Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.74 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢƠNG XUÂN THIẾT

THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lâm Minh Châu

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trƣơng Xuân Thiết


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu..............................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................2
5. Bố cục của Luận văn...........................................................................2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................ 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NUỚC NGOÀI...................................................................................... 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI)............7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của FDI................................................... 7
1.1.2. Các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.................................. 9
1.1.3. Những tác động của vốn FDI đối với nền kinh tế.......................11
1.2. THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO ĐỊA
PHƢƠNG....................................................................................................... 16
1.2.1. Khái niệm thu hút vốn FDI vào địa phƣơng.............................. 16
1.2.2. Nôi dung thu hút vốn FDI vào địa phƣơng................................ 16
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC

TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO ĐỊA PHƢƠNG................................................. 30
1.3.1. Nhân tố từ môi trƣờng kinh tế vĩ mô..........................................30
1.3.2. Nhân tố nội tại của địa phƣơng tiếp nhận vốn FDI....................32
1.3.3. Nhân tố liên quan đến các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.....................34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 1998 - 2012 . 37


2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TỈNH
QUẢNG BÌNH ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT FDI ................................... 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................... 37
2.1.2. Đặc điểm dân số .......................................................................... 40
2.1.3. Đặc điểm kinh tế ......................................................................... 40
2.2. KẾT QUẢ THU HÚT VỐN FDI VÀO TỈNH QUẢNG BÌNH .............. 41

2.2.1. Quy mô thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ 1998
- 2012 ............................................................................................................... 41
2.2.2. Cơ cấu thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Bình ............................ 44
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn FDI tại tỉnh Quảng Bình .......... 46
2.3. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH ...... 48
2.3.1. Mục tiêu phƣơng hƣớng thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Bình 48
2.3.2. Hoạt động xúc tiến thu hút vốn FDI ........................................... 50
2.3.3. Chính sách thu hút vốn FDI của tỉnh Quảng Bình ..................... 51
2.3.4. Đánh giá kết quả thu hút FDI vào tỉnh Quảng Bình ................... 57
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG BÌNH ........................... 57
2.4.1. Những thành công trong thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Bình 57
2.4.2. Những tồn tại .............................................................................. 62
2.3.3. Những nguyên nhân phát sinh tồn tại ......................................... 66
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG BÌNH ....................... 72
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG BÌNH ................................................. 72
3.1.1. Bối cảnh kinh tế thế giới ............................................................. 72
3.1.2. Xu hƣớng của dòng vốn FDI trên toàn thế giới .......................... 73


3.1.3. Những lợi thế và bất lợi của tỉnh Quảng Bình trong thu hút vốn
FDI..................................................................................................................74
3.1.4. Định hƣớng thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
77
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG BÌNH................................................ 83
3.2.1. Hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ....................................................83
3.2.2. Phát triển các ngành công nghiệp hổ trợ của tỉnh.......................89

3.2.3. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, thực hiện các biện pháp
chống chuyển giá của các Doanh nghiệp FDI.................................................90
3.2.4. Hoàn thiện các chính sách khuyến khích và ƣu đãi tài chính....91
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tƣ..........................................96
3.3. KIẾN NGHỊ.............................................................................................97
3.3.1. Đối với Quốc Hội....................................................................... 97
3.3.2. Đối với Chính Phủ và các Bộ ngành có liên quan......................98
3.3.3. Kiến nghị đối với tỉnh Quảng Bình.......................................... 100
KẾT LUẬN..................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................103
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
AFTA
FDI
BCC
BOT
BTO
BT
ĐTTN
EU
IMF
ICOR
KCN, KKT,KCX
MNCs
NV
NSNN

ODA
OECD
PPP
PCI
R&D
TNCs
UBND
UNCTAD
USD
VTH
VĐK
VCCI
VA
VND
WTO
WB

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
: Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN
: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
: Hợp đồng hợp tác kinh doanh
: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh và chuyển giao
: Hợp đồng xây dựng – chuyển giao và kinh doanh
: Hợp đồng xây dựng và chuyển giao
: Đầu tƣ trong nƣớc
: Liên minh châu Âu
: Quỹ tiền tệ quốc tế
: Hệ số sử dụng vốn
: Khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất
: Các công ty đa quốc gia

: Vốn thực hiện
: Ngân sách nhà nƣớc
: Hỗ trợ phát triển chính thức
: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
: Hợp tác công – tƣ
: Chỉ số năng lực cạnh tranh
: Nghiên cứu và triển khai
: Các công ty xuyên quốc gia
: Ủy ban nhân dân
: Diễn đàn Thƣơng mại và phát triển của Liên hiệp quốc
: Đồng đô la mỹ
: Vốn thực hiện
: Vốn đăng ký
: Phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam
: Giá trị gia tăng
: Đồng tiền Việt Nam
: Tổ chức thƣơng mại thế giới
: Ngân hàng thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1


Tốc độ tăng trƣởng và cơ cấu kinh tế của Quảng
Bình giai đoạn 2006 - 2012

40

2.2

Quy mô thu hút vốn FDI từ 1998 – 2005

42

2.3

Quy mô thu hút vốn FDI giai đoạn 2006 - 2012

43

2.4

Quy mô thu hút vốn FDI phân theo hình thức đầu
tƣ giai đoạn 1998-2012

44

2.5

Thu hút vốn FDI theo lĩnh vực đầu tƣ từ giai đoạn
1998 -2012

45


2.6

Số dự án FDI đƣợc cấp giấy phép trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình theo đối tác đầu tƣ (giai đoạn 1998 -

45

2012)
2.7

Hệ số ICOR khu vực FDI của tỉnh Quảng Bình và
cả nƣớc

46

2.8

Năng suất lao động khu vực FDI, ĐTTN tỉnh
Quảng Bình

47


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình


Trang

2.1

Cơ cấu thu hút vốn FDI theo hình thức đầu tƣ

44

3.1

Mô hình cơ chế “một cửa liên thông” trong giải
quyết thủ tục đầu tƣ

88


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là một trong những nguồn vốn quan
trọng cho đầu tƣ phát triển, có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tạo điều kiện khai thác các lợi
thế so sánh, mở ra nhiều nghành nghề, sản phẩm mới, nâng cao năng lực quản
lý và trình độ công nghệ, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc
làm và chủ động tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực tế cho thấy, thời gian vừa qua vốn FDI đã và đang là một kênh bổ
sung vốn rất quan trọng cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tƣ phát triển và
tăng trƣởng kinh tế. Những thành tựu đạt đƣợc trong việc thu hút nguồn vốn
FDI thời gian qua đã tạo cho đất nƣớc nhiều ngành công nghiệp mới và tăng

cƣờng năng lực cho các ngành công nghiệp nhƣ dầu khí, hóa chất, lắp ráp ô
tô, công nghệ thông tin …Bên cạnh đó, nguồn vốn FDI cũng góp phần hình
thành và phát triển hệ thống các khu công nghiệp, khu chế suất và đặc biệt
gần đây là khu công nghệ cao.
Quảng Bình ở vị trí trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ nhƣng vẫn là một
tỉnh nghèo, kinh tế chậm phát triển. Việc thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài để thúc đẩy
kinh tế phát triển còn thấp, chƣa thực sự tạo ra động lực cho các doanh nghiệp nói
riêng và công nghiệp của tỉnh phát triển. Trong khi đó, với mục tiêu tăng trƣởng và
phát triển kinh tế trong giai đoạn mới, tỉnh Quảng Bình cần phải huy động một
lƣợng vốn lớn từ nƣớc ngoài. Mặc dù đã ban hành và thực hiện nhiều chính sách,
biện pháp để thu hút vốn FDI nhƣng đối với tỉnh Quảng Bình vẫn còn nhiều hạn
chế cần đƣợc quan tâm giải quyết. Đặc biệt là việc tạo ra cơ chế nhằm thu hút, quản
lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Xuất phát từ thực tiển đó, tác giả đã chọn đề
tài “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Bình” với mong
muốn nghiên cứu và phân tích thực trạng thu hút vốn FDI thời gian qua, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút vốn FDI trong thời


2

gian tới, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Bình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về thu hút FDI vào địa phƣơng.
- Phân tích thực trạng thu hút FDI vào Quảng Bình giai đoạn 1998 - 2012.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể tăng cƣờng thu hút FDI vào tỉnh

Quảng Bình thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
thu hút FDI vào tỉnh Quảng Bình.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu các nội dung liên quan đến thu hút

FDI vào Quảng Bình.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tình hình thu hút FDI trên địa bàn

tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong

những năm trƣớc mắt.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Trong quá trình thực hiện luận văn tác giả đã sử dụng các phƣơng
pháp truyền thống nhƣ:
- Phƣơng pháp thống kê thu thập các số liệu thứ cấp các dự án đầu tƣ

từ nguồn vốn FDI để tiến hành phân tích đánh giá thực trạng công tác thu hút
vốn FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Phƣơng pháp tổng hợp từ kinh nghiệm thu hút vốn FDI tại các địa

phƣơng khác nhằm phân tích tình hình và đề xuất các giải pháp tăng cƣờng
thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Bình.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng, cụ thể:


3

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.

Chƣơng 2: Thực trạng thu hút FDI của tỉnh Quảng Bình giai đoạn
1998 - 2012.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng thu hút FDI vào tỉnh Quảng Bình.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Lĩnh vực FDI đã và đang đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu làm rõ thể hiện
trong các đề tài luận văn, luận án, các hội thảo khoa học. Có thể kể ra các
công trình đã nghiên cứu gần đây nhất đó là:


Luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ

- “Các giải pháp tài chính nhằm tăng cường thu hút và quản lý FDI tại
Việt Nam” của NCS Lê Công Toàn năm 2001. Trong luận án này tác giả đã hệ
thống các lý luận về vai trò của các giải pháp tài chính trong quản lý và thu
hút FDI, đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính trong thu hút và
quản lý FDI ở Việt Nam giai đoạn 1998 – 2000 đã đề ra các giải pháp cụ thể
về tiền tệ, chi ngân sách, thuế…và cũng đề ra các điều kiện cần thiết để thu
hút và tăng cƣờng quản lý FDI giai đoạn 2001 – 2010.
- “Một số biện pháp thúc đẩy việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam”, năm 2006 của NCS Bùi Huy
Nhƣợng. Tác giả của luận án ngoài việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận
chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, đã có những đóng góp mới về mặt lý
luận liên quan đến triển khai và thúc đẩy triển khai thực hiện dự án FDI điều
này có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý nhà nƣớc đối với các dự
án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài sau khi cấp phép đầu tƣ. Luận án cũng phân
tích và đánh giá khá toàn diện bức tranh về tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài tại Việt Nam theo sự vận động của nguồn vốn này, từ việc thu hút đến
triển khai hoạt động thực hiện các dự án đây đƣợc coi là cơ sở quan trọng cho
việc hoạch định chính sách về FDI trong thời gian sắp tới.



4

- “Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
duyên hải miền trung”, năm 2007 của NCS Hà Thanh Việt, cũng đã phân tích
luận giải về các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả
vốn FDI trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng về hiệu quả của thu hút và sử
dụng vốn FDI tại vùng Duyên hải miền trung và những nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến tình trạng trên. Từ đó đề ra 03 nhóm giải pháp và có những giải pháp
đặc thù áp dụng riêng cho vùng Duyên hải miền trung.
- “Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam”, của NCS Nguyễn Thị Ái Liên, năm 2011. Trong đó, luận
án đã đƣa ra bức tranh tổng thể lý luận về môi trƣờng đầu tƣ gồm khái niệm,
đặc điểm, phân loại, các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ, các chỉ số môi trƣờng
đầu tƣ mà các nghiên cứu khác chỉ đề cập phần nào và chƣa đầy đủ. Trong luận
án, tác giả cũng đã vận dụng phƣơng pháp Pareto vào quá trình nghiên cứu luận
án nhằm tìm ra yếu tố quan trọng gây trở ngại đến hoạt động FDI, luận án đã đề
xuất quy trình đánh giá, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ theo phƣơng pháp Pareto.

- “Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tế xã hội
thành phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Văn Chiến (năm
2006). Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lí luận cơ bản về đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của Việt nam nói chung và của Đà Nẵng nói riêng; Phân tích những đặc điểm, xu
hƣớng vận động và những điều kiện để thu hút FDI trong giai đoạn hiện nay.
Phân tích bài học kinh nghiệm thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của một
số địa phƣơng trong nƣớc từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Đà nẵng. Phân
tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc thu hút, quản lý
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI trên địa bàn Đà Nẵng trong thời gian tới.


- “Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2007 – 2015”, Luận văn thạc sỷ kinh tế của Đặng Trí Dũng (năm 2007) đã mô tả bức
tranh toàn cảnh về thu hút FDI ở Lâm Đồng từ năm 1990 đến quý I năm 2007, đánh


5

giá các mặt thành công và hạn chế hoạt động thu hút FDI tại Vĩnh Phúc, phân tích
các nguyên nhân ảnh hƣởng đến thành công và hạn chế. Từ đó nêu rõ các vấn đề
cần tiếp tục xử lý để tăng cƣờng thu hút FDI vào Lâm Đồng giai đoạn 2007 – 2015.

- “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Khu kinh tế Dung
Quất tỉnh Quảng Bình”, Luận văn thạc sỷ kinh tế của Nguyễn Thị Diểm
Phƣơng (năm 2011) đã đánh giá, phân tích thực trạng thu hút vốn FDI vào
khu kinh tế Dung Quất trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, phát hiện những
mặt tích cực, thành công và những tồn tại với những nguyên nhân của chúng.
Trên cơ sở nghiên cứu về nhu cầu về vốn và các nhân tố ảnh hƣởng đến
thu hút đầu tƣ, luận văn đã đề xuất các giải pháp trên phƣơng diện vĩ mô và
năng lực nội tại nhằm đẩy mạnh thu hút vốn FDI vào Khu kinh tế Dung Quất.
* Các đề tài cấp Bộ, cấp thành phố.
- “Chiến lược đổi mới chính sách huy động các nguồn vốn nước ngoài
phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2010”, Đề tài cấp Bộ của
Vụ tài chính đối ngoại – Bộ Tài chính, chủ nhiệm đề tài TS. Trƣơng Thái Phiên.
Trong đề tài này tác giả đã đƣa ra các giải pháp chủ yếu thu hút nguồn vốn FDI
nhƣ: Đổi mới cơ cấu FDI nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lƣợng
xây dựng quy hoạch đối với FDI, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính
sách quản lý nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài, mở rộng hợp tác
đầu tƣ nƣớc ngoài theo hƣớng đa phƣơng hóa, đa dạng hóa, đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính, cải tiến công tác tổ chức bộ máy quản lý, phân cấp và cơ chế
hút vốn, nâng cấp cơ sở hạ tầng, thúc đẩy hoạt động hổ trợ, xúc tiến FDI, tăng

cƣờng công tác bảo hộ sở hữu trí tuệ, phát triển và nâng cao chất lƣợng đào tạo
nguồn nhân lực trong nƣớc phục vụ có hiệu quả hoạt động FDI.

- “Xây dựng một lộ trình thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2003
– 2010”, Đề tài cấp bộ của Trƣờng Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh,
chủ nhiệm đề tài TS. Nguyễn Ngọc Định. Vấn đề cơ bản mà đề tài giải quyết
là nghiên cứu, phân tích các nguyên nhân gây ra sự giảm sút vốn FDI tại Việt


6

Nam trong thời gian qua, qua đó đề ra các giải pháp tăng cƣờng thu hút vốn
FDI theo lộ trình đƣợc xây dựng từ năm 2003 – 2010. Lộ trình này đƣợc xây
dựng nhƣ sau: Giai đoạn 2003 – 2005 tập trung vào việc hoàn thiện môi
trƣờng đầu tƣ, giai đoạn 2005 – 2008 định hƣớng đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài theo đúng chiến lƣợc phát triển kinh tế của Việt Nam, giai đoạn 2008 –
2010 biến Việt Nam trở thành một điểm nóng trong thu hút FDI.
- “Nghiên cứu các giải pháp cơ bản nhằm thu hút nguồn vốn FDI đầu tư
vào Hà Nội giai đoạn 2001 – 2005”, của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Hà Nội, chủ
nhiệm đề tài Trần Văn Lƣu. Trong phân giải pháp, đề tài đã đề cập một số vấn đề
chủ yếu nhƣ tƣ duy kinh tế, cải cách hành chính trong công tác xúc tiến thu hút
FDI và xét duyệt cấp giấy phép đầu tƣ cho dự án, quy hoạch đô thị, phát triển
nguồn nhân lực và tạo việc làm, thúc đẩy xuất khẩu, đa dạng hóa hình thức đầu
tƣ, chính sách thuế, đền bù và giải phóng mặt bằng, quản lý vĩ mô, kiện toàn hệ
thống pháp luật, cân đối nguồn tài chính để thực hiện công tác xúc tiến FDI, thúc
đẩy thu hút dòng vốn FDI vào các khu công nghiệp.

Các công trình nghiên cứu trên đã góp phần hệ thống hoá lý luận, phản
ánh một bức tranh thực tiễn khá chi tiết về thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài tại Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có

một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và sâu sắc về vấn
đề thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Quảng Bình. Cũng từ
thực tế đó ở luận văn này tác giả sẽ phân tích thực trạng thu hút vốn, hiệu quả
sử dụng vốn FDI vào tỉnh Quảng Bình.


7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NUỚC NGOÀI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI)
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của FDI

Khái niệm
- Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dƣới hình
thức vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tƣ ở một nƣớc đƣa vốn vào một
nƣớc khác để đầu tƣ, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành tổ chức
sản xuất, tận dụng ƣu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý …
nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Theo UNCTAD, FDI là một khoản đầu tƣ bao gồm các mối quan hệ
trong dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể
thƣờng trú ở một nền kinh tế trong một doanh nghiệp thƣờng trú ở một nền
kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
- Đối với IMF, họ quan niệm rằng “FDI là vốn đầu tƣ thực hiện để thu
đƣợc lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác
với nền kinh tế của nhà đầu tƣ. Mục đích là dành đƣợc tiếng nói có hiệu quả
trong quản lý doanh nghiệp đó”.
- Theo Luật Đầu tƣ năm 2005: “Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại

tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo
qui định của luật này và các qui định hợp pháp khác của pháp luật có liên quan”

Nhƣ vậy, từ các quan điểm đã nêu ở trên có thể hiểu vốn FDI là hình
thức nhà đầu tƣ nƣớc ngoài dịch chuyển tiền, công nghệ… từ nƣớc này sang
nƣớc khác đồng thời nắm quyền quản lý, điều hành với mục đích thu đƣợc
lợi ích kinh tế từ nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.



Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài


8

FDI là một dạng quan hệ kinh tế, có nhân tố nƣớc ngoài (chủ đầu tƣ, vốn
đầu tƣ và địa điểm đầu tƣ từ các quốc gia khác nhau). Nhân tố nƣớc ngoài

ở đây không chỉ thể hiện sự khác biệt về quốc tịch hoặc về lãnh thổ cƣ trú
thƣờng xuyên của các bên tham gia vào quan hệ FDI mà còn thể hiện ở
những đặc trƣng chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chủ đầu tƣ vốn FDI là chủ sở hữu vốn, là một bộ phận của
hình thức chu chuyển vốn quốc tế trong đó chủ đầu tƣ có quốc tịch nƣớc
ngoài, tiến hành đầu tƣ tại một nƣớc khác vì vậy nhà đầu tƣ nƣớc ngoài phải
chấp hành luật pháp của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Chủ sở hữu vốn đầu tƣ trực
tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình sử dụng vốn, có nghĩa vụ và quyền
lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh tƣơng ứng với phần vốn góp đó.
Thứ hai, Vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tƣ ban đầu của chủ đầu
tƣ nƣớc ngoài dƣới hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó còn bao
gồm cả vốn vay của các nhà đầu tƣ để triển khai và mở rộng dự án cũng nhƣ

vốn đầu tƣ đƣợc trích lại từ lợi nhuận sau thuế từ kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Thư ba, vốn FDI là vốn đầu tƣ phát triển dài hạn, trực tiếp từ bên nƣớc
ngoài vì vậy đối với nƣớc tiếp nhận đầu tƣ thì đây chính là nguồn vốn dài
hạn bổ sung hết sức cần thiết trong nền kinh tế. Vốn FDI là dòng vốn quốc tế
gắn liền với việc xây dựng các công trình, nhà máy, chi nhánh sản xuất vì thế
thời gian đầu tƣ dài, lƣợng vốn đầu tƣ lớn, có tính ổn định cao tại nƣớc nhần
đầu tƣ. Do tính chất trực tiếp của hình thức đầu tƣ này nên vốn FDI ít chịu sự
chi phối, ràng buộc của chính phủ so với các hình thức đầu tƣ gián tiếp nƣớc
ngoài khác, lĩnh vực mà vốn FDI thƣờng hƣớng tới là những lĩnh vực mang
lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Thứ tư, FDI là hình thức đầu tƣ trực tiếp của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài,
họ mang vốn đến nƣớc khác để đầu tƣ. Vì vậy, khác với các nguồn vốn vay, vốn
FDI tại nƣớc sở tại không phải hoàn trả nợ và cũng không tạo gánh


9

nặng nợ quốc gia, đây là một ƣu điểm so với các hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài
khác. Việc mang vốn từ bên ngoài vào đầu tƣ tại nƣớc sở tại sẽ tạo thêm
nhiều vốn cho đầu tƣ, nhất là những nƣớc đang phát triển và vốn này không
phải là khoản nợ của quốc gia, sẽ đảm bảo an ninh tài chính cho quốc gia tiếp
nhận vốn tốt hơn nhiều so với các khoản vốn vay quốc gia khác.
Thứ năm, FDI là hình thức xuất khẩu tƣ bản nhằm thu lợi nhuận cao và
các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài quyết định về quy mô và sử dụng vốn FDI. Do các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài luôn hƣớng tới mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao nên
có thể gây nhiều thiệt thòi, tổn thất ảnh hƣởng đến lợi ích quốc gia và mục
tiêu thu hút vốn của nƣớc nhận đầu tƣ.
1.1.2. Các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
a. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Co-operation Contract)

Đây là hình thức liên doanh liên kết giữa một bên là đối tác trong nƣớc với các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh giữa
các bên trong các văn bản ký kết mà không thành lập pháp nhân mới. Hình thức này có đặc
điểm là hợp tác kinh doanh của các bên đƣợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng đƣợc ký kết
trong đó sẽ quy định rõ trách nhiệm và phân chia lợi nhuận của các bên, nƣớc nhận đầu tƣ
sẽ phê chuẩn hợp đồng giữa các bên, thời hạn hợp đồng do các bên thỏa thuận.

b. Doanh nghiệp liên doanh
Đây là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế trong đó có các bên tham
gia có quốc tịch khác nhau giữa một bên là nhà đầu tƣ của nƣớc sở tại và bên
còn lại là của đối tác nƣớc ngoài. Hình thức này có đặc điểm là thành lập
doanh nghiệp mới theo pháp luật của nƣớc sở tại, có tƣ cách pháp nhân theo
luật nƣớc chủ nhà, các bên tham gia có quốc tịch khác nhau cùng kết hợp lại
trên cơ sở cùng nhau góp vốn, cùng quản lý, cùng phân phối lợi nhuận, cung
nhau chia sẽ rủi ro để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ góp vốn do
các bên thỏa thuận dƣa trên cơ sở luật định của nƣớc nhận đầu tƣ.


10

c. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Đây là loại hình doanh nghiệp do các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài bỏ toàn bộ
vốn thành lập, tổ chức quản lý và điều hành. Loại hình này có đặc điểm là dạng
công ty trách nhiệm hữu hạn, có tƣ cách pháp nhân theo luật nƣớc chủ nhà, sở
hữu hoàn toàn của nƣớc ngoài, chủ đầu tƣ nƣớc ngoài tự quản lý và chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, quyền lợi và nghĩa vụ trong hoạt động
kinh doanh thuộc hoàn toàn về nhà đàu tƣ nƣớc ngoài nhƣng thành lập pháp
nhân tại nƣớc sở tại nên chịu sự kiểm soát bởi pháp luật của nƣớc sở tại.

d. Các hình thức đầu tư vốn FDI khác


BOT (Building Operate Transfer)
Là hình thức đầu tƣ đƣợc ký giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng
trong một khoảng thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tƣ và có lợi nhuận
hợp lý. Hết thời gian kinh doanh, nhà đầu tƣ chuyển giao không bồi hoàn
công trình đó cho sở tại. Đặc trƣng của hình thức này là dựa trên cơ sở pháp
lý của hợp đồng, vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài.


BTO (Building Transfer Operate)

Là hình thức đầu tƣ đƣợc ký giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây
dựng xong, nhà đầu tƣ chuyển giao công trình đó cho sở tại. Chính phủ dành
cho nhà đầu tƣ quyền kinh doanh công trình đó trong một thời gian nhất định
để thu hồi vốn đầu tƣ và lợi nhuận.


BT (Buildinh Transfer)

Là hình thức đầu tƣ đƣợc ký giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và
nhà đầu tƣ để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong,
nhà đầu tƣ chuyển giao công trình đó cho nƣớc sở tại; Chính phủ tạo điều
kiện cho nhà đầu tƣ thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tƣ và lợi nhuận
hoặc thanh toán cho nhà đầu tƣ theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.


11




PPP (Public – Private Partnership)

Đây là hình thức hợp tác công – tƣ, PPP là hợp đồng đƣợc ký kết giữa
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền với nhà đầu tƣ nhằm xây dựng công trình,
cung cấp dịch vụ với một số tiêu chí riêng. Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
sẽ lập danh mục dự án ƣu tiên đầu tƣ PPP hàng năm và tiến hành đấu thấu
cạnh tranh để lựa chọn nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đủ năng lực, kinh nghiệm nhất.
Các hình thức BOT, BTO, BT, PPP rất phù hợp với các nƣớc đang phát
triển nơi mà cơ sở hạ tầng còn yếu kém và không có đủ vốn để xây dựng.
Mổi hình thức đầu tƣ của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đều có ƣu điểm,
nhƣợc điểm riêng. Do đó, việc kết hợp hài hòa lợi ích của các bên tham gia
đầu tƣ cũng nhƣ phải phù hợp với mục tiêu của từng địa phƣơng sẽ có hình
thức đầu tƣ vốn FDI ƣu việt nhất để phát huy đƣợc tiềm năng của từng địa
phƣơng cũng nhƣ đem lại lợi ích cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
1.1.3. Những tác động của vốn FDI đối với nền kinh tế
a. Tác động tích cực
Thứ nhất, Thúc đẩy chuyển giao, phát triển công nghệ nhất là ở những
nước đang phát triển.
FDI đƣợc coi là nguồn vốn quan trọng để thúc đẩy phát triển công nghệ
của nƣớc tiếp nhận vốn FDI. Công nghệ mới đƣợc các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
đƣa vào qua các con đƣờng nhƣ: thông qua việc mua bằng phát minh sáng chế
và cải tiến công nghệ nhập khẩu trở thành công nghệ phù hợp cho mình.
Khi triển khai dự án đầu tƣ vào một nƣớc, chủ đầu tƣ nƣớc ngoài không
chỉ chuyển vào nƣớc đó vốn bằng tiền, máy móc thiết bị… và cả những giá trị
vô hình nhƣ: công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản lý, kỹ năng tiếp cận thị
trƣờng… Điều này cho phép các nƣớc nhận đầu tƣ không chỉ nhập khẩu công
nghệ đơn thuần, mà còn nắm vững cả kỹ năng quản lý vận hành, sửa chữa, mô
phỏng và phát triển nó, nhanh chóng tiếp cận đƣợc với công nghệ hiện đại ngay

cả khi nền tảng công nghệ quốc gia chƣa đƣợc tạo lập đầy đủ.


12

Thứ hai, tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực cho địa phương.
Thông qua vốn FDI sẽ tạo ra các doanh nghiệp mới, hoặc làm tăng quy
mô các đơn vị hiện có tạo ra công ăn việc làm cho rất nhiều lao động, đặc biệt
là các nƣớc đang phát triển luôn có nguồn lao động dồi dào, nhƣng thiếu vốn
để khai thác và sử dụng.
Sự xuất hiện của hàng loạt các doanh nghiệp FDI cũng tạo điều kiện
cho các lao động làm việc trong khu vực này sẽ tiếp thu đƣợc nhiều kỹ năng
chuyên môn, tiếp thu đƣợc kỹ luật lao động, tác phong làm việc, cách thức
sắp xếp và tổ chức công việc để hoàn thành sản xuất đúng thời gian và đảm
bảo chất lƣợng, số lƣợng của sản phẩm. Đội ngủ quản lý sẽ tiếp thu đƣợc kỹ
thuật quản lý tiên tiến, hiện đại ở các nƣớc khác nhau trên thế giới.
Nhƣ vậy, việc tham gia vào các dự án có vốn FDI sẽ tạo cho địa
phƣơng phát triển đƣợc nguồn nhân lực góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao
động thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
Thứ ba, góp phần cải cách thủ tục hành chính và tăng tính minh bạch
cho môi trường đầu tư.
Ngoài xu hƣớng của các nƣớc trên thế giới là hội nhập để phát triển thì
để thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài các nƣớc sở tại luôn phải
tự hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hƣớng phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo
ra sự minh bạch và bình đẳng cho các nhà đầu tƣ để cho các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài có thể an tâm và nhanh chóng triển khai các cơ hội đầu tƣ.
Khi các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đã triển khai các dự án đầu tƣ, định kỳ
hoặc thƣờng xuyên họ đƣợc gặp gỡ với các cơ quan quản lý của nƣớc sở tại
để trao đổi các vấn đề về thủ tục, chính sách tài chính, chính sách thuế…điều
này sẽ góp phần không nhỏ cho việc xây dựng các văn bản pháp luật phù hợp

với thông lệ quốc tế, bảo đảm lợi ích cho các nhà đầu tƣ, lợi ích của nƣớc sở
tại và lợi ích của cả cộng đồng.


13

Thứ tư, Góp phần giúp hội nhập sâu rộng vào hoạt động kinh tế quốc
tế và tăng cường quan hệ đối ngoại với các nước, các tập đoàn lớn và các tổ
chức trên thế giới.
Đối với các nƣớc đang phát triển thì có nhu cầu về ngoại tệ lớn để hiện
đại hóa nền kinh tế. Khu vực đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã góp phần vào
việc xuất khẩu và thực tế đã chiếm tỷ trọng cao trong tổng xuất khẩu của các
nƣớc đang phát triển. Bên cạnh đó các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đã góp phần
đƣa nền kinh tế các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ từng bƣớc hội nhập với kinh tế thế
giới, đã góp phần thúc đẩy các hoạt động thƣơng mại quốc tế, giúp cho các
giao dịch quốc tế đƣợc nhanh chóng và thuận tiện hơn rất nhiều.
Thứ năm, góp phần tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác
trong nền kinh tế.
Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc
nâng cao qua số lƣợng các doanh nghiệp tăng vốn đầu tƣ, mở rộng quy mô
sản xuất. Đồng thời, có tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác của
nền kinh tế thông qua sự liên kết giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài với các doanh nghiệp trong nƣớc, công nghệ và năng lực quản lý, kinh
doanh đƣợc chuyển giao từ doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Mặt
khác, các doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài cũng tạo động lực cạnh tranh cho
các doanh nghiệp trong nƣớc nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa,
qua đó nâng cao đƣợc năng lực của các doanh nghiệp trong nƣớc.
Thứ sáu, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Chính sự có mặt của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, các thành phần kinh tế
khác trong nƣớc cũng phải tự hoàn thiện mình để tồn tại và phát triển. Các

nhà đầu tƣ nƣớc ngoài với sức mạnh về tài chính, quản lý, kinh nghiệm sản
xuất kinh doanh lâu năm… là đối thủ cạnh tranh lớn đối với các nhà đầu tƣ
trong nƣớc, là động lực khiến họ phải nhanh chóng tìm ra con đƣờng, trƣớc
tiên là để tồn tại, đứng vững sau đó là để phát triển trên mảnh đất của chính


14

mình nếu không thì tự mình đào thải khỏi hoạt động kinh doanh.
Cùng với vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý tiên tiến và với mục tiêu lợi
nhuận các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài phải sản xuất ra các sản phẩm đƣợc chấp
nhận trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Điều này khiến cho hàng hóa của
nƣớc tiếp nhận đầu tƣ tiếp cận đƣợc với thị trƣờng quốc tế.
b. Tác động tiêu cực
Thứ nhất, hiện tượng “chuyển giá” khá phổ biến trong đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện hành vi chuyển giá khi hoạt động
kinh doanh tại nƣớc sở tại có những thay đổi mà điều kiện khó rút vốn hoặc việc
chuyển lợi nhuận ra khỏi lãnh thổ khó do điều kiện ràng buộc khó khăn hay thâu
tóm, trốn thuế tại nƣớc sở tại. Những hành vi chuyển giá đã tác động xấu đến
nền kinh tế, gây thất thu lớn cho nhà nƣớc, bóp méo môi trƣờng kinh doanh, tạo
sức ép bất bình đẵng, gây phƣơng hại đối với những nhà đầu tƣ chấp hành đúng
nhƣ trong cam kết, làm suy giảm hiệu lực quản lý nhà nƣớc trong việc thực hiệc
các chủ trƣơng kêu gọi đầu tƣ để phat triển kinh tế - xã hội.

Thứ hai, có thể dẫn đến mất cân đối trong đầu tư.
Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vì chạy theo mục tiêu của mình nên họ
thƣờng đầu tƣ vào các ngành, các lĩnh vực nhiều khi không trùng khớp với
mong muốn của nƣớc nhận đầu tƣ làm cho mục tiêu thu hút bị ảnh hƣởng nếu
không có cơ chế và những quy hoạch hữu hiệu sẽ dễ dẫn đến tình trạng đầu tƣ

tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức, các nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài còn làm cho cơ cấu kinh tế bị méo mó, chậm đƣợc cải thiện và
tích tụ nguy cơ mất ổn định chung của đời sống kinh tế xã hội quốc gia nhƣ khi
dòng vốn FDI rút ra đột ngột, sa thải công nhân hàng loạt…

Thứ ba, gây những tiêu cực về lao động, về tài chính cho nước nhận đầu tư.
Do các nhà đầu tƣ quốc tế là những đối tác giàu kinh nghiệm và sành sỏi
trong kinh doanh, nên trong nhiều trƣờng hợp nƣớc sở tại sẽ chịu nhiều


15

thua thiệt. Ngoài ra, nƣớc sở tại còn chịu cảnh “chảy máu chất xám” do các
dự án FDI thƣờng thu hút đƣợc các nhà quản lý giỏi vì chế độ đãi ngộ về thu
nhập hay môi trƣờng làm việc tốt, tính chuyên nghiệp cao.
Chính sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn FDI mà làm cho lực
lƣợng lao động, nhất là lao động có tay nghề cao di chuyển từ khu vực kinh tế
trong nƣớc sang khu vực FDI có mức thu nhập cao hơn.
Kết quả từ hoạt động kinh doanh các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ chuyển
lãi về nƣớc từ đầu tƣ, ƣu đãi thuế và từ các hoạt động khác. Nhiều nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài còn nợ thuế, vay ngân hàng tại nƣớc sở tại với khối lƣợng lớn
sau đó bí mật bỏ trốn ra khỏi nƣớc đầu tƣ.
Thứ tư, có thể bị du nhập của những công nghệ lạc hậu trên thế giới. Các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài lợi dụng sự yếu kém trong kiểm định và quản

lý công nghệ của nƣớc sở tại để du nhập các công nghệ lạc hậu nhƣng với giá
đắt đỏ gây ra sự lãng phí lớn cho sự dỡ bỏ, thay thế hoặc khắc phục những
hậu quả về sau. Việc chuyển giao công nghệ lạc hậu không những làm cho
công nghệ ngày càng lạc hậu, khả năng sản xuất kém đi mà làm cho nƣớc tiếp
nhận còn thêm gánh nặng phải nuôi dƣỡng và dỡ bỏ những công nghệ này.

Thứ năm, ảnh hưởng đối với môi trường tự nhiên và khai thác lãng phí
tài nguyên.
- Gây ô nhiễm môi trƣờng: Có thể nói một trong những tác động tiêu
cực nhất của khu vực FDI đối với nƣớc nhận đầu tƣ là những ảnh hƣởng về
môi trƣờng. Đặc biệt là tình hình “xuất khẩu” ô nhiễm từ các nƣớc phát triển
sang các nƣớc đang phát triển thông qua FDI ngày càng gia tăng.
- FDI ảnh hƣởng tới đa dạng sinh thái: Bên cạnh những đóng góp quan
trọng cho ngành du lịch thì sự đầu tƣ quá lớn và liên tục gia tăng nguy cơ ảnh
hƣởng xấu đến đa dạng sinh học, tài nguyên nƣớc, thủy sản, khí hậu và gia
tăng ô nhiểm các lƣu vực sông, gây tàn phá môi trƣờng tự nhiên.
Thứ sáu, xuất hiện nguy cơ rửa tiền.


16

Theo cảnh báo của WB thì Việt Nam sẽ bị các tổ chức rửa tiền quốc tế
chọn làm mục tiêu vì hệ thống thanh tra, giám sát, hệ thống kế toán và tìm
hiểu khách hàng ở nƣớc ta còn kém phát triển, mức độ sử dụng tiền mặt và
các luồng chuyển tiền không chính thức còn cao.
Nguồn vốn FDI có thể là một kênh thuận lợi cho việc tổ chức hoạt
động rửa tiền. Các tổ chức phi pháp có thể tiến hành đầu tƣ vào nƣớc ta với
hình thức doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài nhƣng thực chất không phải
để hoạt động mà nhằm hợp pháp các khoản tiền bất hợp pháp.
1.2. THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO ĐỊA
PHƢƠNG
1.2.1. Khái niệm thu hút vốn FDI vào địa phƣơng
Vốn FDI là sự di chuyển vốn quốc tế gắn liền với sự chuyển giao công
nghệ và kinh nghiệm quản lý…khía cạnh trực tiếp đƣợc thể hiện ở việc tham
gia điều hành trực tiếp của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tạo cho dòng vốn này có
lợi thế cao hơn so với hình thức đầu tƣ gián tiếp nếu xét từ khía cạnh tăng tài

sản, công nghệ và năng lực quản lý. Do đó, các địa phƣơng thiếu vốn, thiếu
năng lực và những kỹ năng quản lý đặc biệt khuyến khích dòng vốn này. Tuy
nhiên, việc thu hút vốn FDI phải phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế
chung của từng địa phƣơng, từng vùng và cả nƣớc.
Thu hút vốn FDI vào địa phƣơng đó chính là: việc áp dụng các biện
pháp, chính sách để các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đem vốn đến đầu tƣ trực tiếp
bằng các hình thức khác nhau phù hợp với lợi ích chung của cả nhà đầu tƣ và
địa phƣơng tiếp nhận.
1.2.2. Nôi dung thu hút vốn FDI vào địa phƣơng
a. Xác định mục tiêu và phương hướng thu hút vốn FDI
Mục tiêu và phƣơng hƣớng thu hút vốn FDI vào địa phƣơng phải
đƣợc xác định dựa trên các cơ sở sau:
- Các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng


17

- Kết quả phân tích những lợi thế và bất lợi của địa phƣơng trong thu
hút vốn FDI
- Bối cảnh nền kinh tế thế giới và xu hƣớng của dòng vốn FDI trên thế giới

- Phân tích, nắm bắt nhu cầu đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài

Mục tiêu thu hút vốn FDI
Giai đoạn phát triển kinh tế trƣớc đây, chúng ta tìm mọi cách để thu hút vốn
FDI càng nhiều càng tốt, thu hút bằng mọi giá và nhƣ vậy mục tiêu thu hút đó chỉ
nhấn mạnh đến sự gia tăng về số lƣợng các dự án, về vốn đăng ký, vốn thực hiện,
đối tác đầu tƣ…mà chƣa chú trọng đến chất lƣợng, hiệu quả của vốn FDI.

Chuyển sang giai đoạn mới, việc tiếp tục tìm các biện pháp thu hút vốn

FDI để phát triển vẫn là điểm tất yếu và đóng vai trò hết sức quan trọng trong
tổng vốn cho đầu tƣ phát triển. Tuy nhiên, việc thu hút nguồn vốn FDI cần có
cách tiếp cận mới, phù hợp với sự phát triển kinh tế, quan trọng về số lƣợng
nhƣng phải chú trọng đến chất lƣợng, hiệu quả sử dụng vốn FDI. Chúng ta
thực hiện khuyến khích thu hút vốn FDI với việc bảo vệ lợi ích chính đáng
của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài bằng hệ thống luật pháp phù hợp với các thông lệ
quốc tế nhƣng cần nâng cao hiệu quả điều tiết của nhà nƣớc và hiệu quả sử
dụng vốn FDI để đảm bảo lợi ích quốc gia. Tăng cƣờng thu hút vốn FDI cần
đƣợc xem xét dƣới giác độ phù hợp với mục tiêu của chiến lƣợc kinh tế - xã
hội của cả nƣớc, của từng ngành, vùng lãnh thổ và riêng từng địa phƣơng cụ
thể. Vì vậy, những vấn đề liên quan đến mục tiêu thu hút vốn FDI vào địa
phƣơng đƣợc đặt ra đó là:
- Thu hút vốn FDI có phù hợp với quy hoạch ngành, định hƣớng phát
triển của vùng lãnh thổ và địa phƣơng không?.
- Đƣa lại lợi ích gì cho địa phƣơng không?.
- Có làm tổn hại đến môi trƣờng sinh thái, ảnh hƣởng đến cuộc sống
của nhân dân không?.


×