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH
ĐỊNH..................................................................................................................................................... 77
3.2.1. Tăng cường việc tuân thủ chặt chẽ chính sách tín dụng và quy
trình tín dụng...................................................................................................................................... 78
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng..................................................... 79
3.2.3. Tăng cường phân tán rủi ro tín dụng.............................................................. 81
3.2.4. Thực hiện tốt hơn nữa công tác giám sát tín dụng.................................. 82
3.2.5. Quản lý tốt danh mục tài sản bảo đảm tiền vay....................................... 84
3.2.6. Thực hiện tốt các biện pháp hạn chế tổn thất do rủi ro tín dụng

gây ra...................................................................................................................................................... 85
3.2.7. Các giải pháp bổ trợ................................................................................................ 87
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................................................ 89
3.3.1. Kiến nghị với chính quyền địa phương tỉnh Bình Định......................89
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam......................................... 90


3.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài chính................................................................................ 97
3.3.4. Kiến nghị với Chính phủ................................................................................... 100
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBNV

Cán bộ nhân viên

CN

Chi nhánh

CVĐT

Cho vay đầu tư

ĐTPT

Đầu tư phát triển


HSC

Hội sở chính

NHNNVN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHPT

Ngân hàng Phát triển

NHTM

Ngân hàng thương mại

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức (viết tắt của cụm từ
Official Development Assistance)

RRTD

Rủi ro tín dụng


TCTD

Tổ chức tín dụng

VDB

Ngân hàng Phát triển Việt Nam (viết tắt của cụm từ
The Vietnam Development Bank )

VDB Bình Định

Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

2.1.

Tình hình huy động vốn các năm 2010-2012

2.2.

Cơ cấu huy động vốn phân theo khách hàng
2010-2012

Trang

52
các năm
53

2.3.

Kết quả thẩm định dự án được phê duyệt

54

2.4.

Cơ cấu dư nợ phân theo loại hình tín dụng

55

2.5.

Tình hình thu - chi tài chính tại VDB Bình Định

57

2.6.

Dư nợ cho vay đầu tư phân theo khách hàng

59

2.7.


Dư nợ cho vay đầu tư phân theo ngành nghề

60

2.8.

Phân nhóm nợ trong cho vay đầu tư

69

2.9.

Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay đầu tư

70

2.10.

Tỷ lệ nợ xoá ròng trong cho vay đầu tư

71

2.11.

Tình hình lãi treo

71


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Phát triển Việt Nam

46

2.2.

Sơ đồ tổ chức của VDB Bình Định

50


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm qua (2009-2012), hoạt động tín dụng của hệ thống ngân
hàng gặp nhiều khó khăn do nền kinh tế đất nước tăng trưởng chậm. Theo
website www.tapchitaichinh.vn đăng tin ngày 20/12/2012, tỷ lệ nợ xấu tính
đến ngày 30/9/2012 của toàn hệ thống ngân hàng, được ngân hàng nhà nước
đánh giá là 8,8%, trong khi đó nợ xấu trong tầm kiểm soát phải dưới 3%. Số
liệu trên cho thấy, những tổ chức tín dụng cần phải nhìn nhận, đánh giá một

cách nghiêm túc về tín dụng và rủi ro tín dụng, để có giải pháp hạn chế rủi ro
tín dụng ở thời điểm hiện tại và trong tương lai.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) là tổ chức tài chính của nhà nước,
thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước, góp
phần thực hiện chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ. Trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, tín
dụng đầu tư chiếm tỷ trọng lớn và quyết định hoạt động của Ngân hàng. Hoạt
động tín dụng đầu tư gồm các chức năng: cho vay đầu tư phát triển, hỗ trợ sau
đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư. Trong đó, cho vay đầu tư là hoạt động
quan trọng nhất của tín dụng đầu tư, và rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư sẽ
ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Trong tình
hình nợ xấu đang cao của toàn hệ thống ngân hàng, thì nợ xấu trong cho vay
đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam cũng không tránh khỏi. Việc hạn
chế rủi ro tín dụng, đó là áp dụng các biện pháp, công cụ để hạn chế khả năng
xuất hiện và giảm bớt mức độ tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra trong cho vay
đầu tư, đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam triển hiện nay.
Tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định (VDB Bình


2

Định), cho đến nay, chưa có một đề tài nào nghiên cứu về rủi ro tín dụng và
giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng. Trong khi đó, hoạt động cho vay đầu tư tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định đang chiếm tỉ trọng
ngày càng cao do các hoạt động cho vay tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh đang
thu hẹp vì đang gặp rủi ro. Dư nợ cho vay đầu tư đến cuối năm 2012 tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định là 747 tỷ đồng và nợ xấu
đang có xu hướng gia tăng. Vì vậy hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu
tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định, là yêu cầu cấp

thiết hiện nay.
Trong bối cảnh đó, đề tài "Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu
tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định" đã được lựa
chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm sáng tỏ những lý luận chung về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro
tín dụng trong hoạt động cho vay đầu tư của ngân hàng .
- Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư và hạn chế rủi
ro tín dụng trong cho vay đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Bình Định.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu
tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định.
* Câu hỏi nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung và mục tiêu nghiên cứu, đề tài phải trả lời được
các câu hỏi sau:
- Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng là gì? Tiêu chí nào đánh
giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng? Nhân tố nào ảnh hưởng đến
công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng?
- Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư tại Ngân hàng


3

Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định như thế nào? Những vấn đề nào
cần phải được giải quyết trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định?
- Các giải pháp nào là cần thiết nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến

việc hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư và thực tiễn hoạt động hạn
chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bình Định.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Đề tài không nghiên cứu toàn bộ quá trình quản trị rủi ro
tín dụng, mà chỉ tập trung nghiên cứu dưới góc độ tiếp cận hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay đầu tư trong nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bình Định.
+ Về không gian: được thực hiện nghiên cứu tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Bình Định.
+ Về thời gian: Các dữ liệu khảo sát, đánh giá thực trạng chỉ giới hạn các
dữ liệu trong khoảng thời gian năm 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp như sau:
- Cơ sở phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Quy nạp và diễn dịch; khái quát hoá;
logic và lịch sử; phân tích và tổng hợp; các phương pháp thống kê…
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Làm sáng tỏ những lý luận chung về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro
tín dụng trong cho vay đầu tư tại ngân hàng;


4

- Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư và hạn chế rủi
ro tín dụng trong cho vay đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Bình Định mà chưa có công trình nào đã làm;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu
tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định.
Nghiên cứu này giúp cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Bình Định tránh được phần nào những tác động tiêu cực của rủi ro tín dụng
trong cho vay đầu tư, cụ thể là giúp hạn chế tổn thất về vốn và tài sản, tạo điều

kiện cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định hoạt động
thuận lợi, bảo toàn và phát triển nguồn vốn nhà nước giao.
5. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
đầu tư của ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Về nội dung và phương pháp nghiên cứu liên quan đề tài này đã có một
số công trình được công bố. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu:
Nguyễn Cảnh Hiệp (2007), Quản lý rủi ro trong cho vay đầu tư phát
triển của Ngân hàng phát triển Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện
Tài chính
Luận văn nhằm hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về cho vay
đầu tư phát triển của NHPT và QTRR trong lĩnh vực cho vay đầu tư phát triển.

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng rủi ro và QTRR trong cho vay đầu tư
phát triển của NHPT Việt Nam, chỉ rõ kết quả, hạn chế và nguyên nhân.


5

Đề xuất những giải pháp QTRR trong cho vay đầu tư phát triển của
NHPT Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đầu tư phát triển.
Nguyễn Hải Đăng (2011), Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Vũng Tàu, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài hệ thống hoá lại những vấn đề mang tính lý luận về rủi ro tín dụng

của ngân hàng và phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Tham
khảo các bài học kinh nghiệm từ các nước trên thế giới, rút ra bài học đối với
Việt Nam.
Đi sâu phân tích thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT - Chi nhánh Vũng Tàu, từ đó đánh giá kết quả đạt được, những
hạn chế và nguyên nhân trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
tại NHNo&PTNT Việt Nam. Đề xuất các giải pháp và những kiến nghị nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam.
Nhằm làm nổi bật vấn đề nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như: thu thập, xử lý số liệu, thống kê, tổng hợp, so sánh.
Nguyễn Thanh Hoà (2011), Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.

Đề tài trình bày các lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại; Đánh
giá thực trạng rủi ro cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp, từ đó đề ra
những giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro trong cho vay khách hàng là
doanh nghiệp đối với NHNo & PTNT, Chi nhánh Đà Nẵng.
Nguyễn Thị Tường Vy (2012), Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á - chi nhánh
Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng


6

Luận văn nhằm làm sáng tỏ những lý luận chung về rủi ro tín dụng và
hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay DN của NHTM. Đánh giá thực trạng rủi
ro tín dụng trong cho vay DN và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay DN tại
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Đà Nẵng. Trên cơ sở đánh giá đã

đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay DN tại Ngân
hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Đà Nẵng.
Nguyễn Thị Anh Đào (2012), Hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương - Chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ
quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn nghiên cứu về thực trạng công tác hạn chế tín dụng doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương - Chi nhánh Đà Nẵng, nguyên nhân của
những hạn chế trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp. Trên cơ sở
đó, luận văn kiến nghị một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương - Chi nhánh Đà Nẵng.

Nhìn chung, các luận văn nghiên cứu về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
đều nhằm mục đích đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp nâng cao khả
năng hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng. Các phương pháp nghiên cứu được sử
dụng trong luận văn chủ yếu là tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích, khảo
sát…
Các tài liệu, bài viết chuyên ngành tài chính - ngân hàng:
ThS. Nguyễn Tuấn Trung (2009), Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng phát triển Việt Nam, Website Hiệp hội ngân hàng Việt Nam
www.vnba.org.vn, ngày 03/09/2009.
Tác giả đã nêu lên vai trò của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong phát
triển kinh tế xã hội của đất nước; Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam, qua các năm 2006-2008 và đưa ra những giải pháp
hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Đối với NHPT,


7

nhằm thực hiện mục tiêu trở thành ngân hàng chuyên nghiệp, hiện đại, một
công cụ quan trọng của Chính phủ với phương châm "An toàn hiệu quả – Hội

nhập quốc tế – Phát triển bền vững" thì việc nghiên cứu rủi ro tín dụng và đề
ra các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng là việc làm vô cùng cấp bách. Tác giả
đã phân tích những thành tựu và hạn chế, đưa ra các giải pháp về chính sách,
về con người, về phương tiện và hành động để hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
TS. Trần Công Hoà và ThS. Đỗ Thị Trà Linh (2012), Xử lý rủi ro
bằng biện pháp chuyển vốn vay ngân hàng thành vốn góp cổ phần - Đôi điều
bàn luận và kiến nghị, Tạp chí Ngân hàng, số 24 tháng 12/2012.
Theo các tác giả, xử lý rủi ro trong cho vay chỉ bao gồm các biện pháp là
xoá nợ (gốc, lãi) và khoanh nợ, còn phạm trù tái cơ cấu nợ thì rộng lớn hơn,
bao gồm cả hoán đổi tín dụng, bán nợ, chuyển vốn vay thành vốn góp cổ phần
tại doanh nghiệp, cơ cấu nợ (gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, điều chỉnh
mức trả nợ mỗi kỳ hạn), điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo ngành/nghề, nhóm
khách hàng và xử lý rủi ro. Việc chuyển đổi vốn cho vay thành vốn góp, thực
chất là chuyển đổi một khoản tín dụng sang hình thức đầu tư tài chính, nó
chính là điều chỉnh cơ cấu tài sản của ngân hàng chứ chưa làm thay đổi về
chất của tài sản, và mức độ rủi ro tổn thất chưa chắc giảm đi. Tác giả kiến
nghị đối với tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước thì không nên
coi biện pháp chuyển đổi vốn vay thành vốn cổ phần là một biện pháp xử lý
rủi ro.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
1.1.1. Tín dụng ngân hàng

a. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
* Theo tác giả Nguyễn Văn Tiến trong sách Quản trị rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê (2010):
Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại từ đòi hỏi khách quan của quá trình
tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường
xuyên giữa các chủ thể của nền kinh tế.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng trong một khoản thời gian nhất định; khi đến hạn,
người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Như vậy phạm
trù tín dụng có ba nội dung chính là tính chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
* Theo Giáo trình Tài chính -Tiền tệ của Khoa Tài chính - Ngân hàng,
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, Nhà xuất bản Tài chính (2012):
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội, tín dụng có nguồn gốc từ tiếng Latin là creditium, có nghĩa là
sự tin tưởng, sự tín nhiệm. Dựa trên sự tin tưởng, tín nhiệm đó, người ta thực
hiện những quan hệ vay mượn bằng vật chất hay bằng giá trị trong một thời
gian nhất định.
Xét về mối quan hệ kinh tế ở tầm vi mô, tín dụng là sự vay mượn giữa
hai chủ thể là người đi vay và người cho vay với những thoả thuận cụ thể về
thời hạn, mức lãi và sự bảo đảm. Xét về góc độ kinh tế vĩ mô, tín dụng là sự


9

điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Về mặt bản chất, tín dụng là sự vận động độc lập tương đối các luồng giá
trị từ chủ thể này sang chủ thể khác với điều kiện phải hoàn trả đúng hạn, có
lãi và bảo đảm giá trị. Quá trình vận động đó có thể biểu hiện qua 3 giai đoạn
sau:

- Giai đoạn cho vay (hay giải ngân): tiền vốn từ người cho vay chuyển
sang người đi vay (dưới hình thức tiền hay hiện vật hàng hoá).
- Giai đoạn sử dụng vốn vay: người đi vay sau khi nhận được một lượng
giá trị từ người cho vay sẽ sử dụng nó theo mục đích của mình để tạo ra giá trị
mới trong một khoản thời gian nhất định. Vì đây là vốn vay, người đi vay chỉ
được quyền sử dụng có thời hạn chứ không được quyền sở hữu nên đó chính
là cơ sở để thực hiện giai đoạn 3.
- Giai đoạn hoàn trả: hết thời hạn sử dụng, người đi vay phải hoàn trả
đầy đủ về mặt giá trị món vay và thêm phần tiền lãi phải trả trong thời gian sử
dụng giá trị không thuộc quyền sở hữu của mình.
Như vậy, trong quan hệ tín dụng, người cho vay chỉ chuyển giao quyền
sử dụng vốn trong một thời gian nhất định, không chuyển giao quyền sở hữu,
khác với quan hệ mua bán hàng hoá hay cấp phát của ngân sách nhà nước.
Người đi vay chỉ nhận quyền sử dụng có thời hạn nên phải sử dụng có hiệu
quả và hoàn lại đúng hạn và đầy đủ về mặt giá trị, đặc biệt trong điều kiện có
lạm phát. Ngoài ra, người đi vay phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn của
người khác cho mục đích của mình. Đây chính là tiền lãi hay lợi tức tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ tín dụng rất đa dạng và phong phú.
Có thể nêu một vài loại hình tín dụng tiêu biểu là: Tín dụng thương mại; Tín
dụng ngân hàng; Tín dụng nhà nước; Tín dụng thuê mua và Tín dụng tiêu dùng.

Tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thoả thuận để khách hàng sử


10

dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính,
bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, và các nghiệp vụ khác.

- Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò
trung gian vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài
chính trung gian, tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
- xã hội. Quan hệ tín dụng ngân hàng thể hiện thông qua hai quá trình huy
động và cho vay.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là một hình thức của tín dụng.
b. Đặc điểm tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng được xây dựng trên cơ sở lòng tin: Ngân hàng chỉ
cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục
đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi vay; còn
về phía người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được tiền trong tương
lai để trả nợ gốc và lãi vay.
- Tín dụng ngân hàng là một sự chuyển nhượng tài sản có thời hạn:
Ngân hàng là trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín
dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, để đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả
vốn huy động. Việc xác định thời hạn cho vay hợp lý phải dựa trên cơ sở tính
chất thời hạn nguồn vốn của ngân hàng và quá trình luân chuyển vốn của đối
tượng vay vốn. Nếu ngân hàng có nguồn vốn dài hạn và ổn định thì có thể cho
vay dài hạn, ngược lại nếu nguồn vốn không ổn định và kỳ hạn ngắn hạn mà
cho vay dài hạn sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản. Thời hạn cho vay cũng phải
phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì người vay mới có
điều kiện trả nợ vay đúng hạn. Nếu thời hạn này ngắn hơn chu kỳ luân chuyển


11

vốn thì sẽ gây khó khăn cho người vay trong việc trả nợ đúng hạn. Ngược lại,
nếu thời hạn cho vay dài hơn chu kỳ luân chuyển vốn thì sẽ tạo điều kiện cho

người vay sử dụng vốn vay sai mục đích, tiềm ẩn dẫn đến rủi ro tín dụng cho
ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng phải tuân theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi:
Nếu không sự có hoàn trả thì sẽ không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả
phải lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá
trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi, đây chính là giá trị
của quyền sử dụng vốn vay. Khoản lãi vay phải luôn là một số dương, có như
vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận, phản ánh bản chất
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro cao cho ngân
hàng: Việc thu hồi tín dụng không những phụ thuộc vào bản thân khách hàng,
mà còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động kinh doanh, ngoài tầm kiểm soát
của khách hàng như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng
trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai... Khi khách hàng gặp khó khăn do môi
trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này
khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
- Tín dụng ngân hàng phải thực hiện trên cơ sở nguyên tắc hoàn trả vô
điều kiện: Tín dụng phải dựa trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá
trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như:
Hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo lãnh...
Trong đó, bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân
hàng khi đến hạn.
c. Vai trò của tín dụng ngân hàng
+ Đối với nền kinh tế:
- Vai trò kinh tế cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển vốn từ


12

những người thừa vốn đến những người thiếu vốn. Nhu cầu vốn không chỉ để

đầu tư kinh doanh mà còn dùng để thoả mãn tiêu dùng, Việc luân chuyển vốn
từ người tiết kiệm (thừa vốn) sang người sử dụng vốn có vai trò quan trọng
đối với nền kinh tế vì những người tiết kiệm thường không đồng thời có cơ
hội đầu tư sinh lời cao như người sử dụng vốn. Nếu không có ngân hàng thì
việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ ách tắc, sẽ không
thúc đẩy tính hiệu quả của nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng không chỉ giới hạn trong chức năng truyền thống là
luân chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn và còn giúp phân bổ hiệu
quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Thông qua tín dụng ngân hàng
mà vốn từ những người thiếu các dự án đầu tư hiệu quả được chuyển tới
những người có các dự án đầu tư hiệu quả hơn nhưng thiếu vốn. Kết quả là
kinh tế tăng trưởng, tạo thêm việc làm, và nâng cao năng suất lao động.
- Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành nghề, khu vực
kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành, nghề đó, hình
thành cơ cấu ngành nghề hợp lý và hiệu quả.
- Tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hoá, điều tiết thị
trường, kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu
kinh tế giữa các nước.
- Tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước
thông qua thuế thu nhập và lãi từ uỷ thác đầu tư vốn của Chính phủ.
- Tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông
nghiệp, nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định chính trị xã hội.

+ Đối với khách hàng:
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất
lượng vốn cho khách hàng. Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh
chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín dụng


13


ngân hàng thoả mãn được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh
doanh, doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, các cá nhân có đủ khả năng
tài chính để trang trải cho các khoản chi tiêu, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Tín dụng ngân hàng ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả
vốn gốc và lãi trong một thời hạn nhất định như đã thoả thuận. Do đó, khách
hàng phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu
quả, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và
đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
+ Đối với ngân hàng:
- Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài
sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, mặc dù tỷ trọng của
hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm, nhưng tín dụng ngân hàng vẫn luôn
là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng.

- Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hoá được danh
mục tài sản có, giảm bớt rủi ro.
- Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng các loại hình dịch
vụ khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là hoạt động quan trọng bậc nhất, quyết
định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng, đồng thời tín dụng ngân hàng
cũng có vai trò to lớn, ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của cả kinh tế và
xã hội của đất nước.
d. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Theo Điều 4, Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 16 tháng 6 năm 2010 thì:
Cấp tín dụng là việc thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản



14

tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
- Bao thanh toán
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu
hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho
tổ chức tín dụng theo thoả thuận.
- Chiết khấu
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước
khi đến hạn thanh toán.
- Tái chiết khấu
Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có
giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
Ngoài các hình thức tín dụng ngân hàng trên, còn có các hình thức tín



15

dụng ngân hàng khác theo quy định của pháp luật.
e. Quy trình tín dụng cơ bản tại ngân hàng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ
khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho
vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng
Quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với một ngân hàng. Về
mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao
chất lượng tín dụng và giảm rủi ro tín dụng. Về mặt quản lý, quy trình tín
dụng có tác dụng làm cơ sở cho việc phân định quyền hạn và trách nhiệm cho
các bộ phận trong hoạt động tín dụng và làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ
tục vay vốn.
Một quy trình tín dụng cơ bản bao gồm các bước sau: (1) Lập hồ sơ vay
vốn; (2) Phân tích tín dụng; (3) Ra quyết định cho vay; (4) Giải ngân; (5)
Giám sát tín dụng; (6) Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin: Năng lực
pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng; Khả năng sử dụng vốn vay
và khả năng trả nợ (gốc và lãi tiền vay) của khách hàng.
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách
hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay. Mục tiêu của phân tích
tín dụng là tìm kiếm tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng,
dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Phân tích tính trung thực của
những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng trong bước lập hồ sơ



×