Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

“quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay đầu tư tại ngân hàng phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.48 KB, 110 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHPT: Ngân hàng phát triển
NHPTVN: Ngân hàng Phát triển Việt Nam
NHTM: Ngân hàng thương mại
TCTD: Tổ chức tín dụng
TDĐT: Tín dụng đầu tư
TDXK: Tín dụng xuất khẩu
XLRR: Xử lý rủi ro
BĐTV: Đảm bảo tiền vay
NSNN: Ngân sách Nhà nước
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
KT-XH: Kinh tế - Xã hội
RRTD: Rủi ro tín dụng
HĐTD: Hợp đồng tín dụng
DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ
BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của NHPTVN Error: Reference source not
found
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng Phát triển Viêt Nam là môt tổ chức tài chính Nhà nước, được
thành lập trên cơ sở tổ chức lại Quỹ hỗ trợ phát triển với chức năng, nhiệm vụ chủ
yếu là thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
theo Quyết định số 108/2006/QĐ – TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng phủ.
Hoạt động chủ yếu của NHPT tập trung chủ yếu vào tín dụng, trong đó
dư nợ cho vay đầu tư chiếm 60% tổng dư nợ. Đối tượng cho vay vốn tín
dụng đầu tư chủ yếu là các dự án thuộc ngành, vùng kinh tế khó khăn, các


chương trình kinh tế có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Với mục đích khuyến khích đầu tư,
nâng cao hiệu quả xã hội nên các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
được hưởng nhiều ưu đãi như: Thời gian vay vốn dài, tài sản thế chấp cầm cố
về cơ bản chỉ là tài sản hình thành từ vốn vay, Thời gian gần đây, số nợ quá
hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay đầu tư của NHPT ngày càng
tăng cao, phần nào phản ánh nguy cơ rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư của
NHPT đang ngày càng lớn.
Do vậy quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư là một vấn đề lớn
mà NHPT phải quan tâm trong chiến lược quản trị rủi ro của mình; nó liên
quan mật thiết tới toàn bộ các hoạt động khác của NHPT và là một nhân tố
chủ yếu tác động tới các rủi ro khác như: rủi ro tài chính và rủi ro thanh
khoản. Với mong muốn đánh giá cụ thể và toàn diện hơn về rủi ro trong cho
vay đầu tư tại NHPT hiện nay, xác định rõ hơn các nhân tác động tới rủi ro tín
dụng đầu tư và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng quản
trị, hạn chế rủi ro tín dụng tại NHPT trên cơ sở áp dụng các nguyên lý quản trị
hiện đại và học tập kinh nghiệm quốc tế; tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro
trong hoạt động cho vay đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam”.
i
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề chung về
NHPT, thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng phát triển tại NHPTVN để
đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng quản trị rủi ro tín dụng phát triển tại
NHPTVN.
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay đầu tư tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng rủi ro, quản trị rủi ro trong hoạt động
cho vay đầu tư tại NHPTVN trên cơ sở số liệu từ năm 2006-2009.
ii
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO

TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN
Nội dung chương I, tác giả trình bày những vấn đề chung về quản trị rủi
ro tín dụng phá triển bao gồm 3 phần chính.
1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển
Trong phần này, tác giả nghiên cứu khái quát về NHPT, các dự án phát
triển (đối tượng tài trợ của NHPT), đặc điểm của tín dụng phát triển trong sự
so sánh với hoạt động tín dụng của các NHTM. Tóm tắt như sau:
NHPT là một tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là tài trợ trung và
dài hạn cho các dự án phát triển.
Tín dụng phát triển là sự hỗ trợ của Nha nước thông qua hình thức tín
dụng để tài trợ cho các dự án phát triển thuộc lĩnh vực được Nhà nước khuyến
khích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ như:
thúc đẩy sự phát triển của ngành, vùng; thúc đẩy quá trình thay đổi cơ cấu
kinh tế hoặc cơ cấu thu nhập của nhiều bộ phận dân cư….
Hoạt động tín dụng phát triển khác hoạt động tín dụng của NHTM về mục
đích, đối tượng, quy mô, thời hạn cho vay, các ưu đãi về lãi suất, điều kiện đảm
bảo tiền vay và các điều kiện tín dụng khác thường thông thoáng hơn.
2. Rủi ro trong tín dụng phát triển
Phần này tác giả nghiên cứu về những rủi ro tín dụng phát triển trong sự
so sánh với các rủi ro tín dụng của NHTM, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng phát triển. Tóm tắt như sau:
Rủi ro tín dụng phát triển của NHPT là khả năng xảy ra những tổn thất
ngoài dự kiến cho NHPT do khách hàng vay vốn tín dụng phát triển không trả
đúng hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ vốn và lãi.
iii
Rủi ro tín dụng phát triển thường cao hơn so với NHTM do: mức độ tập
trung vốn của NHPT thường cao hơn; Dự án phát triển có quy mô vốn lớn,
thời gian vay vốn dài, nhiều Dự án được thực hiện tại các vùng khó khăn, đặc
biệt khó khăn và đầu tư vào các Ngành, sản phẩm mới; chỉ có tài sản đảm bảo
hình thành từ vốn vay; người vay lợi dụng chính quyền địa phương và chủ

trương của Chính phủ để cố tình chiếm dụng vốn …
3. Quản trị rủi ro tín dụng phát triển
Hoạt động tín dụng phát triển của NHPT cũng là một loại hình cho vay
của các tổ chức tài trợ, vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng phát triển cũng được
định nghĩa và tuân theo quy trình như đối với tổ chức tài trợ khác, tuy nhiên
quá trình quản trị rủi ro tín dụng phát triển chịu sự chi phối bởi các nhân tố
ảnh hưởng khác nhau.
Quy trình quản trị rủi ro tín dụng phát triển qua các bước: Xác định hạn
mức rủi ro, nhận diện rủi ro, phân tích rủi ro, định lượng rủi ro, theo dõi, kiểm
soát rủi ro.
iv
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI NHPTVN
Trong phần này, tác giả đi sâu nghiên cứu, phân tích về quản trị rủi ro
trong hoạt động cho vay đầu tư của NHPT giai đoạn 2006-2009, nội dung
chương gồm các phần:
1. Tổng quan về NHPTVN
Giới thiệu về NHPTVN, chức năng, nhiệm vụ; mục đích, nguyên tắc
hoạt động; cơ cấu tổ chức bộ máy; mối quan hệ với các cơ quan nhà nước (sự
quản lý của các cơ quan nhà nước đối với NHPT) trên các mặt hoạt động
nghiệp vụ, thanh tra, kiểm tra, quản lý cán bộ viên chức.
NHPTVN được thành lập theo quyết định số 108/QĐ-TTg ngày
19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư
và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, NHPTVN hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền
gửi, được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, miễn nộp thuế và các
khoan phải nộp NSNN theo quy định của Pháp luật.
Trong phần này, tác giả có nêu khái quát kết quả hoạt động của
NHPTVN trên nhiều mặt: huy động vốn, tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu,

hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh, quản lý vốn ODA.
2. Hoạt động cho vay đầu tư tại NHPTVN
Phần này, tác giả giới thiệu về hoạt động cho vay đầu tư của NHPTVN,
từ cơ chế, chính sách của Nhà nước, của NHPT, kết quả đạt được.
3. Rủi ro trong hoạt động cho vay đầu tư tại NHPTVN
Tác giả thu thập, phân tích các số liệu phản ánh rủi ro trong hoạt động
cho vay đầu tư của NHPTVN theo các nhóm nợ theo quy định của NHNN,
v
trong đó chi tiết theo nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn; phân tích theo
nhóm ngành.
4. Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đầu tư của
NHPTVN.
Đây là nội dung chính tác giả tập trung nghiên cứu trong chương này, tác
giả đã phản ánh công tác quản trị rủi ro của NHPTVN thể hiện trong Tổ chức
bộ máy, cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ (cơ chế phân cấp, quy trình
thẩm định, kiểm tra giám sát, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, các
giải pháp tín dụng, xử lý rủi ro).
5. Đánh giá công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay đầu tư tại
NHPTVN
Bên cạnh những mặt được, việc đi sâu phân tích những hạn chế và
nguyên nhân trong công tác quản trị rủi ro hoạt động cho vay đầu tư tại
NHPTVN là bước quan trọng để tác giả đi tìm những giải pháp để khắc phục,
hoàn thiện công tác quản trị rủi ro sẽ được đề cập tai Chương III.
Những hạn chế được đề cập đến bao gồm: hạn chế do mô hình chưa hợp
lý; chính sách, quy trình của NHPTVN chưa hoàn thiện; chất lượng thẩm định
chưa đạt yêu cầu; công tác quản lý tín dụng còn lỏng và yếu, nghiên cứu dự
báo kém; xử lý nợ chưa hiệu quả.
Về nguyên nhân của những hạn chế nêu trên có cả những nguyên nhân
từ phía NHPTVN; từ cơ chế, chính sách của Nhà nước và từ phía khách hàng
và các nguyên nhân khác.

vi
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ TẠI NHPTVN
Trong Chương này, trước khi đi vào phần giải pháp, tác giả đã nghiên
cứu định hướng và mục tiêu hoạt động của NHPTVN đến năm 2015, trên cơ
sở đó để đưa ra các giải pháp phù hợp với định hướng và mục tiêu phát triển
của NHPTVN.
Các giải pháp bao gồm:
- Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng: Đây là một khâu rất quan
trọng tuy nhiên hiện nay, lực lượng của NHPT chưa đủ khả năng để xây dựng
chiến lược này trong ngắn hạn, vì vậy, đề xuất NHPTVN cần sớm thuê tư vấn
quốc tế thực hiện.
- Thiết kế lại tổ chức bộ máy tín dụng:
Kiện toàn lại tổ chức bộ máy, theo đó, thành lập mới Ủy ban ALCO, Ủy
ban quản trị rủi ro tín dụng, phát huy vai trò thực sự của Hội đồng tín dụng,
điều chuyển một số chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị Hội sở chính cho
phù hợp; sửa đổi quy định về phân cấp thẩm định, quyết định cho vay.
- Xây dựng hệ thống đánh giá, xếp loại khách hàng:
Xếp hạng tín dụng đối với khách hàng là một thông tin đầu vào quan
trọng phục vụ việc duyệt vay và cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng; giúp ích
rất đáng kể cho cán bộ tín dụng trong quá trình trước, trong và sau khi giải ngân
vốn vay, việc này cũng giảm rủi ro trong hệ thống NHPTVN với đặc điểm là có
mạng lưới Chi nhánh rộng khắp ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, tất cà
các Chi nhánh có thể truy cập vào mạng lưới và tìm hiểu về khách hàng.
- Xây dựng hệ thống giới hạn tín dụng:
+ Hạn mức vốn vay chung: NHPT cần xây dựng hạn mức vốn vay làm
giới hạn cấp tín dụng trong từng thời kỳ nhất định và xây dựng phần mềm
vii
cảnh báo hạn chế tín dụng. Điều này cho phép NHPTVN báo cáo thực trạng

với Chính phủ về khả năng rủi ro trong cấp tín dụng và giúp tháo bỏ sức ép
đối với những Dự án theo ý chí chủ quan.
+ Hạn chế vốn vay đối với khách hàng và một nhóm khách hàng:
Hạn chế này giúp tránh rủi ro về đạo đức, rủi ro về tính hệ thống và bảo
đảm phân bổ rủi ro cho nhiều đối tượng vay vốn.
+ Phân tích ngành và hạn chế vốn vay theo ngành
Phân tích ngành và xác định cơ cấu vốn, hạn chế đầu tư theo ngành cần
được NHPTVN thực hiện nhằm nâng cao chất lượng phòng ngừa rủi ro tín
dụng. Về dài hạn, đảm bảo khả năng thanh toán của NHPTVN khi chuyển
sang tự hạch toán kinh doanh.
- Thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng:
Hệ thống này phải đảm bảo đưa ra những hệ thống báo cáo, cảnh báo tự
động, trường hợp cần thiết có thể chia sẻ hoặc mua thông tin từ các Trung tâm
thông tin khác.
- Nâng cao năng lực công tác thẩm định:
Bao gồm các nội dung từ khâu tiếp nhận, thẩm định Dự án, thẩm định
năng lực chủ đầu tư, thẩm định tài san đảm bảo tiền vay, phân cấp thẩm định
và quyết định duyệt vay
- Quản lý sát sao các khoản nợ vay:
Trong khâu giám sát theo dõi giải ngân, NHPT cần nghiên cứu để đa
dạng hóa phương thức cho vay phù hợp, cụ thể hóa các hình thức và điều kiện
áp dụng.
Trong khâu phân loại nợ vay: tiếp tục việc phân loại nợ theo hướng dẫn
của NHNN, kết hợp với chi tiết theo nguyên nhân hình thành nhóm nợ, phân
loại theo nhóm ngành.
viii
Trong khâu thu hồi nợ vay: NHPTVN cần ban hành quy định về cách
thức, thẩm quyền, công cụ và những biện pháp mà các cán bộ tín dụng có thể
và phải áp dụng khi thực hiện thu nợ vay.
- Nâng cao chất lượng công tác quản lý và xử lý rủi ro tín dụng đối với

các khoản nợ có vấn đề
Trong nội dung này, tác giả trình bày một số giải pháp cụ thể trong việc
phân tích xếp hạng, phân loại nợ vay và theo dõi khách hàng có vấn đề, phân
tích tài sản đảm bảo nợ vay, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
tín dụng.
- Đổi mới trong công tác cán bộ
NHPTVN cần quyết liệt đổi mới công tác cán bộ, từ vấn đề tuyển dụng,
sắp xếp bố trí, theo dõi, đánh giá cán bộ; thu hút cán bộ giỏi, đổi mới công tác
đào tạo, đào tạo lại cán bộ; cơ chế tiền lương có thưởng, có phạt, có cao, có
thấp thực sự là đòn bẩy về kinh tế và tinh thần, gắn tiền lương với hiệu quả
công việc.
Do đặc thù Tín dụng phát triển nói chung và hoạt động cho vay đầu tư
tại NHPTVN nói riêng, để tăng cường quản trị rủi ro của NHPTVN, không
chỉ có các giải pháp và nỗ lực từ phía NHPTVN, mà cần có sự hỗ trợ của
Chính phủ (trong việc ban hành cơ chế, chính sách tín dụng đầu tư như đối
tượng, lãi suất, cơ chế trích lập dự phòng…) và của các Bộ, ngành, địa
phương (Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, NHNN trong việc bố trí kế
hoạch tài chính, kế hoạch trả nợ cho NHPTVN; cung cấp thông tin tín dụng;
hỗ trợ các Dự án được triển khai thuận lợi và có hiệu quả; phối hợp với
NHPTVN trong việc thu nợ và xử lý nợ …
ix
KẾT LUẬN
Quản trị rủi ro tín dụng luôn là một vấn đề trọng tâm đối với mọi Ngân
hàng. Đối với NHPTVN, hoạt động chủ yếu tập trung vào tín dụng nói chung,
trong đó tín dụng phát triển chiếm dư nợ rất lớn, cùng với đặc thù riêng của
NHPTVN và đặc thù của các dự án phát triển cũng như cơ chế, chính sách
của Nhà nước can thiệp sâu vào hoạt động của NHPTVN như hiện nay, thì
công tác quản trị rủi ro tín dụng phát triển đặt ra rất nhiều thách thức cho Ban
lãnh đạo Ngân hàng.
Bên cạnh đó, do mới thành lập, tư duy, kinh nghiệm của cán bộ quản lý

các cấp chưa theo kịp yêu cầu đặt ra, cơ sở vật chất, công nghệ thông tin còn
yếu kém, do vậy, để đạt được sự đổi mới căn bản và toàn diện trong quản trị
rủi ro tín dụng phát triển, đòi hỏi phải có thời gian và quyết tâm đổi mới rất
cao của Ban lãnh đạo Ngân hàng, với sự hỗ trợ các chuyên gia tư vấn.
Với thời gian và nhận thức, kinh nghiệm hạn chế, trong đề tài này, chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót trong cả nhận thức về cơ sở lý luận,
đánh giá thực trạng cũng như đề xuất giải pháp. Đặc biệt, nhiều giải pháp đưa
ra mô hình nhưng chưa đưa được phương pháp và cách thức để thực hiện, có
nghĩa là chưa giải quyết được triệt để. Tác giả rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy cô cùng toàn thể bạn đọc để hoàn thiện đề tài nghiên
cứu này.
x
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngân hàng Phát triển Viêt Nam là môt tổ chức tài chính Nhà nước, được
thành lập trên cơ sở tổ chức lại Quỹ hỗ trợ phát triển với chức năng, nhiệm vụ chủ
yếu là thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
theo Quyết định số 108/2006/QĐ – TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng phủ.
Hoạt động chủ yếu của NHPT tập trung chủ yếu vào tín dụng, trong đó
dư nợ cho vay đầu tư chiếm 60% tổng dư nợ. Đối tượng cho vay vốn tín
dụng đầu tư chủ yếu là các dự án thuộc ngành, vùng kinh tế khó khăn, các
chương trình kinh tế có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Với mục đích khuyến khích đầu tư,
nâng cao hiệu quả xã hội nên các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
được hưởng nhiều ưu đãi như: Thời gian vay vốn dài, tài sản thế chấp cầm cố
về cơ bản chỉ là tài sản hình thành từ vốn vay, Thời gian gần đây, số nợ quá
hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay đầu tư của NHPT ngày càng
tăng cao, phần nào phản ánh nguy cơ rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư của
NHPT đang ngày càng lớn.
Do vậy quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư là một vấn đề lớn

mà NHPT phải quan tâm trong chiến lược quản trị rủi ro của mình; nó liên
quan mật thiết tới toàn bộ các hoạt động khác của NHPT và là một nhân tố
chủ yếu tác động tới các rủi ro khác như: rủi ro tài chính và rủi ro thanh
khoản. Với mong muốn đánh giá cụ thể và toàn diện hơn về rủi ro trong cho
vay đầu tư tại NHPT hiện nay, xác định rõ hơn các nhân tác động tới rủi ro tín
dụng đầu tư và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng quản
trị, hạn chế rủi ro tín dụng tại NHPT trên cơ sở áp dụng các nguyên lý quản trị
hiện đại và học tập kinh nghiệm quốc tế; tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro
trong hoạt động cho vay đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam”.
1
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề chung về NHPT, thực trạng công
tác quản trị rủi ro tín dụng phát triển tại NHPTVN để đề xuất các giải pháp
nâng cao khả năng quản trị rủi ro tín dụng phát triển tại NHPTVN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay đầu tư tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng rủi ro, quản trị rủi ro trong hoạt động
cho vay đầu tư tại NHPTVN trên cơ sở số liệu từ năm 2006-2009.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: dựa trên các tài liệu tham khảo về Ngân hàng Phát triển
- Phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử kết hợp với việc điều tra, phân tích, so sánh để đánh giá thông qua số
liệu, tài liệu về NHPT.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề chung về quản trị rủi ro tín dụng phát
triển
Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay

đầu tư tại NHPTVN
Chương III: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động
cho vay đầu tư tại NHPTVN
2
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN
1.1 Khái quát về Ngân hàng Phát triển
1.1.1 Sự cần thiết hình thành Ngân hàng phát triển
Quá trình phát triển của các tổ chức tài chính gắn liền với quá trình phát
triển kinh tế. Các ngân hàng như NHTM, ngân hàng đầu tư, công ty tài
chính…đóng vai trò ngày càng quan trọng trong thu hút tiết kiệm và tài trợ
cho phát triển, hạn chế rủi ro và tăng khả năng sinh lời. Phần lớn các trung
gian tài chính hoạt động vì mục tiêu tối đa hoá lợi ích tài chính của chủ sở
hữu. Song có một số tổ chức hoạt động với các mục tiêu và đối tượng phục vụ
đặc biệt, hướng tới lợi ích kinh tế - xã hội. Các tổ chức tài chính này được gọi
chung là “các công ty tài chính phát triển”. Ngân hàng phát triển (NHPT) là
một tổ chức tài chính như vậy.
NHPT là tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là tài trợ trung và dài
hạn cho các dự án phát triển.
Hoạt động của NHPT là huy động, tài trợ và làm các dịch vụ thanh toán.
Mục tiêu hoạt động của NHPT là tài trợ có hiệu quả các chương trình phát
triển kinh tế do Chính phủ hoạch định. Phương thức hoạt động chủ yếu là đầu
tư trung và dài hạn cho các công trình kinh tế trọng điểm, hỗ trợ các doanh
nghiệp phát triển thông qua đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ.
Hầu hết các quốc gia nhất là các nước đang phát triển đều thành lập
NHPT do các lý do chủ yếu sau đây:
 Nhu cầu vốn trung dài hạn cho phát triển kinh tế.
Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, đặc biệt vốn trung và dài hạn là rất
lớn như nhu cầu cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển (đường giao

3
thông, bến cảng….), nhu cầu của các doanh nghiệp về đầu tư mới, trang bị
máy móc, mở rộng quy mô sản xuất…Các nhu cầu này được đáp ứng chủ yếu
bằng tiết kiệm của doanh nghiệp, dân cư và Ngân sách Nhà nước (NSNN)
dành cho đầu tư. Tuy nhiên những nguồn này rất hạn chế, đặc biệt tại các
nước đang phát triển, nguyên nhân do:
- Thứ nhất, hệ thống NHTM với nguồn vốn ngắn hạn là chủ yếu, chỉ tập
trung cho vay ngắn hạn. Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn thấp và kỳ hạn
thường chỉ từ 3-7 năm.
- Thứ hai, thị trường vốn trung và dài hạn không có hoặc kém phát triển.
- Thứ ba, chi ngân sách cho phát triển kinh tế bị hạn chế do thu ngân
sách còn eo hẹp, khả năng đầu tư của Chính phủ cho phát triển kinh tế bị hạn
chế. Nhiều khoản chi đầu tư bị giảm hiệu quả rất lớn do tình trạng tham
nhũng và trình độ quản lý yếu kém trong bộ máy của Chính phủ.
Những lý do chủ yếu trên đã tạo ra khoảng cách lớn giữa cung và cầu
trên thị trường tài chính dài hạn. Một trong những chính sách giải quyết là
xây dựng một loại hình tổ chức tài chính có khả năng thu hút và cung cấp các
nguồn vốn trung và dài hạn có hiệu quả cho các dự án phát triển. Đó chính là
Ngân hàng phát triển.
 Thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong tài trợ dài hạn.
Bên cạnh mục tiêu hiệu quả tài chính, phát triển kinh tế đòi hỏi phải thực
hiện đồng bộ các mục tiêu kinh tế - xã hội như thay đổi cơ cấu kinh tế, xoá
đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường…nhằm bảo đảm tăng trưởng kinh tế bền
vững. Việc đầu tư lồng ghép như vậy có thể phải chấp nhận mục tiêu sinh lời
trực tiếp thấp hơn so với các khoản đầu tư khác do:
- Thứ nhất, các dự án phát triển là rất cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế. Các dự án này có khả năng sinh lời thấp, hoặc rủi ro cao,
đặc biệt là dự án trong các ngành công nghiệp mũi nhọn và vùng nông thôn
rộng lớn.
4

- Thứ hai, nhiều NHTM không sẵn sàng đầu tư vào dự án phát triển do
phần lớn các khoản tín dụng của NHTM đòi hỏi phải có tài sản thế chấp và
phải đạt được hiệu quả tài chính theo cơ chế thị trường.
NHPT là một tổ chức tài chính thực hiện chính sách tài trợ ưu tiên có hạn
chế của Chính phủ nhằm thực hiện các công cuộc đầu tư đặc biệt. Các hoạt
động nhằm mục tiêu phi lợi nhuận càng nhiều thì tính hỗ trợ phải càng cao.
 Yêu cầu thực hiện các mục tiêu phát triển có hiệu quả.
Một dự án phát triển thường chứa đựng nhiều mục tiêu (như tăng lợi
nhuận và công ăn việc làm…) mà các mục tiêu này trong nhiều trường hợp lại
làm giảm quy mô của nhau. Điều này cản trở hoạt động của các thể chế tài
chính theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên các dự án này lại không thích hợp
hoàn toàn với phương pháp cấp phát ngân sách do có nguồn thu trực tiếp từ
bán sản phẩm của dự án. Chính phủ sử dụng nguồn vốn tín dụng nhằm làm
tăng tính hiệu quả tài chính của dự án phát triển. Lý do sử dụng nguồn vốn tín
dụng trong tài trợ cho các dự án phát triển là:
- Thứ nhất, Ngân sách Nhà nước nghèo nàn và phải sử dụng ưu tiên cho
các dự án không thể hoàn lại vốn. Trong khi đó, nhiều dự án phát triển tạo
nguồn thu trực tiếp (có khả năng sinh lời), có khả năng hoàn trả, có thể và cần
thiết phải tiếp cận với nguồn vốn tín dụng.
- Thứ hai, phương pháp tài trợ bằng cách cho vay có nhiều ưu thế. Trước
hết vốn của Nhà nước thường được cộng thêm vốn đối ứng huy động trên thị
trường, tạo điều kiện mở rộng quy mô tài trợ cho các dự án phát triển. Kết quả
của việc hoàn trả là nguồn vốn của Nhà nước lại được tái tạo, tiếp tục một
hoạt động tài trợ mới.
Tài trợ ưu đãi qua chương trình tín dụng của Chính phủ được thực hiện
có hiệu quả thông qua hoạt động của NHPT. Ngoài việc cung cấp các nguồn
vốn trung và dài hạn cho các dự án, NHPT còn cung cấp với một số điều kiện
5
ưu đãi mà các tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt động theo cơ chế thị trường
không thể thực hiện được. Như vậy, NHPT được thành lập nhằm tài trợ các

loại hình đầu tư phát triển (ĐTPT) có hiệu quả tài chính.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng phát triển.
1.1.2.1 Huy động vốn.
Huy động vốn đã trở thành hoạt động chủ yếu của ngân hàng hiện nay.
Tuy nhiên đối với NHPT, vấn đề là làm thế nào để huy động được vốn trung
và dài hạn với lãi suất bình quân thấp trong điều kiện cạnh tranh giữa các
TCTD gia tăng…
1.1.2.2 Sử dụng vốn.
NHPT thực hiện mục tiêu kinh doanh thông qua sử dụng vốn, hình thành
các khoản mục tài sản của NHPT.
 Các loại tài sản:
- Ngân quỹ: bao gồm tiền mặt trong két, tiền gửi tại Ngân hàng trung
ương và các ngân hàng khác. Ngân quỹ của NHPT thường chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng tài sản.
- Tài trợ ngắn hạn: Quy mô tài trợ ngắn hạn nhỏ, chủ yếu trong các dự án
phát triển mà ngân hàng tài trợ trung và dài hạn.
- Tài trợ theo dự án (trung và dài hạn): Là hoạt động quan trọng của
NHPT, phản ánh mục tiêu và nội dung hoạt động chính của ngân hàng. Tài
trợ theo dự án có thể chia theo các tiêu thức khác nhau:
+ Tài trợ theo dự án đã được chỉ định trước của chủ tài trợ.
+ Tài trợ theo dự án được ngân hàng khai thác và tìm kiếm.
+ Tài trợ theo dự án với nguồn vốn ưu đãi.
+ Tài trợ theo dự án với nguồn vốn thị trường.
+ Tài trợ độc lập, hoặc đồng tài trợ, hoặc tài trợ qua ngân hàng đầu mối.
6
Trong đó, tài trợ các dự án trong kế hoạch của Chính phủ và các dự án
tìm kiếm luôn được ngân hàng quan tâm đặc biệt.
- Các tài sản khác như: đầu tư trực tiếp vào các ngành kinh tế, cho thuê.
1.1.2.3 Các hoạt động khác.
NHPT cung cấp dịch vụ bảo lãnh, tư vấn đầu tư, thanh toán…. Là ngân

hàng chuyên doanh nên các hoạt động khác của ngân hàng ít đa dạng hơn so
với các NHTM.
1.2 Hoạt động tín dụng phát triển tại NHPT.
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của dự án phát triển.
Các Dự án phát triển kinh tế (Dự án phát triển) là dự án trực tiếp tạo ra
sản phẩm chiến lược, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của ngành, vùng, thúc đẩy
quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế hoặc cơ cấu thu nhập của nhiều bộ phận dân
cư. Dự án phát triển thường có các đặc điểm sau đây:
- Dự án phát triển là những dự án lớn có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế của quốc gia.
Các dự án phát triển nằm trong kế hoạch phát triển kinh tế của quốc gia.
Dự án phát triển có quy mô lớn, thời gian vận hành dài. Tại nhiều nước đang
phát triển, dự án phát triển do Chính phủ quyết định và thực hiện, vì vậy nó
mang tính chất dự án công. Một số dự án do các tập đoàn kinh tế của Nhà
nước hoặc tư nhân thực hiện có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Dự án phát triển thực hiện thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của
quốc gia như chiến lược công nghiệp hoá, phát triển nông nghiệp và nông
thôn, chiến lược xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu, chiến lược giảm đói
nghèo, bảo vệ môi trường….
- Dự án phát triển nhằm tới hai mục tiêu: Hiệu quả tài chính và hiệu quả
xã hội.
Các dự án phát triển phải tạo ra thu nhập bù đắp toàn bộ chi phí và có lãi.
Do đó, các dự án này phải được thiết kế trên cơ sở tính toán được hiệu quả tài
7
chính trực tiếp. Khác với dự án thương mại, dự án phát triển phải thực hiện
các mục tiêu xã hội như phát triển cơ sở hạ tầng, thay đổi cơ cấu kinh tế…
Chủ đầu tư thường là Nhà nước (hoặc các cơ quan phát triển) nên việc thực
hiện đa mục tiêu là tất yếu đối với dự án phát triển.
Các mục tiêu trong một số trường hợp lại mâu thuẫn với nhau, hoặc làm
giảm độ lớn của nhau. Chủ đầu tư vì vậy phải xác định nhóm mục tiêu cơ bản,

có tính thống nhất cao.
- Dự án phát triển nhận hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước.
Do tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển kinh tế, dự án phát triển
thường nhận hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước, như được ngân sách cấp vốn, được
vay ưu đãi, vay không cần tài sản đảm bảo, được Chính phủ bảo lãnh (miễn
phí) khi vay vốn, được đảm bảo vị thế độc quyền trong thời gian nhất định.
Thứ nhất, sản phẩm của dự án áp dụng giá độc quyền (có thể cao hoặc
thấp hơn giá thị trường) để đảm bảo dự án có lãi, hoặc để các doanh nghiệp sử
dụng sản phẩm của dự án có chi phí đầu vào thấp.
Thứ hai, được sử dụng nguồn tài nguyên quý hiếm của quốc gia mà
nhiều dự án thông thường khác không được phép sử dụng.
Thứ ba, vay với lãi suất thấp và thời gian dài, có thể ân hạn. Đầu tư theo
dự án phát triển có quy mô lớn, Nhà nước chỉ cấp vốn một phần, còn lại là
vay các tổ chức tài chính phát triển. Lãi suất cho vay thấp thể hiện hỗ trợ của
Nhà nước cho các dự án phát triển.
Thứ tư, áp dụng tỷ giá chính thức khác với tỷ giá phản ánh sự thiếu hụt
ngoại tệ.
Thứ năm, được miễn thuế hoặc áp dụng mức thuế thấp. Những trợ cấp
trên đã chuyển giá thị trường thành giá ngầm (bù lỗ, kiểm soát giá, lãi suất và
tỷ giá, xác định tiền lương, trợ cấp). Điều này làm cho dự án phát triển có lợi
thế so sánh với các dự án khác, cho phép thực hiện hiệu quả xã hội (mà sẽ làm
8
giảm hiệu quả tài chính), hoặc chống đỡ rủi ro tốt hơn. Tuy nhiên những ưu
đãi này đã gây khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả tài chính cũng như xã
hội của dự án.
1.2.2 Khái niệm, đặc điểm của tín dụng phát triển.
1.2.2.1 Khái niệm:
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng
xuất phát từ tiếng latinh có nghĩa là sự tin tưởng (credit). Tín dụng là sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ

từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với
một lượng lớn hơn.
Tín dụng có 3 đặc điểm cơ bản mà nếu thiếu một trong ba đặc điểm này
thì không còn là phạm trù tín dụng nữa, đó là:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm
theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng, tuy
nhiên nó vẫn giữ nguyên được những bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi theo một thời gian nhất định, giữa một bên là ngân
hàng và một bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội,
tổ chức tín dụng, các ngân hàng khác.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng dựa trên một số nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ
thể hoá trong các quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN):
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn
đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
9
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Đối với NHPT thì hoạt động chủ yếu của NHPT là tài trợ cho các dự án
phát triển (tín dụng phát triển)- đó là sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các
hình thức tín dụng để tài trợ cho các dự án phát triển thuộc lĩnh vực được Nhà
nước khuyến khích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ.
1.2.2.2 Đặc điểm
Bên cạnh các đặc điểm chung, hoạt động tín dụng phát triển của NHPT

có các đặc điểm thể hiện sự khác biệt rõ nét so với hoạt động tín dụng khác
như sau:
- Về đối tượng: Hoạt động tín dụng phát triển chỉ tập trung vào các dự án
phát triển được Nhà nước khuyến khích trong từng thời kỳ trong khi các hoạt
động tín dụng khác có thể đáp ứng cho mọi loại khách hàng, mọi dự án thuộc
mọi ngành nghề, lĩnh vực.
- Nguyên tắc: không cạnh tranh với các NHTM, chỉ tài trợ cho các dự án
có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, phù hợp với quy hoạch và các mục tiêu ưu
tiên trong chiến lược phát triển KT-XH của đất nước trong từng thời kỳ.
- Hoạt động tín dụng phát triển không vì mục đích lợi nhuận, do vậy yêu
cầu về lợi nhuận thấp hơn so với các NHTM nên lãi suất cho vay thường thấp
hơn lãi suất thị trường.
- Chủ thể: khác với các loại tín dụng khác, một chủ thể trong quan hệ tín
dụng này luôn là Nhà nước (NHPT - tổ chức được Nhà nước giao nhiệm vụ
thực hiện), còn trong các hình thức tín dụng khác thì không nhất thiết phải có
chủ thể là Nhà nước.
- Tín dụng phát triển là một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của
Nhà nước.
10
- Do thực hiện chính sách phát triển kinh tế theo mục tiêu của Chính phủ
nên hoạt động tín dụng phát triển được Nhà nước hỗ trợ mạnh mẽ về nguồn
vốn thông qua việc cấp vốn trực tiếp hoặc hỗ trợ trong huy động vốn. Đây là
đặc điểm khác biệt rất quan trọng so với các NHTM. Sự hậu thuẫn này có tác
dụng nâng cao vị thế của NHPT và tạo điều kiện thuận lợi để NHPT huy động
được nhiều nguồn vốn với lãi suất thấp để tài trợ cho các dự án phát triển.
- Về quy mô, thời hạn: Do tập trung vào các dự án phát triển nên hoạt
động tín dụng phát triển thường có quy mô vốn lớn, thời hạn dài, thậm chí có
thể dài tới vài chục năm.
- Các ưu đãi khác: Tín dụng phát triển thường có lãi suất thấp, các điều kiện
đảm bảo tiền vay và các điều kiện tín dụng khác thường thông thoáng hơn.

- Các bước thực hiện cho cấp tín dụng phát triển
+ Thẩm định trước khi tài trợ (thẩm định chủ đầu tư, dự án vay vốn).
+ Tìm kiếm nguồn tài trợ thích hợp.
+ Xác định phương thức tài trợ.
+ Ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Giải ngân giám sát, thu nợ và điều chỉnh dự án.
- Nguồn vốn để thực hiện:
+ Nguồn vốn do NSNN cấp cho NHPT.
+ Nguồn vốn huy động: phát hành trái phiếu, huy động tiền gửi, vốn vay
của các tổ chức và nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng phát triển
1.3.1 Khái niệm, đặc điểm rủi ro tín dụng phát triển
1.3.1.1. Khái niệm:
Cho đến nay có rất nhiều quan niệm về khác nhau về rủi ro, chẳng hạn
rủi ro (risk) là một sự không chắc chắn (uncertainty) hay một tình trạng bất
ổn. Tuy nhiên, không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có
11
những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xắc suất xảy ra
mới được xem là rủi ro. Để có thể đo lường được, rủi ro được định nghĩa là sự
khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng; hoặc rủi ro là khả năng sảy ra
tổn thất ngoài dự kiến; hoặc rủi ro là những biến cố không mong đợi xảy ra
làm thiệt hại về tài sản, thu nhập trong quá trình kinh doanh…Mặc dù có
nhiều quan điểm khác nhau nhưng mọi quan điểm đều thống nhất và đưa ra
cách hiểu chung là: “Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước
làm cho giá trị thực tế khác biệt so với giá trị kỳ vọng”.
Trong số các loại rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt thì RRTD là loại rủi
ro chiếm tỷ lệ lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất đối
với hoạt động của ngân hàng. Hoạt động tín dụng tạo ra phần lớn nguồn thu
cho ngân hàng song cũng có thể mang lại những hậu quả nặng nề nhất. RRTD
là rủi ro phức tạp, quản lý và phòng ngừa khó khăn nhất. Nó đòi hỏi ngân

hàng phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể hạn chế, ngăn
ngừa bớt rủi ro, giảm tối thiểu thiệt hại có thể xảy ra.
RRTD đã được nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra nhiều quan niệm về
rủi ro tín dụng:
- RRTD đươc hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả được nợ
hoặc giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay.
- RRTD phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ
cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không
đúng hạn.
- RRTD là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn
trả vốn gốc so với thời gian đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. RRTD tức là
việc chi trả bị trì hoãn hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ.
Như vậy từ các quan điểm trên, có thể hiểu chung nhất về RRTD đó là:
“Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
12

×