Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Quản lý an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp ở khu công nghiệp phú tài tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.19 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆU

QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP Ở KHU CÔNG NGHIỆP
PHÚ TÀI TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆU

QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP Ở KHU CÔNG NGHIỆP
PHÚ TÀI TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

Đà Nẵng – Năm 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Diệu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 3
5. Bố cục đề tài.......................................................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH
LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP........................................................................ 7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH
LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP............................................................................ 7
1.1.1. Một số khái niệm........................................................................................................ 7
1.1.2. Vài trò và tính chất của quản lý an toàn vệ sinh lao động.....................9
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP...................................................................................... 13
1.2.1. Ban hành và quản lý thống nhất các quy định của pháp luật về
an toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp................................................................... 13
1.2.2. Tổ chức tuyên truyền quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh

lao động trong doanh nghiệp..................................................................................................... 14
1.2.3. Tổ chức đào tạo và tập huấn về quản lý an toàn vệ sinh lao.............15
1.2.4. Tổ chức thanh kiểm tra về thực hiện an toàn vệ sinh lao động tại
doanh nghiệp...................................................................................................................................... 17
1.2.5. Điều tra, thống kê tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp...................18
1.2.6. Xử lý các vi phạm về an toàn vệ sinh lao động........................................ 19
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ
SINH LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP..................................................................... 20


1.3.1. Điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế xã hội......................20
1.3.2. Quản lý Nhà nước.................................................................................................... 21
1.3.3. Nhân tố người sử dụng lao động, người quản lý..................................... 23
1.3.4. Nhân tố người lao động tại doanh nghiệp................................................... 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................ 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO
ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở KHU CÔNG NGHIỆP
PHÚ TÀI TỈNH BÌNH ĐỊNH............................................................................................... 28
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ
SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP........................................................... 28
2.1.1. Vị trí điều kiện tự nhiên khu công nghiệp Phú Tài................................28
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế của khu công nghiệp Phú Tài................29
2.1.3. Doanh nghiệp, người sử dụng lao động....................................................... 31
2.1.4. Người lao động tại các doanh nghiệp ở khu công nghiệp..................32
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ AT VSLĐ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
Ở KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI TỈNH BÌNH ĐỊNH........................................... 36
2.2.1. Thực trạng ban hành và quản lý thống nhất các quy định của
pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp...............................36
2.2.2. Thực trạng tổ chức tuyên truyền quy định của pháp luật về an
toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp................................................................. 40

2.2.3. Thực trạng tổ chức đào tạo và tập huấn về quản lý an toàn vệ
sinh lao động trong các doanh nghiệp.................................................................................. 42
2.2.4. Tổ chức thanh kiểm tra về thực hiện an toàn vệ sinh lao động tại
các doanh nghiệp............................................................................................................................. 43
2.2.5. Thực trạng công tác điều tra, thống kê tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp......................................................................................................................................... 49
2.2.6. Tình hình xử lý các vi phạm về an toàn vệ sinh lao động..................54


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................ 55
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ AN
TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
Ở KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI TỈNH BÌNH ĐỊNH.................................... 56
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ ATVSLĐ TẠI

CÁC DOANH

NGHIỆP Ở KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI TỈNH BÌNH ĐỊNH......................56
3.1.1. Những quan điểm và sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về bảo hộ
lao động................................................................................................................................................ 56
3.1.2. Định hướng của việc nâng cao hiệu quả quản lý an toàn vệ sinh
lao động................................................................................................................................................ 58
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH
LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ
TÀI TỈNH BÌNH ĐỊNH............................................................................................................... 60
3.2.1. Cải tiến việc ban hành và quản lý thống nhất các quy định của
pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp...............................60
3.2.2. Tổ chức tốt việc tuyên truyền quy định của pháp luật về an toàn
vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp............................................................................ 62
3.2.3. Tổ chức tốt việc đào tạo và tập huấn về quản lý an toàn vệ sinh

lao động trong các doanh nghiệp............................................................................................. 63
3.2.4. Tổ chức tốt thanh kiểm tra về thực hiện an toàn vệ sinh lao động
tại các doanh nghiệp....................................................................................................................... 64
3.2.5. Cải thiện việc công tác điều tra, thống kê tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp............................................................................................................................. 67
3.2.6. Xử lý các vi phạm về an toàn vệ sinh lao động........................................ 69
3.2.7. Biện pháp chính sách khuyến khích kinh tế bằng các công cụ để
giám sát thực thi quản lý ATVSLD tại các doanh nghiệp.......................................... 71


3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VẬN DỤNG MÔ HÌNH CẢI THIỆN ĐIỀU
KIỆN LAO ĐỘNG......................................................................................................................... 72
3.3.1.Vận dụng mô hình phương pháp quản lý 5 S của Nhật Bản...............72
3.3.2.Phương pháp WISE (Work Improvement in Small enterprises).....73
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 82
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

ATVSLĐ

An toàn vệ sinh lao động

ATLĐ


An toàn lao động

BHLĐ

Bảo hộ lao động

BNN

Bệnh nghề nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

DN

Doanh nghiệp

GTSX

Giá trị sản xuất

KCN

Khu công nghiệp

KHCN

Khoa học công nghệ


KTXH

Kinh tế xã hội

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

PCCN

Phòng cháy cháy nổ

QLNN

Quản lý nhà nước

TNLĐ


Tai nạn lao động

VSLĐ

Vệ sinh lao động

XHH

Xã hội hóa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Tăng trưởng GTSX các DN KCN Phú Tài

29

2.2.

Đóng góp NSNN của KCN Phú Tài giai đoạn 2000-2012

29


2.3.

Vốn đầu tư đăng ký theo dự án / vốn thực hiện tại KCN
Phú Tài, Bình Định

30

2.4.

Tình hình sử dụng lao động tại các doanh nghiệp qua các
năm

33

2.5.

Cơ cấu lao động theo độ tuổi đến tháng 6/2013

35

2.6.

Tình hình thực hiện một số thông tư của Bộ Y tế.

38

2.7.

Tuyên truyền quy định pháp luật về công tác ATVSLĐ


41

2.8.

Huấn luyện về công tác ATVSLĐ

43

2.9.

Đào tạo cho cán bộ Y tế cơ sở và các đối tượng năm
2012

43

2.10.

Kết quả đo Môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất

47

2.11.

Thống kê số vụ tai nạn lao động do người lao động

49

2.12.


Số cơ sở sản xuất có khám sức khỏe định kỳ

51

2.13.

Phân loại sức khỏe năm 2012

51

2.14.

Thống kê số công nhân mắc bệnh nghề nghiệp

52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, vấn đề đảm bảo an toàn
vệ sinh lao động (ATVSLĐ) ngày càng liên quan chặt chẽ đến sự thành đạt
của mỗi doanh nghiệp, góp phần quyết định bình ổn sự phát triển kinh tế bền
vững của mỗi quốc gia. Xây dựng một nền sản xuất an toàn với những sản
phẩm có tính cạnh tranh cao gắn liền với việc bảo vệ sức khỏe người lao động
là yêu cầu tất yếu của sự phát triển kinh tế bền vững và đủ sức cạnh tranh
trong nền kinh tế toàn cầu hóa.
Thể chế hoá đường lối của Đảng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ Luật Lao động đã dành chương IX quy định về ATVSLĐ. Trên thực tế, rất

nhiều ngành, nhiều địa phương, doanh nghiệp và người sử dụng lao động đã
có những biện pháp, sáng kiến cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn
vệ sinh lao động và môi trường sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, công tác BHLĐ
nói chung và công tác ATVSLĐ nói riêng ở nước ta còn quá nhiều khó khăn
và tồn tại cần giải quyết. Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp khu
vực phi chính thức mới chỉ quan tâm đầu tư phát triển sản xuất, thu lợi nhuận,
thiếu sự đầu tư tương xứng để cải thiện điều kiện làm việc an toàn cho người
lao động. Vì vậy, Việt Nam đã xảy ra nhiều vụ tai nạn lao động làm chết và bị
thương nhiều người, thiệt hại tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp.
Trong phát triển nền kinh tế dựa trên nền công nghiệp hiện đại, áp dụng
công nghệ mới, nhất là công nghệ cao, đi vào kinh tế tri thức thì phát triển thể
chế văn hoá an toàn trong doanh nghiệp (luật và các tiêu chuẩn, quy phạm vận
hành máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, công nghệ cao; các nguyên tắc
phòng ngừa, về vệ sinh lao động…), nhất là thực hiện trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp về an toàn và sức khoẻ người lao động trong doanh nghiệp, là


2

một trong những điều kiện quan trọng để hội nhập.
Xuất phát từ thực tế việc tổ chức thực hiện quản lý còn nhiều vấn đề bất
cập, thiếu đồng bộ, cho nên đòi hỏi phải có các chính sách, giải pháp phù hợp để
tiếp tục tác động vào cuộc sống một cách thiết thực, thực sự trở thành hoạt động
hữu ích nhằm bù đắp những thiệt thòi đối với các đối tượng yếu thế, góp phần
đảm bảo an sinh xã hội, tiến tới sự công bằng về mọi mặt trong đời sống xã hội.
Vì vậy việc nghiên cứu, phân tích tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động quản lý an toàn vệ sinh lao động từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý về ATVSLĐ tại các doanh nghiệp ở khu công nghiệp
Phú Tài tỉnh Bình Định là đòi hỏi khách quan và cần thiết. Do đó tôi chọn đề tài
“Quản lý an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp ở khu công nghiệp

Phú Tài tỉnh Bình Định” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Làm rõ được lý luận về quản lý ATVSLĐ trong doanh nghiệp.
+ Tình hình quản lý ATVSLĐ tại các doanh nghiệp ở khu công nghiệp
Phú Tài tỉnh Bình Định.
+ Kiến nghị được các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ATVSLĐ tại
các doanh nghiệp ở khu công nghiệp Phú Tài tỉnh Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên
cứu a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến công
tác quản lý; các biện pháp thực thi của các chủ thể có liên quan.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu vấn đề quản lý an toàn vệ sinh lao động
tại các doanh nghiệp.
- Về không gian: Các nội dung trên được nghiên cứu trên địa bàn khu
công nghiệp Phú Tài tỉnh Bình Định.


3

- Về thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa từ nay
đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng một loạt các phương pháp cụ thể như phân tích
thống kê, chi tiết hóa, so sánh, đánh giá, tổng hợp, khái quát, chuyên gia…
theo nhiều cách từ riêng rẽ tới kết hợp với nhau. Chúng được sử dụng
trong việc khảo cứu, phân tích, đánh giá so sánh các nghiên cứu lý luận và
thực tiễn quản lý ATVSLĐ tại các doanh nghiệp ở khu công nghiệp Phú Tài
tỉnh Bình Định.

- Cách tiếp cận
+ Tiếp cận vĩ mô: phân tích chính sách quản lý ATVSLĐ trong doanh
nghiệp;
+ Cách tiếp cận thực chứng: tìm hiểu thực tế để thấy được nguyên nhân,
thực trạng quản lý ATVSLĐ tại các doanh nghiệp ở khu công nghiệp Phú Tài
tỉnh Bình Định.
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ATVSLĐ tại
các doanh nghiệp hiện nay.
Qua đề tài nghiên cứu này mong rằng có thể giúp các nhà hoạch định
chính sách, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp có đinh hướng hoàn thiện thực
hiện tốt công tác quản lý ATVSLĐ .
5. Bố cục đề tài
Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các
phụ lục, đã kết cấu thành 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý an toàn vệ sinh lao động trong doanh
nghiệp
Chương 2. Thực trạng quản lý an toàn vệ sinh lao động tại các doanh


4

nghiệp ở khu công nghiệp Phú Tài tỉnh Bình Định
Chương 3. Phương hướng và giải pháp quản lý an toàn vệ sinh lao động
tại các doanh nghiệp ở khu công nghiệp Phú Tài tỉnh Bình Định.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đây là một chủ đề khá nóng trong quản lý doanh nghiệp hiện nay nên đã
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu. Chính vì vậy đã có nhiều
công trình nghiên cứu, tài liệu, bài viết viết về vấn đề ATVSLĐ, trong đó có
đề cập đến công tác ATVSLĐ ở góc độ lý luận, chính sách và các hoạt động

thực tiễn. Tiêu biểu có thể kể đến một số công trình nghiên cứu trong nước và
nước ngoài như sau:
Theo Bùi Quang Bình (2012), Kinh tế Lao động, NXB Thông tin và
Truyền thông, Đà Nẵng cho rằng nhà nước cần phải có những quy định về
điều kiện làm việc để bảo đảm ATVSLĐ cho lao động vì tính chất không hoàn
hảo của thông tin thị trường lao động mà thường lao động không có những
thông tin về điều kiện làm việc của mình. Cũng theo nghiên cứu này yếu tố
kinh tế quyết định rất nhiều tới môi trường và điều kiện làm việc trong các
doanh nghiệp. Nếu muốn khắc phục tình trạng này thì các biện pháp kinh tế
của chính phủ có vai trò quan trọng.
Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu những biện pháp tuyên truyền, phổ biến về
an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiêp” có mã số CB 2007-02-02 do
Cục An toàn lao động – Bộ LĐTBXH thực hiện năm 2007 [7]. Mục tiêu
nghiên cứu Đề xuất những biện pháp tuyên truyển, phổ biến an toàn vệ sinh
lao động gắn với xây dựng văn hóa an toàn trong các doanh nghiệp, nhằm
nâng cao nhận thức, kiến thức về an toàn vệ sinh lao động của người sử dụng
lao động và người lao động, góp phần giảm thiểu tai nạn lao động, bảo vệ sức
khỏe người lao động. Kết quả nghiên cứu Đề tài đã phân tích, đánh giá thực
tiễn công tác thông tin, tuyên truyền về an toàn vệ sinh lao động trong các


5

doanh nghiệp và nhận thức, ý thức của người sử dụng lao động, người lao
động, làm cơ sử xây dựng biện pháp tuyên truyền, phổ biến an toàn vệ sinh
lao động hữu hiệu, góp phần quan trọng nâng cao nhận thức, ý thức của người
sử dụng lao động và người lao động tại các doanh nghiệp trong giai đoạn hội
nhập.
Đề tài nghiên cứu “Xây dựng quy trình quản lý an toàn - vệ sinh lao
động trong các loại hình doanh nghiệp” do Cục An toàn Lao động thực hiện

năm 2010 [8]. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng quá trình thực hiện
hệ thống quản lý ATVSLĐ tại cơ sở và các doanh nghiệp; khuyến nghị xây
dựng quy trình quản lý ATVSLĐ trong các cơ sở và doanh nghiệp. Kết quả
nghiên cứu: Đề tài cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm xây dựng quy
trình quản lý công tác ATVSLĐ ngày một tốt hơn, giúp các cơ sở sản xuất và
doanh nghiệp hạn chế những rủi ro, chết người trong qúa trình lao động sản
xuẩt, nâng cao hiệu quả sản xuất; khuyến nghị các giải pháp bảo đảm
ATVSLĐ trong các cơ sở và doanh nghiệp.
Năm 2012, Cục An toàn lao động phối hợp với Viện Khoa học Lao động
và Xã hội đã tiến hành triển khai thí điểm hệ thống quản lý ATVSLĐ tại các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực có nguy cơ cao như khai thác đá, sản
xuất vật liệu xây dựng tại hai tỉnh Hà Nam (60 doanh nghiệp), Quảng Ninh
(60 doanh nghiệp) và khu vực làng nghề. Theo đó, các doanh nghiệp đủ tiêu
chuẩn được lựa chọn để áp dụng thí điểm sẽ được các chuyên gia trong lĩnh
vực ATVSLĐ tư vấn cũng như hỗ trợ kinh phí giúp xây dựng hệ thống quản lý
ATVSLĐ ở đơn vị mình như: cung cấp các tài liệu, thiết bị an toàn, xây dựng
góc bảo hộ lao động, công tác huấn luyện… Nhằm giúp doanh nghiệp xây
dựng hệ thống quản lý ATVSLĐ vừa đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của
pháp luật vừa giúp doanh nghiệp thực hiện tốt công tác ATVSLĐ, giúp giảm
thiểu TNLĐ và BNN trong. Trên cơ sở này tổng kết, rút kinh nghiệm để


6

hoàn thiện quy trình xây dựng mô hình. Từ đó nhân rộng việc áp dụng hệ
thống quản lý ATVSLĐ trong cả nước.
Theo Dietmar Elsler (2012), “Cách tạo ra các biện pháp khuyến khích
kinh tế trong công tác an toàn vệ sinh lao động”, Tạp chí Asian-Pacefic
Newsletter on OSH, Vol.19, No. 2, October 2012 [21] cho rằng một số quốc
gia thành viên EU sẵn sàng đưa ra hàng loạt các hình thức khen thưởng tài

chính khác nhau cho doanh nghiệp đầu tư vào công tác an toàn cho NLĐ.
Hình thức khen thưởng rất đa dạng từ các khoản trợ cấp, hỗ trợ của nhà nước
cho đến các hình thức miễn thuế; các khoản vay ngân hàng với kỳ hạn ưu đãi
hay tiền phí đóng bảo hiểm thấp. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng ở Liên minh Châu
Âu đã nhận thấy được sự cần thiết trong việc sử dụng các biện pháp khuyến
khích kinh tế từ đó thúc đẩy doanh nghiệp áp dụng các điển hình tốt cho công
tác phòng ngừa tại cơ sở của mình. Nghiên cứu cho thấy những biện pháp
khuyến khích kinh tế ngoài nước có thể thúc đẩy hơn nữa đầu tư vào công tác
phòng ngừa tại tất cả các tổ chức, từ đó dẫn tới tỉ lệ tai nạn lao động sẽ giảm
bớt. Kết quả nghiên cứu cho thấy dấu hiệu rõ nét nhất về tính hiệu quả của các
biện pháp khuyến khích kinh tế, đồng thời khích lệ các tổ chức tiến hành cải
thiện công tác ATVSLĐ tại cơ sở của mình. Theo Elsler (2010), thông qua các
biện pháp khuyến khích kinh tế, mỗi đồng euro bỏ ra sẽ tích kiệm được trên
4,81 đồng euro khác do giảm thiểu được tỉ lệ tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, đồng thời tỉ lệ nghỉ làm cũng giảm bớt do điều kiện làm việc được cải
thiện. Nghiên cứu này cũng khuyến nghị nên có kế hoạch khuyến khích kinh
tế, đặc biệt đối với các công ty bảo hiểm tư nhân và công ty bảo hiểm nhà
nước, được đưa ra như sau:
- Cải thiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (đặc biệt ở các công ty lớn)
- Nâng cao danh tiếng của công ty bảo hiểm
- Tạo lập vị thế 50/50 với khách hàng, Lợi thế cạnh tranh.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH

LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm
An toàn-vệ sinh lao động: là các hoạt động đồng bộ trên các mặt pháp luật,
tổ chức quản lý, KTXH, KHCN nhằm cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm an
toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo
vệ tính mạng và sức khỏe cho con người trong lao động [18, tr.12].

Quản lý an toàn-vệ sinh lao động:nói về quản lý vĩ mô là quản lý của
Nhà nước về lĩnh vực an toàn-vệ sinh lao động, Quản lý vi mô là quản lý một
tổ chức cụ thể là doanh nghiệp.
Điều kiện lao động được hiểu là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội,
kinh tế, kỹ thuật được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao
động, đối tượng lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự sắp
xếp, bố trí chúng trong không gian và thời gian, sự tác động qua lại của chúng
trong mối quan hệ với người lao động tại chỗ làm việc, tạo nên một điều kiện
nhất định cho con người trong quá trình lao động [18, tr.12-13].
An toàn lao động là tình trạng của điều kiện lao động, mà ở tình trạng đó
không gây nguy hiểm trong sản xuất [13, tr.8].
Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và
kỹ thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm gây chấn
thương đối với NLĐ trong sản xuất [13, tr.9]. (TCVN. 3153-79)
Vệ sinh lao động là một lĩnh vực khoa học công nghệ chuyên ngành của
BHLĐ, nghiên cứu việc quản lý – nhận dạng, đánh giá và kiểm soát nguy cơ


8

của các tác hại nghề nghiệp/các mối nguy hại đối với sức khỏe con người, đề
xuất các biện pháp cải thiện môi trường, ĐKLV nhằm bảo vệ sức khỏe, nâng
cao khả năng lao động và phòng ngừa BNN cho NLĐ [18, tr.170].

Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra trong quá trình trực tiếp hoặc liên quan
đến lao động, công tác do tác động đột ngột của các yếu tố nguy hiểm từ bên
ngoài, làm chết người hoặc làm tổn thương hay hủy hoại chức năng hoạt động
bình thường của một bộ phận nào đó của cơ thể. Khi người lao động bị nhiễm
độc đột ngột với sự xâm nhập vào cơ thể một lượng lớn các chất độc, có thể
gây chết người ngay tức khắc hoặc hủy hoại chức năng nào đó của cơ thể thì
gọi là nhiễm độc cấp tính và cũng được coi là TNLĐ [18, tr.14]. Tai nạn lao
động được phân ra: TNLĐ chết người, TNLĐ nặng và TNLĐ nhẹ. Bệnh nghề
nghiệp: là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại, bất lợi
(tiếng ồn, rung…) đối với người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu dần
sức khỏe hay làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người
lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khỏe của người lao động một
cách dần dần và lâu dài. Nhiễm độc nghề nghiệp: là sự hủy hoại sức khỏe do
tác dụng của các chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện
sản xuất.
Cải thiện điều kiện làm việc không những bảo vệ sức khoẻ, tránh bệnh
nghề nghiệp cho người lao động mà còn nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm. Để cải thiện điều kiện làm việc cần phải làm thay đổi tính
chất công việc cũng như cải thiện tình trạng vệ sinh môi trường làm việc. Đây
chính là mục tiêu chủ yếu của công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp.


9

1.1.2. Vài trò và tính chất của quản lý an toàn vệ sinh lao động
a. Vai trò của quản lý an toàn vệ sinh lao động
Là một chính sách lớn của Đảng với Nhà nước, mang lại những lợi ích
về kinh tế, chính trị và xã hội [18, tr.24].
+ Lợi ích chính trị:

Công tác này thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là
mục tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, người
lao động khoẻ mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn luôn coi
con người là vốn quý nhất, sức lao động, lực lượng lao động luôn luôn được
bảo vệ và phát triển. Công tác an toàn-vệ sinh lao động tốt là góp phần tích
cực chăm lo bảo vệ sức khoẻ, tính mạng và đời sống người lao động, biểu
hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng người của Đảng và Nhà
nước, vai trò của con người trong xã hội được tôn trọng. Ngược lại, nếu công
tác này không được thực hiện tốt, điều kiện lao động của người lao động còn
quá nặng nhọc, độc hại, dễ xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì uy
tín của chế độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
+ Lợi ích xã hội:
An toàn-vệ sinh lao động là chăm lo đến đời sống hạnh phúc của người
lao động. Đây vừa là yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đồng thời là yêu cầu, là nguyện vọng chính đáng của người lao động.
Các thành viên trong mỗi gia đình ai cũng mong muốn được khoẻ mạnh, lành
lặn, trình độ văn hoá, nghề nghiệp được nâng cao để cùng chăm lo hạnh phúc
gia đình và góp phần vào công cuộc xây dựng xã hội. Bảo hộ lao động đảm
bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người lao động được sống khoẻ
mạnh, làm việc có hiệu quả cao và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm chủ
xã hội, làm chủ thiên nhiên, làm chủ khoa học kỹ thuật. Tai nạn lao động


10

không xảy ra, sức khoẻ của người lao động được đảm bảo thì Nhà nước và xã
hội sẽ giảm bớt được những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập
trung đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội.
+ Lợi ích kinh tế:
Thực hiện tốt công tác an toàn-vệ sinh lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế

rõ rệt. Trong sản xuất, nếu người lao động được bảo vệ tốt, có sức khoẻ,
không bị đau ốm, bệnh tật, điều kiện làm việc thoải mái, không nơm nớp lo sợ
bị tai nạn lao động, bị mắc bệnh nghề nghiệp thì sẽ an tâm, phấn khởi sản
xuất, sẽ có ngày công, giờ công cao, năng suất lao động cao, chất lượng sản
phẩm tốt, luôn luôn hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất và công tác. Do vậy,
phúc lợi tập thể được tăng lên, có thêm những điều kiện để cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của cá nhân người lao động và tập thể lao động. Nó có
tác dụng tích cực đảm bảo đoàn kết nội bộ để đẩy mạnh sản xuất. Ngược lại,
nếu để môi trường làm việc quá xấu, tai nạn lao động hoặc ốm đau xảy ra
nhiều sẽ gây rất nhiều khó khăn cho sản xuất. Người bị tai nạn lao động ốm
đau phải nghỉ việc để chữa trị, ngày công lao động giảm; nếu nhiều người lao
động bị tàn phế, mất sức lao động thì ngoài việc khả năng lao động của họ sẽ
giảm và sức lao động của xã hội vì thế cũng giảm sút, xã hội còn phải chăm lo
việc chăm sóc, chữa trị và các chính sách xã hội khác liên quan.
b. Tính chất của quản lý an toàn vệ sinh lao động
Có 3 tính chất chủ yếu là: Pháp lý, Khoa học kỹ thuật và tính quần
chúng. Chúng có liên quan mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau [18, tr.27].
Ø Tính pháp lý
Những quy định và nội dung về an toàn-vệ sinh lao động được thể chế
hóa thành những luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn và được hướng dẫn cho
mọi cấp ngành, mọi tổ chức và cá nhân nghiêm chỉnh chấp hành. Những


11

chính sách, chế độ, quy phạm, tiêu chuẩn, được ban hành trong công tác đảm
bảo an toàn lao động là luật pháp của Nhà nước. Xuất phát từ quan điểm: Con
người là vốn quý nhất, nên luật pháp về an toàn lao động được nghiên cứu,
xây dựng nhằm bảo vệ con người trong quá trình tham gia sản xuất. Mọi cơ sở
kinh tế và mọi người tham gia lao động phải có trách nhiệm tham gia nghiên

cứu và thực hiện. Đó là tính chất pháp lý của công tác đảm bảo an toàn vệ
sinh lao động.
Ø Tính khoa học kỹ thuật
Mọi hoạt động của công tác an toàn lao động nhằm loại trừ các yếu tố nguy
hiểm, có hại, phòng và chống tai nạn, các bệnh nghề nghiệp… đều xuất phát từ
những cơ sở của KHKT. Các hoạt động điều tra khảo sát phân tích điều kiện lao
động, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố độc hại đến con người để đề ra các giải
pháp chống ô nhiễm, giải pháp đảm bảo an toàn đều là những hoạt động khoa
học kỹ thuật. Hiện nay, việc vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào
công tác đảm bảo an toàn kỹ thuật ngày càng phổ biến. Ví dụ, như trong quá
trình kiểm tra mối hàn bằng tia Gamma, nếu không hiểu biết về tính chất và tác
dụng của các tia phóng xạ thì không thể có biện pháp phòng tránh hiệu quả,
nghiên cứu các biện pháp an toàn khi sử dụng cần trục, không thể chỉ có hiểu
biết về cơ học, sức bền vật liệu mà còn nhiều vấn đề khác như: sự cân bằng của
cần cẩu, tầm với, điều khiển điện, tốc độ nâng chuyển… Muốn biến điều kiện lao
động cực nhọc thành điều kiện làm việc thoải mái, muốn loại trừ vĩnh viễn
TNLĐ trong sản xuất, phải giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp, không
những phải hiểu biết về kỹ thuật chiếu sáng, kỹ thuật thông gió, cơ khí hóa, tự
động hóa… Mà còn cần những kiến thức về tâm lý lao động, thẩm mỹ công
nghiệp, xã hội học lao động… Vì vậy công tác đảm bảo an toàn-vệ sinh lao động
mang tính chất khoa học kỹ thuật tổng hợp.


12

Ø Tính quần chúng
Tất cả mọi người từ những người sử dụng lao động đến người lao động
đều là đối tượng cần được bảo vệ. Đồng thời họ cũng là chủ thể phải tham gia
vào công tác đảm bảo an toàn lao động để bảo vệ mình và bảo vệ người khác.
An toàn-vệ sinh lao động có liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất.

Công nhân là những người thường xuyên tiếp xúc với máy móc, trực tiếp thực
hiện quy trình công nghệ… do đó họ có nhiều khả năng phát hiện những sơ
hở trong công tác đảm bảo an toàn lao động, đóng góp xây dựng các biện
pháp về kỹ thuật an toàn, tham gia góp ý kiến về mẫu mã, quy cách về dụng
cụ phòng hộ, quần áo làm việc… Mặt khác dù các quy trình, quy phạm an
toàn được đề ra tỉ mỉ đến đâu, nhưng công nhân chưa được học tập, chưa được
thấm nhuần, chưa thấy rõ tầm quan trọng của nó thì rất dễ vi phạm. Muốn làm
tốt công tác đảm bảo an toàn kỹ thuật, phải vận động được đông đảo mọi
người tham gia. Cho nên an toàn lao động chỉ có kết quả khi được mọi cấp,
mọi ngành quan tâm, được mọi người lao động tích cực tham gia và tích cực
thực hiện các luật lệ, chế độ tiêu chuẩn, biện pháp để cải thiện điều kiện làm
việc, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. An toàn lao động là
hoạt động hướng về cơ sở sản xuất và trước hết là người trực tiếp lao động.
Nó liên quan đến quần chúng lao động, bảo vệ quyền lợi và hạnh phúc cho
mọi người, mọi nhà, cho toàn xã hội, vì thế an toàn lao động luôn mang tính
chất quần chúng sâu rộng.
Công tác an toàn-vệ sinh lao động bao gồm các việc làm nhằm chăm lo
cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh phù hợp
với những tiêu chuẩn cho phép.


13

1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
Nội dung của quản lý an toàn-vệ sinh lao động bao gồm các nội dung sau:

1.2.1. Ban hành và quản lý thống nhất các quy định của pháp luật về
an toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp
Để làm tốt công tác quản lý cần thực hiện các việc sau đây: thành lập hội

đồng BHLĐ ở cơ sở tùy theo quy mô mà tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ làm
công tác ATVSLĐ, cán bộ y tế; hàng năm, từng đơn vị phải tiến hành xây
dựng kế hoạch về BHLĐ cùng với kế hoạch sản xuất kinh doanh và phải được
phê duyệt [18, tr.99]
Tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương mà các cơ quan quản lý nhà
nước về an toàn-vệ sinh lao động sẽ cụ thể hóa các quy phạm đó và xây dựng
các quy trình an toàn lao động phù hợp với điều kiện sản xuất tại các doanh
nghiệp. Đồng thời sẽ tiến hành triển khai và giám sát việc thực hiện các quy
phạm và các quy trình chính sách và chuẩn mực về an toàn lao động đảm bảo
ngăn ngừa tai nạn lao động đến mức tối đa. Giám sát thường xuyên việc kiểm
tra và đối chiếu về báo cáo hoạt động an toàn và sức khỏe. Do điều kiện làm
việc tại doanh nghiệp được tạo ra và phụ thuộc vào cả yếu tố thiên nhiên và
yếu tố sản xuất khác nhau. Do vậy chi phí để bảo đảm các điều kiện tiêu
chuẩn theo các quy phạm rất khác nhau tùy theo vùng miền, đặc điểm ngành
sản xuất. Việc quy định và quản lý thống nhất sẽ có chuẩn mực chung cho
quản lý, đồng thời quản lý thống nhất sẽ cho phép duy trì mặt bằng chung
thống nhất không có sự khác biệt giữa các doanh nghiệp góp phần tạo ra sân
chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp. Đồng thời cần xây dựng các tiêu chuẩn
và quy trình thực hiện tiêu chuẩn vệ sinh lao động dựa trên nghiên cứu đặc
điểm vệ sinh của các quá trình sản xuất và các biến đổi sinh lý, sinh hóa của


14

cơ thể, trong quá trình sản xuất. Một số tiêu chuẩn về vệ sinh như sau: nhiệt
độ không khí, độ ẩm và vận tốc khí, bức xạ nhiệt. Tiêu chuẩn cho phép như
(i) Nhiệt độ: không vượt quá 300 C nơi sản xuất không nóng quá 400 C, nhiệt
độ chênh lệch ở nơi sản xuất ngoài trời từ 3 – 50 C; (ii) Độ ẩm tương đối từ
75%-85%; (iii) Vận tốc gió không quá 2 m/s; (iv) Bức xạ nhiệt: nhỏ hơn hoặc
bằng 1 calo/cm2 /phút.

Do việc chấp hành các quy định phát luật về ATVSLĐ nên pháp luật còn
quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động,
nội dung huấn luyện, đào tạo về ATVSLĐ. Để bảo đảm các quy định này cần
điều phối việc thực hiện các chương trình ATVSLĐ để nâng cao ý thức và
giám sát việc thực thi ATVSLĐ tại các doanh nghiệp. Đồng thời phải tổ chức
đánh giá việc tuân thủ an toàn lao động, đánh giá rủi ro và các mối nguy hiểm
đến ATVSLĐ.
Tiêu chí phản ánh
- Số văn bản hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật về ATVSLĐ;
- Tỷ lệ doanh nghiệp tiếp nhận và triển khai thực hiện các quy định pháp
luật về ATVSLĐ.
1.2.2. Tổ chức tuyên truyền quy định của pháp luật về an toàn vệ
sinh lao động trong doanh nghiệp
Việc chấp hành quy phạm ATVSLĐ phụ thuộc vào mức độ nhận thức và
tính tự giác chấp hành của người sử dụng lao động và người lao động. Do đó
việc tuyên truyền cần phải tiến hành sâu rộng trên nhiều phương diện và công
cụ khác nhau như phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức phối hợp giữa tồ
chức công đoàn và cơ quan quản lý để tuyên truyền. Đồng thời tư vấn, hỗ trợ
các đơn vị/ phòng ban chức năng trong công việc thực hiện chương trình an
toàn và sức khỏe của công ty.


15

Việc tổ chức tuyên truyền không chỉ nâng cao nhận thức mà quan trọng
hơn là cung cấp thông tin về quy định ATVSLĐ cho tất cả người sử dụng lao
động và người lao động để nắm được quyền và nghĩa vụ trong chấp hành các
quy định này. Trong thực tế điều này rất cần thiết vì thông tin về những quy
định này là bất đối xứng. Người lao động nhiều trường hợp không biết những
gì mình đang làm và môi trường làm việc phải đạt những tiêu chuẩn quy định

nhưng thực tế không như vậy. Những thông tin này giúp họ có thể tham gia
giám sát và thực hiện tốt hơn.
Việc tổ chức này có nhiều hình thức khác nhau ngoài phương tiện thông
tin đại chúng mà những hình thức khác như phát tờ rơi, tổ chức lớp học, hay
hội thi rất hữu ích.
Những người thực hiện bao gồm ngoài các cơ quan quản lý nhà nước thì
tổ chức công đoàn hay đoàn thể tự doanh nghiệp tới địa phương tham gia vào.
Tiêu chí:
- Số lượng các đợt tuyên truyền về quy trình an toàn vệ sinh lao động;
- Tỷ lệ doanh nghiệp đã thực hiện tuyên truyền về quy trình ATVSLD;
- Tỷ lệ lao động trong các doanh nghiệp đã được tuyên truyền về quy
trình ATVSLĐ.
1.2.3. Tổ chức đào tạo và tập huấn về quản lý an toàn vệ sinh lao
động trong doanh nghiệp
Theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì có 3 đối
tượng sau cần phải (bắt buộc) được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động:
1. Người lao động bao gồm:
+ Người đang làm việc, người mới tuyển dụng, người học nghề, tập
nghề, thử việc tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
+ Người lao động hành nghề tự do được doanh nghiệp, cơ sở sản xuất


16

kinh doanh thuê mướn, sử dụng.
2. Người sử dụng lao động và người quản lý (gọi chung là người sử dụng
lao động) bao gồm:
+ Chủ doanh nghiệp, cơ sở hoặc người được chủ cơ sở uỷ quyền điều
hành sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
+ Giám đốc, phó giám đốc doanh nghiệp, cơ sở; Thủ trưởng các tổ chức

cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng lao động;
+ Người quản lý, điều hành trực tiếp các công trường, phân xưởng hoặc
các bộ phận tương đương.
3. Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động ở doanh nghiệp cơ sở.
Để bảo đảm các quy định này cần điều phối việc thực hiện các chương
trình ATVSLĐ để nâng cao ý thức và giám sát việc thực thi ATVSLĐ tại các
doanh nghiệp. Đồng thời phải tổ chức đánh giá việc tuân thủ ATVSLĐ, đánh
giá rủi ro và các mối nguy hiểm đến an toàn lao động.
Quy định này sẽ nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động trong
vấn đề này. Đồng thời người lao động không chỉ được hưởng và còn có nghĩa
vụ chấp hành và thực hiện tốt các quy định này. Đồng thời các cơ quan quản
lý cũng cần tổ chức đào tạo huấn luyện cán bộ quản lý và sử dụng lao động
những kiến thức về ATVSLĐ, bệnh nghề nghiệp và các biện pháp phòng
chống tác hại của môi trường lao động, phải tổ chức cho người lao động học
tập các kiến thức đó.
Tổ chức đào tạo tập huấn về quản lý ATVSLĐ này có 2 mảng kiến thức:
- Các quy định của pháp luật về ATVSLĐ
- Tổ chức quản lý công tác ATVSLĐ trong doanh nghiệp.
Cơ quan tổ chức sẽ bao gồm: Sở lao động và Thương binh xã hội với
chức năng quản lý nhà nước về công tác này. Các cơ quan phối hợp bao gồm


×