Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng ngoại thương việt nam chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.24 KB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Huyền Trân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của đề tài.......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài........................................................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................... 2
5. Kết cấu luận văn...................................................................................................................... 2
6. Tổng quan tài liệu................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1...................................................................................................................................... 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................... 8
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............8
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại.................................... 8
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng................................................................... 9
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng............................................................................... 10
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng trong ngân hàng........................10
1.1.5. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng....................................................................... 14
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng................................................................... 15
1.2.2. Nguyên tắc cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng................................... 15
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá quản trị rủi ro tín dụng........................................... 17


1.2.3. Nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng........................................ 21


1.3. NHỮNG KINH NGHIỆM PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI MỘT SỐ NHTM CỦA CÁC NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI...................................................................................................................... 35
CHƯƠNG 2................................................................................................................................... 37
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG...................................................................................................... 37
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG...................................................................................................... 37
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của VCB Đà Nẵng....37
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của VCB Đà Nẵng...................................................... 39
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của VCB Đà Nẵng......................... 40
2.1.4. Môi trường kinh doanh............................................................................................ 43
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Đà Nẵng................................. 45
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ THỰC TRẠNG RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG...................................................................................................... 47
2.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng Ngọai Thương Việt
Nam- chi nhánh Đà Nẵng thời kỳ 2010-2012........................................................... 47
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam- chi nhánh Đà Nẵng..................................................................................................... 53
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG................................................................................................................................................ 57


2.3.1. Tình hình dư nợ............................................................................................................. 57

2.3.2. Tổn thất tín dụng.......................................................................................................... 61
3.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại ngân hàng VCB-DN..........62
2.3.4. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng VCBDN........................................................................................................................................................ 66
2.4 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG................................................................................................................................................ 74
2.4.1. Thành công đạt được................................................................................................. 74
2.4.2. Hạn chế và yếu kém còn tồn tại trong quản trị rủi ro tín dụng....75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................................... 77
CHƯƠNG 3................................................................................................................................... 78
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG................................................................................................................................................ 78
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG................................... 78
3.1.1. Mục tiêu và phương châm kinh doanh........................................................... 78
3.1.2. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng....................................................................... 79
3.1.3. Biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng.............................................................. 79
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG................................................................................................................................................ 84


3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tín dụng, quản lý và giám sát tín dụng
84
3.2.2. Hoàn thiện công tác nhận dạng rủi ro tín dụng........................................ 86
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng................90
3.2.4. Hoàn thiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng............................... 90
3.2.5. Hoàn thiện công tác xử lý nợ có vấn đề.......................................................... 93
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.................................................................................................. 93

3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam......93
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước................................................................. 96
3.3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ................................................................................. 97
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 100


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN

Chi nhánh

DN

Đà Nẵng

KD

Kinh doanh

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

NH


Ngân hàng

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TSBD

Tài sản bảo đảm

VCB

Vietcom bank


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
1.1

1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12

Tên bảng
Tóm tắt quan hệ giữa phân tích tín dụng và thẩm
định tín dụng
Tóm tắt quan hệ giữa thẩm định tín dụng và rủi ro tín
dụng
Hệ thống chấm điểm tín dụng tiêu dùng
Quan điểm ứng xử tín dụng
Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard &
Poor’s
Trọng số rủi ro
Hoạt động huy động vốn tại VCB- Đà Nẵng qua ba
năm (2010-2012)

Hoạt động cho vay tại VCB- Đà Nẵng qua ba năm
2010-2012
Kết quả kinh doanh của VCB Đà nẵng 2010-2012
Kết quả hoạt động kinh doanh khác
Kết quả phân loại nợ của VCB DN
Tổng dư nợ cho vay phân theo thời hạn.
Dư nợ cho vay tại VCB DN
Thị phần dư nợ cho vay của ngân hàng VCB DN
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Trang
22

Hệ Thống xếp hạng tín dụng
Tỷ lệ trích lập dự phòng của VCB DN
Số lượng và trình độ của cán bộ tín dụng trong ngân
hàng VCB DN
Trích lập dự phòng tín dụng qua ba năm 2010-2012

60
61
68

24
28
29
30
32
47
48

50
52
53
57
58
58

72


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
Sơ đồ
2.1

Tên hình

Trang

Tổ chức quản lý của NHNT ĐN

40

2.1

Hoạt động huy động vốn tại VCB- Đà Nẵng qua ba
năm (2010-2012)

48


2.2

Hoạt động cho vay tại VCB- Đà Nẵng qua ba năm
2010-2012

49

2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh khác
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu qua các năm
Tổng dư nợ cho vay theo thời hạn
Tỷ lệ trích lập dự phòng

51
52
54
57
61


1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng đã và đang mang lại nguồn thu chủ yếu cho các
ngân hàng thương mại. Thông qua hoạt động của mình ngân hàng đã góp
phần cung ứng vốn cho nền kinh tế, giúp hệ tuần hoàn của nền kinh tế hoạt
động một cách nhuần huyễn và hiệu quả. Tuy nhiên cùng với việc mang lại
thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì hoạt động tín dụng cũng chứa đựng nhiều
rủi ro nhất. Rủi ro đối với hoạt động ngân hàng rất đa dạng và phức tạp, nó
xuất hiện gắn liền với mỗi hoạt động tín dụng, tác động và ảnh hưởng của nó
đối với hoạt động ngân hàng cũng có những mức độ khác nhau. Trong đó, rủi
ro tín dụng nếu xảy ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nó sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân
hàng bởi những đặc thù trong hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng không chỉ
khiến các ngân hàng gia tăng chi phí, chậm thu lãi, thậm chí còn thất thoát
khoản vay, làm xấu tình hình tài chính, làm tổn hại đến uy tín và vị thế, thậm
chí ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của chính họ. Tuy nhiên, đây là rủi
ro tất yếu trong hoạt động tín dụng, chúng ta không thể loại bỏ hoàn toàn mà
chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại một
cách tối đa khi rủi ro xảy ra.
Thực tiễn trong hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam
thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng của toàn hệ thống chưa thực sự
được kiểm soát một cách hiệu quả và đang có xu hướng ngày càng gia tăng.
Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải được quản lý,
kiểm soát một cách bài bản và có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong
phạm vi kiểm soát được, hổ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt
động tín dụng, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng
thêm lợi nhuận cho ngân hàng. Góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế của


2
ngân hàng trong cạnh tranh. Đây là điều vô cùng quan trọng giúp ngân hàng

đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững cũng như thực hiện các hoạt
động liên doanh liên kết trong xu thế hội nhập.
Đó là lý do tôi chọn đề tài” Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Đà Nẵng”
2. Mục tiêu đề tài
Mục tiêu đề tài làm sáng tỏ những vấn đề sau:
· Làm rõ và góp phần hoàn thiện lý luận về quản trị rủi ro tín dụng.
· Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro
và các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam- chi nhánh Đà Nẵng.
· Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro đối với
ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Đà Nẵng nói riêng và đối với
các NHTM nói chung.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
· Đối tượng nghiên cứu: hoạt động tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng
của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
· Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu giữa lý luận và thực tiễn nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian
qua tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Đà Nẵng, từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm quản lý rủi ro tín dụng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích của đề tài, phương pháp
được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, kết hợp
với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hóa.
5. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng


3
trong ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại
ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu
Hoạt động quản trị rủi ro đang là vấn đề hết sức quan trọng cả về lý
luận khoa học và thực tiễn đối với các ngân hàng thương mại nói chung và hệ
thống tài chính nói riêng trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn
như hiện nay. Các nhà kinh tế trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng không thể
không nhận thức và vận dụng các vấn đề về quản trị rủi ro tín dụng, trên cơ sở
đó xác lập một chiến lược quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế nhằm hạn
chế những rủi ro có thể xảy ra trong qua trình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Từ đó đáp ứng được yêu cầu an toàn trong kinh doanh và góp phần phát
triển nền tài chính lành mạnh cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Các ngân hàng thương mại ngày càng chú trọng hơn công tác quản trị
rủi ro tín dụng để chủ động phòng ngừa và có biện pháp khắc phục khi rủi ro
tín dụng xảy ra nhằm đảm bảo tính thanh khoản cho hệ thống của ngân
hàngvà lành mạnh hóa thị trường tài chính thì việc đẩy mạnh quản trị rủi ro tín
dụng rất quan trọng. Chính vì vậy đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng
của ngân hàng là rất thực tế, phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Ngoại Thương chi nhánh Đà Nẵng” học viên đã nghiên cứu một số công
trình sau:
§

Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp chi

nhánh Đà Nẵng” năm 2009, của tác giả Nguyễn Văn Quý.
Đề tài đã giải quyết các nội dung sau:



4
- Nêu ra được khái niệm, phân loại rủi ro của các Ngân hàng thương
mại.
- Nêu ra được sự cần thiết quản trị rủi ro của NHTM và các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động này.
- Phân tích được thực trạng quản trị rủi ro tại ngân hàng, nêu ra những
thuận lợi, khó khăn trong hoạt động quản trị rủi ro để từ đó có những giải
pháp tăng cường hoạt động này.
Bên cạnh những vấn đề đã được giải quyết, đề tài vẫn còn có những tồn
tại:
- Đề tài nghiên cứu này trong những năm trước nên không còn phù hợp
với điều kiện hiện tại do đã có nhiều thay đổi trong chính sách, cũng như tình
hình chung của nền kinh tế.
- Đề tài nghiên cứu tại ngân hàng Nông Nghiệp do đó không phù hợp
với thực trạng quản trị rủi ro của Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh
Đà Nẵng.
 Đề tài “Quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Chi
nhánh Đà Nẵng” năm 2009, của tác giả Lê Thị Hồng Hạnh.
Đề tài đã giải quyết các nội dung sau:
- Đề tài hệ thống hóa, tổng hợp những vấn đề lý luận về rủi ro và quản
trị rủi ro.
- Đề tài phân tích thực trạng quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng trong điều kiện nền kinh tế it biến
động.
- Đề tài đã đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro, đáp
ứng các mục tiêu nhằm hạn chế rủi ro tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
Đưa ra một số giải pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại trong công



5
tác quản trị rủi ro của ngân hàng như sau:
- Giải pháp về cơ cấu tổ chức và phát triển mạng lưới PGD
- Đa dạng hóa các sản phẩm ngân hàng
- Hoàn thiện chính sách quản trị về các hoạt động liên quan nhằm đa
đạng hóa các danh mục đầu tư.
- Vận dụng các công cụ tài chính nhằm hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn có tồn tại:
- Công tác quản trị rủi ro của ngân hàng là từ các đối tượng là tổ chức
kinh tế và cá nhân nhưng các giải pháp tập trung chủ yếu vào khách hàng là tổ
chức kinh tế, đối với quản trị rủi ro đối với cá nhân thì chưa cụ thể
- Do đề tài nghiên cứu từ năm 2009 trở về trước nên không còn phù
hợp với tình hình kinh doanh hiện nay của ngân hàng.
 Đề tài “Quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng Á Châu”, năm
2010, của tác giả Nguyễn Văn Minh.
Đề tài đã giải quyết các nội dung sau:
- Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản về rủi ro thanh khoản của
Ngân hàng thương mại.
- Đề tài phân tích thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng
Á Châu trong mối quan hệ vốn và nợ.
- Đề tài đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường các biện pháp quản trị
rủi ro, đưa ra các giải pháp hợp lý tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
 Đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đà Nẵng”,năm 2010, của tác giả
Phạm Thị Ngọc Thư.
Đề tài đã giải quyết các nội dung sau:
- Hệ thống hóa, tổng hợp những vấn đề lý luận về rủi ro và quản trị rủi
ro của NHTM.



6
-

Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tại Ngân hàng Sài Gòn Thương

Tín– Chi nhánh Đà Nẵng. Trên cơ sở đánh giá các rủi ro có thể xảy ra của
ngân hàng trong mối quan hệ với sử dụng vốn và nợ.
-

Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh quản trị rủi ro để đáp ứng các mục

tiêu thanh khoản, lành mạnh hóa các khoản nợ của ngân hàng trên địa bàn
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đà Nẵng.
 Đề tài “Giải pháp hạn chê rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp
vừa và nhortaij chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Đà Nẵng”, năm
2009, của tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay và quản
lý rủi ro trong hoạt động cho vay tại chi nhánh, đồng thời kết hượp với những
nghiên cứu lý thuyết, đề tài đề xuất những giải pháp để hoàn thiện công tác
quản trị và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại chi nhánh
Đề tài sử dụng phương pháp luận nghiên cứu là duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, tổng hợp
và so sánh số liệu.
 Đề tài “Tăng cường quản trị rủi ro tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á Châu”, năm 2009, của tác giả Lê Thị Hồng Loan.
Đề tài đã giải quyết các nội dung sau:
- Đề tài nghiên cứu những lý luận chung nhầt về hoạt động quản trị rủi
ro của ngân hàng thương mại.
- Đề tài nêu được đặc điểm và vai trò của các hình thức quản trị rủi ro

của Ngân hàng TMCP Á Châu.
- Đề tài phân tích đánh giá, tìm hiểu các tồn tại và nguyên nhân ảnh
hưởng đến công tác quản trị rủi ro tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á
Châu.
- Từ đó đề tài đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường


7
hoạt động quản trị rủi ro tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu.


Đề tài: “Giải pháp giảm thiểu rủi ro đối với hệ thống Ngân hàng Đầu

tư và phát triển Việt Nam” năm 2009. Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả
Trần Thị Như Ngọc.
Đề tài giải quyết các nội dung sau: nêu ra các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động quản trị rủi ro của NHTM, và phân tích sự ảnh hưởng của các nhân
tố đến hoạt động quản trị rủi ro tại NH Đầu tư và phát triển Việt Nam. Ngoài
ra, tác giả phân tích tình hình thực hiện các công cụ tài chính khác nhằm giảm
thiểu rủi ro xảy ra trong qua trình hoạt động của ngân hàng. Từ đó, đưa ra các
giải pháp để gia giảm thiểu rủi ro phù hợp với tình hình thực tế tại Chi nhánh.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu vẫn còn tồn tại một số vấn đề:
- Nghiên cứu được thực hiện tại NH Đầu tư và phát triển giai đoạn 2005
- 2008 nên không thể áp dụng cho Chi nhánh VCB hiện nay.
- Đề tài nghiên cứu về giảm thiểu rủi ro tín dụng trong điều kiện nền
kinh tế và hoạt động của ngành NH không giống với hiện nay nên không thể
áp dụng vào hiện tại.
Các công trình nghiên cứu trước chỉ dựa vào thực trạng của ngân hàng
để đưa ra các giải pháp mà chưa khảo sát thực tế của nền kinh tế với nội dung
đề tài nên không còn phù hợp.



8
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại
Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro xảy ra là điều khó tránh khỏi trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng và là một trong những nguyên nhân chủ
yếu gây ra phá sản cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra làm cho ngân hàng
tổn thất về vốn, ảnh hưởng đến chất lượng kinh doanh của ngân hàng. Vậy rủi
ro tín dụng là gì:
·

Theo Thomas P.Fitch: rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người

vay không trả được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa
vụ trả nợ.
·

Theo ủy ban Basel thì: Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng

vay hoặc bên đối tác không chịu thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo
những điều khoản cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là do sự
vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là
bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả
nợ và lãi”
·


Theo định nghĩa về rủi ro tín dụng của NHNNVN theo quyết định số

493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc NHNNVN thì: “Rủi ro
tín dụng là khả năng gây ra tổn thất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng vốn được tạo ra
khi cấp tín dụng cho khách hàng. Có nghĩa là khả năng khách hàng không trả


9
nợ đúng hạn theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng mà ngân hàng
cấp cho họ
Tuy nhiên, cần hiểu rủi ro tín dụng có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn
thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn
tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp
nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng tập
trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị NHTM là làm thế nào hạn
chế và phòng ngừa đến mức tối thiểu các rủi ro tín dụng chứ không phải tìm
cách triệt tiêu được rủi ro tín dụng
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
a. Phân loại theo nguồn gốc hình thành rủi ro
Rủi ro giao dịch: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá
trình giao dịch xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch
bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro danh mục: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong
quản trị danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành rủi ro nội tại
và rủi ro tập trung.

b. Phân loại theo tính chất rủi ro tín dụng
Rủi ro do nguyên nhân khách quan: là rủi ro do các yếu tố bên ngoài
gây ra như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, người vay chết hoặc bị mất tích.
Dẫn đến thất thoát vốn vay mặc dù ngân hàng cho vay và người đi vay vẫn
thực hiện đúng quy định về quản lý và sử dụng vốn vay.
Rủi ro do nguyên nhân chủ quan: là rủi ro thuộc về lỗi của ngân hàng
hoặc bên đi vay cố ý hoặc vô tình dẫn đến thất thoát vốn vay. Đối với rủi ro
này có thể dùng những biện pháp hợp lý để khắc phục hậu quả và hạn chế rủi
ro xảy ra.


10
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
 Việc xem xét các đặc điểm của rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc đo lường, xác định và
đề ra các biện pháp hạn chế rủi ro. Do đó, rủi ro tín dụng có 3 đặc điểm sau:


Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: trong quan hệ tín dụng, ngân

hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong thời gian nhất
định. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng gặp tổn thất và thất bại trong quá
trình sử dụng vốn hay nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của khách hàng là nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng.


Rủi ro tín dụng mang tính chất đa dạng và phức tạp: biểu hiện ở

nguyên nhân, hình thức và hậu quả. Do đó, khi phòng ngừa và hạn chế rủi ro
cần chú ý đến dấu hiệu, nguyên nhân xuất phát và hậu quả có thể đem lại để

có biện pháp phòng ngừa và khắc phục.


Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: nó luôn tồn tại và gắn liền với hoạt

dộng tín dụng của ngân hàng. Tình trạng thông tin bất đối xứng đã làm cho
ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và
đầy đủ, điều này làm cho các khaorn vay luôn luôn tiềm ẩn rủi ro. Kinh doanh
ngân hàng thật chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận
tương ứng.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng trong ngân hàng
Theo các khái niêm thì rủi ro tín dụng là khách hàng vay không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng gây tổn
thất cho ngân hàng. Do đó mức độ rủi ro được đánh giá qua các chỉ tiêu:
Tỷ lệ các nhóm nợ trên tổng dư nợ cho vay: Theo quy định tại quyết
dịnh số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và QĐ số 18/2007/ QĐNHNN ngày 25/04/2007 của NHNN thì tổ chức tín dụng thực hiện phân loại
nợ theo nhóm sau:


11
Nhóm 1: (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
· Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi gốc và lãi đúng hạn
· Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
hạn còn lại
· Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định.
· Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
· Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng
là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách

hàng về khả năng trả nợ đầy đủ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần
đầu)
· Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định
· Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
· Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh lần đầu
· Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi cho khách hàng không đủ
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
· Các khoản nợ được phân vào nhóm 3 theo quy định.
· Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
· Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
· Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.


12

·

Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định.

Nhóm 5: (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
· Các khoản nợ trên 360 ngày.
· Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
· Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
· Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn
· Các khoản khoanh nợ, nợ chờ xử lý.

· Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định
Ngoài ra các tổ chức tín dụng có thể phân loại các khoản nợ vào các
nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp sau đây:
 Đối với các khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng phân loại vào nhóm
nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nợ nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây:
+ Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp
dụng đối với nợ gốc quá hạn), nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo
trong thời gian tối thiểu 6 tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 3
tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và
lãi bị quá hạn.
+ Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ quá hạn
đã được xử lý, khắc phục.
+ Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin tài liệu kèm theo) đánh giá là
khách hàng có khả năng trả đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
 Đối với các khoản nợ cơ cấu lai thời hạn trả nợ, TCTD phân loại
vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm1) khi đáp ứng những điều kiện


13
sau đây
+ Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại trong thời gian tối thiểu 6 tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn và 3
tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và
lãi theo thời hạn được cơ cấu lại.
+ Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ
cấu lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục.
+ TCTD có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu đính kèm) để đánh giá khách
hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.
 TCTD phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các

trường hợp sau đây:
+ Toàn bộ dư nợ của khách hàng tại một TCTD phải phân loại vào
cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai khoản nọ trở lên tại TCTD
mà có khoản nợ nào bị phân loại theo quy định tại khoản 1 điều này thì vào
nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, TCTD phải phân loại lại các
khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất đó.
+ Đối với khoản cho vay hợp vốn, TCTD làm đầu mối phải thực hiện
phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo quy định và phải thông báo
kết quả phân loại nợ cho các TCTD tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp
khách hàng vay vốn có một hoặc một số khoản nợ khác tại TCTD tham gia
cho vay hợp vốn đã phân loại và nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản
vay hợp vốn do TCTD làm đầu mối phân loại, TCTD cho vay hợp vốn phân
loại lại toàn bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay
hợp vốn vào nhóm nợ do TCTD đầu mối phân loại hoặc do TCTD tham gia
cho vay hợp vốn phân loại tùy theo nhóm nợ có mức rủi ro cao hơn.
Trên đây là phân loại nhóm nợ theo định lượng, nhưng trong thực tế
cũng có những rủi ro mang tính định tính nên TCTD phải chủ động phân loại


14
các khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của
TCTD khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
+ Có diễn biến bất lợi tác dộng tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng.
+ Các khoản nợ của khách hàng bị tổ chức tín dụng khác phân loại vào
nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin).
+ Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách
hàng bị suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiểu hướng suy giảm
+ Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông

tin tài chính theo yêu cầu của TCTD để đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng.
1.1.5. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
+

Thông tin không cân xứng: Sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức

trên thị trường tài chính là nguyên nhân cơ bản gây ra rủi ro tín dụng. Thông
tin trên thị trường thường bị rối loạn các thông tin có được thường không liên
tục và độ chính xác không cao giữa ngân hàng và người đi vay.
+ Nguyên nhân từ phía khách hàng:
· Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: việc kiểm soát mục đích
sử vốn là điều khó khăn cho ngân hàng.
· Quản lý vốn kém hiệu quả dẫn đến kinh doanh thua lỗ, không có khả
năng trả được nợ.
· Do biến động của thị trường làm ảnh hưởng đến doanh thu của
khách hàng.
· Do năng lực của người điều hành, kém cỏi về chuyên môn cũng như
quản lý nhân sự, không hoạch định được chiến lượt và mục tiêu kinh doanh.


15
· Số tiền vay quá lớn so với nhu cầu vốn lưu động thật sự của khách
hàng, khách hàng cùng một lúc vay nhiều tổ chức tín dụng do đó không thể
kiểm soát được dòng tiền của mình
+

Nguyên nhân từ phía ngân hàng:

· Chính sách tín dụng không hợp lý cho từng đối tượng khách hàng ở

từng thời kỳ.
·

Quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp: ngân hàng thu

thập thông tin khách hàng chưa chính xác và thiếu giám sát trong và sau khi
cho vay dân đến việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
· Cán bộ ngân hàng không đủ năng lực và trình độ chuyên môn cũng
như đạo đức nghề nghiệp làm sai quy trình tín dụng đã được đặt ra.
· Tóm lại, các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có
những nguyên nhân khách quan và những nguyên nhân do chủ thể tham gia
quan hệ tín dụng. Những nguyên nhân chủ quan, do các chủ thể có ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng tín dụng và ngân hàng có thể kiểm soát được nếu có
những biện pháp thích hợp.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro,
đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai biện pháp phòng
ngừa và quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và loại trừ rủi ro
trong quá trình cấp tín dụng
1.2.2. Nguyên tắc cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng
a. Nguyên tắc chấp nhận rủi ro
Trong kinh doanh tín dụng các NHTM luôn phải chấp nhận một mức rủi
ro nhất định để đánh đổi lấy lợi nhuận, các Ngân hàng không thể có thu nhập


16
nếu như không chấp nhận một mức rủi ro. Việc loại bỏ hoàn toàn RRTD trong
kinh doanh tín dụng là không thể. Việc chấp nhận mức độ rủi ro là điều kiện

quan trọng để điều tiết những tác động tiêu cực của rủi ro trong quá trình quản
trị rủi ro nói chung và quản trị RRTD nói riêng.
b. Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép
Nguyên tắc này muốn nói lên rằng phần lớn rủi ro phải nằm trong rủi ro
cho phép tức là bất kỳ trong hoàn cảnh nào các nhà quản lý cũng có khả năng
điều tiết được. Lúc này Ngân hàng mới sử dụng những biện pháp của mình để
điều tiết chúng. Còn đối với các rủi ro mà không điều tiết được thì phải
chuyển sang các công ty bảo hiểm.
c. Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức thu nhập
Đây là nền tảng của lý thuyết trong quản trị rủi ro. Tức là trong quản trị
rủi ro các ngân hàng chỉ chấp nhận các loại rủi ro mà mức độ xảy ra không
được cao quá mức thu nhập của ngân hàng. Do đó tất cả các loại rủi ro có mức
độ cao hơn mức thu nhập mong đợi cần phải được loại bỏ.
d. Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính
Các NHTM luôn phải đảm bảo một lượng vốn nhất định để có thể trích
dự phòng trong trường hợp có những thiệt hại xảy ra. Khi rủi ro xảy ra nó kéo
theo sự thiệt hại của thu nhập, giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Vì thế Ngân
hàng luôn phải duy trì một mức vốn cần thiết để phù hợp với những rủi ro có
thể xảy ra.
e. Nguyên tắc hiệu quả kinh tế
Suy cho cùng quản trị rủi ro đặc biệt là quản trị RRTD tất cả đều nhằm
mục đích cuối cùng là đạt được lợi nhuận cao nhất trong kinh doanh. Thông
qua quản trị rủi ro nhằm điều tiết những tác động tiêu cực của rủi ro khi xảy
ra. Nhưng trong kinh doanh, người ta phải hạn chế các chi phí bỏ ra hay nói


17
cách khác chi phí bỏ ra để điều tiết phải thấp hơn giá trị thiệt hại do những rủi
ro có thể gây ra và cho là ở mức độ cao nhất.
f. Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của Ngân hàng

Hệ thống quản lý rủi ro phải phù hợp với chiến lược kinh doanh của
Ngân hàng. Trong quá trình kinh doanh của mình thì quản trị rủi ro được xem
như một chiến lược, một công cụ để nhằm đạt được mục tiêu chung của Ngân
hàng đề ra.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá quản trị rủi ro tín dụng


Nợ quá hạn: là những khoản nợ không được trả đúng hạn như đã

thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và những khoản nợ này không được phép
và cũng không đủ diều kiện để gia hạn nợ.


Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá

hạn so với tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn phản ảnh đơn vị tiền tệ ngân hàng không thể thu hồi
trong 100 đơn vị tiền tệ mà NH đã cho vay tại thời điểm xác định. Việc phân
tích chỉ tiêu này giúp ngân hàng đánh giá được rủi ro tín dụng. Nếu tỷ lệ này
quá cao thể hiện chất lượng tín dụng ngân hang quá thấp và ngược lại.
Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn hoặc bằng 3% là có thể chấp nhận được.
Tuy nhiên, có thể thấy rằng do dự nợ quá hạn và tổng dư nợ được đo tại
thời điểm nhất định nên nó không phản ảnh đúng chất lượng tín dụng của NH.
Nó chỉ phản ảnh được các khoản nợ đã đến hạn thanh toán chứ chưa phản ảnh
được rủi ro của các khoản nợ đến hạn thanh toán. Một số khoản nợ loại này
vẫn tiềm ẩn rủi ro nhiều hơn các khoản nợ được xác định là nợ quá hạn Trong
đó nợ quá hạn bao gồm:



×