Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện càng long, tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.78 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ MỸ XƯƠNG

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÀNG LONG,
TỈNH TRÀ VINH
Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số:

60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ XUÂN TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Mỹ Xương


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài.................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu .................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA ................................................................................................. 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ..... 7
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................... 7
1.1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................... 8
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................... 9
1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế quốc dân 12
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA... 17
1.2.1. Gia tăng số lượng doanh nghiệp .................................................... 17
1.2.2. Gia tăng các nguồn lực trong doanh nghiệp .................................. 18
1.2.3. Gia tăng chủng loại và nâng cao chất lượng sản phẩm ................. 22
1.2.4. Lựa chọn loại hình doanh nghiệp .................................................. 23
1.2.5. Mở rộng thị trường ........................................................................ 27
1.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất và đóng góp cho xã hội ........................ 28
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA................................................................................ 29
1.3.1. Các nhân tố của điều kiện tự nhiên................................................ 29
1.3.2. Các nhân tố về kinh tế.................................................................... 29


1.3.3. Các nhân tố xã hội ......................................................................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH. 33

2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN CÀNG LONG ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .................... 33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.......................................................................... 33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế ............................................................................ 35
2.1.3. Đặc điểm xã hội ............................................................................. 38
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
HUYỆN CÀNG LONG .................................................................................. 41
2.2.1. Thực trạng phát triển về số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa
huyện Càng Long .................................................................................... 41
2.2.2. Thực trạng các nguồn lực doanh nghiệp nhỏ và vừa..................... 46
2.2.3. Thực trạng về chủng loại và chất lượng sản phẩm........................ 56
2.2.4. Thực trạng về loại hình doanh nghiệp ........................................... 59
2.3.5. Thực trạng về mở rộng thị trường ................................................. 63
2.3.6. Thực trạng về kết quả sản xuất và đóng góp xã hội doanh
nghiệp nhỏ và vừa ................................................................................... 65
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÀNG LONG........... 71
2.4.1. Những mặt thành công và hạn chế ................................................ 71
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế................................................... 73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÀNG LONG,
TỈNH TRÀ VINH.......................................................................................... 76
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................... 76


3.1.1. Mục tiêu phát triển về kinh tế - xã hội huyện Càng Long đến
năm 2015 tầm nhìn đến năm 2020 .......................................................... 76
3.1.2. Quan điểm đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ........... 80
3.1.3. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................... 82
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ĐỊA

BÀN HUYỆN CÀNG LONG......................................................................... 83
3.2.1. Các giải pháp để phát triển số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa.... 83
3.2.2. Các giải pháp để phát triển nguồn lực doanh nghiệp nhỏ và vừa.. 87
3.2.3. Giải pháp về chủng loại và chất lượng sản phẩm.......................... 93
3.2.4. Giải pháp về loại hình doanh nghiệp ............................................. 95
3.2.5. Giải pháp mở rộng thị trường ........................................................ 96
3.2.6. Giải pháp tăng kết quả kinh doanh, tăng đóng góp cho xã hội ..... 97
3.3. KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa

BQ

Bình quân

DN

Doanh nghiệp

DNNVV
ĐKKD
KTKVNN


Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đăng ký kinh doanh
Khu vực kinh tế ngoài nhà nước

KTTT

Kinh tế thị trường

SXKD

Sản xuất kinh doanh

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
1.1
2.1

2.2


2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

2.9

2.10

Tiêu chí DNNVV theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Càng Long giai
đoạn 2009-2013
Cơ cấu chuyển dịch kinh tế huyện Càng Long giai đoạn
2009-2013
Dân số và lao động huyện Càng Long giai đoạn 2009–
2013
Cơ cấu lao động phân theo ngành của huyện giai đoạn
2009-2013
Số lượng DNNVV huyện Càng Long giai đoạn 20092013
Tình hình DNNVV huyện Càng Long giai đoạn 20092013
Số lượng doanh nghiệp thành lập mới phân theo loại
hình huyện Càng Long giai đoạn 2009-2013
Tình hình doanh nghiệp hoạt động so với đăng ký kinh

doanh huyện Càng Long giai đoạn 2009-2013
Tình hình lao động của DNNVV huyện Càng Long giai
đoạn 2009-2013
Bình quân lao động DNNVV huyện Càng Long giai
đoạn 2009-2013

Trang
8
36

37

38

39

42

43

44

46

47

47


2.11


2.12

2.13

2.14

2.15

2.16

2.17

2.18

2.19

2.20

2.21

2.22

2.23

Lao động DNNVV phân theo ngành huyện Càng Long
giai đoạn 2009-2013
Trình độ nguồn lao động huyện Càng Long giai đoạn
2009-2013
Trình độ của chủ (hoặc người đứng đầu) DNNVV của

huyện Càng Long giai đoạn 2009-2013
Chất lượng nguồn lao động khu vực DNNVV huyện
Càng Long giai đoạn 2009-2013
Giá trị tài sản của DNNVV huyện Càng Long giai đoạn
2009-2013
Tình hình vốn đầu tư kinh doanh của DNNVV huyện
Càng Long giai đoạn 2009-2013
Phân loại theo DNVNN theo quy mô vốn huyện Càng
Long giai đoạn 2009-2013
Cơ cấu quy mô vốn DNVNN huyện Càng Long giai
đoạn 2009-2013
Bình quân vốn DNNVV huyện Càng Long giai đoạn
2009-2013
Số lượng sản phẩm công nghiệp chủ yếu DNNVV
huyện Càng Long giai đoạn 2009-2013
Tốc độ tăng/giảm sản phẩm công nghiệp chủ yếu
DNNVV
Phân loại hình DNNVV huyện Càng Long giai đoạn
2009-2013
Tốc độ tăng của loại hình doanh nghiệp huyện Càng
Long

giai đoạn 2009-2013

48

49

50


51

52

53

54

55

55

57

57

59

60


2.24
2.25
2.26

2.27

2.28

2.29


2.30

2.31

2.32

2.33

Lĩnh vực kinh doanh DNNVV huyện Càng Long giai
đoạn 2009-2013
Cơ cấu lĩnh vực kinh doanh của DNNVV
Giá trị doanh thu trên thị trường của DNNVV huyện
Càng Long giai đoạn 2009-2013
Kết quả kinh doanh DNNVV huyện Càng Long giai
đoạn 2009-2013
Vốn chủ sở hữu DNNVV trên địa bàn huyện qua các
năm
Kết quả đóng góp vào GDP của địa phương của
DNNVV huyện Càng Long giai đoạn 2009-2013
Giá trị đóng góp GDP của từng ngành của DNNVV
huyện Càng Long giai đoạn 2009-2013
Tiền lương của 01 tháng bình quân 01 lao động của
DNNVV huyện Càng Long giai đoạn 2009-2013
Giá trị một số sản phẩm hàng hóa của DNNVV huyện
Càng Long giai đoạn 2009-2013
Nộp ngân sách Nhà nước DNNVV huyện Càng Long
giai đoạn 2009–2013

61

62
63

65

66

67

68

69

70

71


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số
Tên hình

hiệu

Trang

hình
2.1
2.2


2.3

2.4

Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện
Số lượng DNNVV trên địa bàn huyện Càng Long
2009 - 2013
Tình hình doanh nghiệp thành lập mới phân theo loại
hình
Tỷ lệ (%) doanh thu trong nước và ngoài nước của
DNNVV trên địa bàn huyện Càng Long

39
42

45

64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Càng Long là một trong 7 huyện thị trực thuộc tỉnh Trà Vinh,
nằm ở phía Bắc và là cửa ngõ của tỉnh Trà Vinh với diện tích tự nhiên 30.009
ha chiếm 12,8% diện tích toàn tỉnh. Với vị trí địa lý phía Đông giáp huyện
Châu Thành và Thành phố Trà Vinh, phía tây giáp tỉnh Vĩnh Long, phía Nam
giáp huyện Tiểu Cần và huyện Cầu Kè, phía Bắc giáp tỉnh Vĩnh Long và Bến
Tre. Trung tâm của huyện nằm ven Quốc lộ 53, nối liền hai tỉnh Trà Vinh và

Vĩnh Long. Với vị trí địa lý như trên đã tạo điều kiện cho huyện Càng Long
nhiều tiềm năng và lợi thế để giao lưu trao đổi hàng hóa trên địa bàn tỉnh và
các tỉnh bạn tạo điều kiện cho phát triển kinh tế của huyện.
Trong những năm qua, đặc biệt từ khi Luật Doanh nghiệp được ban
hành, môi trường đầu tư của Việt Nam đã có nhiều biến đổi theo hướng ngày
càng thông thoáng, bình đẳng, hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư. Đã mở ra
một sân chơi chung đối với tất cả các chủ đầu tư, không phân biệt nguồn vốn
chủ sở hữu, thành phần kinh tế, không phân biệt chủ đầu tư trong nước và
nước ngoài đã tạo ra một khuôn khổ pháp lý bình đẳng cho các chủ đầu tư.
Trên cơ sở đó, đã tạo điều kiện cho huyện Càng Long nói riêng và tỉnh
Trà Vinh nói chung đã thu hút các nhà đầu tư, và huy động khá tốt các nguồn
lực của các thành phần kinh tế, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của
huyện. Trong giai đoạn 2009 – 2013, huyện đã huy động vốn đầu tư phát triển
được tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của huyện đạt 11,7%. Trong đó:
Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa đã huy động được 25.915 tỷ đồng, chiếm
61,85% tổng vốn đầu tư của huyện, đóng góp trên 22% vào tăng trưởng kinh tế
chung của tỉnh, góp phần giải quyết việc làm, cải thiện đời sống và nâng cao
thu nhập cho người lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công


2

nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặc dù đã có những bước phát triển mạnh mẽ song
về cơ bản huyện Càng Long vẫn là một huyện nông nghiệp, quy mô kinh tế
còn nhỏ bé, các cơ sở công nghiệp và trình độ kỹ thuật - công nghệ còn thấp,
cơ cấu kinh tế chuyển biến chậm, hiệu quả đầu tư chưa cao, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế.
Để đạt được các mục tiêu phát triển của địa phương cần huy động một
nguồn lớn của xã hội, trong đó việc huy động các nguồn vốn đầu tư từ khối
doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò hết sức quan trọng. Tuy nhiên, với đặc

điểm các doanh nghiệp trên địa bàn của huyện hiện nay đều có quy mô nhỏ,
thiếu vốn, khả năng tiếp cận đến tín dụng hạn chế, thiếu kỹ năng quản lý,
thông tin,… Bên cạnh đó, các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh trên địa
bàn huyện vẫn chưa đáp ứng tốt. Tất cả những vấn đề này đang làm cản trở sự
phát triển của khu vực doanh nghiệp này, ảnh hưởng tới khả năng huy động
các nguồn lực cho sự phát triển của huyện Càng Long.
Xuất phát từ những vấn đề bức thiết như trên, tôi chọn đề tài nghiên
cứu: “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn huyện
Càng Long, tỉnh Trà Vinh”, để làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của
mình hiện vẫn còn nhiều vấn đề cần được quan tâm. Thông qua quá trình
nghiên cứu để phân tích thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
huyện Càng Long để thấy được đâu là vấn đề cần quan tâm đối với khu vực
doanh nghiệp nhỏ và vừa, đâu là những rào cản từ khía cạnh thể chế góp phần
cải thiện phát triển cho khu vực doanh nghiệp này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về việc phát triển DNNVV.
- Phân tích thực trạng phát triển DNNVV ở huyện Càng Long thời gian
qua, nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển loại hình doanh nghiệp này.
- Đề xuất giải pháp phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Càng Long


3

trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến DNNVV trên địa bàn huyện Càng Long.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu các

vấn đề về phát triển DNNVV (số lượng, nguồn lực, liên kết sản xuất, hình
thức sản xuất tổ chức sản xuất, thị trường…).
- Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: đề tài nghiên cứu các nội
dung trên tại huyện Càng Long.
- Về mặt không gian: các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý
nghĩa trong 5 năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc.
- Phương pháp thống kê mô tả, thu thập số liệu, phương pháp so sánh,
phân tích số liệu.
- Các phương pháp nghiên cứu khác.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo
đề tài còn được trình bày trong 03 chương như dung sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển DNNVV
Chương 2: Thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Càng
Long, tỉnh Trà Vinh
Chương 3: Một số giải pháp để phát triển DNNVV trên địa bàn huyện
Càng Long, tỉnh Trà Vinh trong thời gian tới.


4

6. Tổng quan tài liệu
DNNVV là lĩnh vực đang rất được các cấp chính quyền và các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Đặt biệt, từ Đại hội VI của Đảng
đề ra đường lối đổi mới ở nhiều khía cạnh như: quan điểm, nhận thức, chính
sách, quản lý nhà nước, môi trường kinh doanh, đội ngũ doanh nhân, vai trò
phát triển của DNNVV trong nền kinh tế nhiều thành phần mà nổi bậc là công

trình nghiên cứu:
“Giải pháp nào để DNNVV đồng bằng sông Cửu Long tăng sức cạnh
tranh”, tác giả Văn Công Khanh (2009) lại cho rằng: Chính luật doanh nghiệp
và Luật đầu tư năm 2005 đã tạo ra tác động tích cực thúc đẩy DNNVV phát
triển phạm vi toàn quốc nói chung và đồng bằng sông Cửu Long nói riêng.
Tuy nhiên, trên thực tế “môi trường đầu tư của các doanh nghiệp khu vực
đồng bằng sông Cửu Long, nơi tập trung phần lớn các doanh nghiệp nông
thôn chưa được cải thiện nhiều. Các DNNVV còn nhiều hạn chế, phải đối mặt
với những thử thách như nguồn lao động, vốn và các tác động khác của môi
trường đầu tư”. Lý giải nguyên nhân dẫn đến tình trạng môi trường đầu tư
của DNNVV ở đồng bằng sông Cửu Long còn kém, tác giả: do khả năng tiếp
cận thông tin, đất đai và quy trình giải quyết các thủ tục hành chính còn rườm
rà, thiếu khoa học; các thông tin về quy hoạch kinh tế - xã hội của các tỉnh,
thành, địa phương còn chưa phổ biến đến các doanh nghiệp; trình độ cán bộ
tham gia vào quy trình giải quyết các thủ tục hành chính còn hạn chế; tình
trạng phát triển kinh tế không đồng điều, chính sách của từng vùng, miền
khác nhau nên dẫn đến môi trường đầu tư khác nhau: tính kết hợp tác kinh
doanh của các DNNVV còn kém… Để tháo gỡ khó khăn cho các DNNVV ở
ĐBSCL phát triển, tác giả chủ trương: Nhà nước cần tăng cường đổi mới thể
chế, cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các quy định về hành chính
trong 3 khâu: đăng ký giấy phép kinh doanh, đăng ký thuế và giấy phép khắc


5

dấu cho doanh nghiệp. Tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp tạo nên
sức mạnh tổng hợp, tăng sức hấp dẫn đầu tư đối với các doanh nghiệp. Hạn
chế cơ bản của nghiên cứu này là công trình mới chỉ mới nghiên cứu ở góc độ
môi trường phát triển chứ chưa đi vào nghiên cứu những khó khăn tiềm ẩn
bên trong của các DNNVV.

Một công trình nghiên cứu khác của tác giả Lê Thanh Vinh (2007) với
chủ đề “Để doanh nghiệp dân doanh phát triển vững chắc”, lại đi vào xem xét
việc phát triển DNNVV trên giác độ nghiên cứu doanh nghiệp dân doanh, vì
trên thực tế “Các doanh nghiệp, trong đó 96% số DNNVV”. Nghiên cứu của
tác giả cũng khẳng định quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu khác đó là: Chính
việc thay đổi thể chế, luật lệ của Nhà nước đã tạo ra môi trường thuận lợi thúc
đẩy doanh nghiệp doanh dân phát triển. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng khẳng
định việc nhiều doanh nghiệp doanh dân gặp nhiều khó khăn trong phát triển là
do thiếu vốn kinh doanh; năng lực sản xuất và tiếp thị hạn chế, trình độ kỹ
thuật, công nghệ đa số yếu kém. Vì vậy, để phát triển doanh nghiệp doanh dân
tác giả chủ trương tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý; cải thiện như khả
năng tiếp cận các nguồn lực tài chính, đất đai cho doanh nghiệp; tăng cường
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hạn chế của nghiên cứu này là chưa chỉ
ra được trách nhiệm cụ thể của các bộ ngành, cơ quan hữu quan trong việc triển
khai, thực hiện đề xuất, các biện pháp cụ thể triển khai thực hiện.
Nghiên cứu của tác giả Mỹ Hạnh đăng trên báo Cần Thơ ngày
12/08/2011 với tựa đề “Làm gì để doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng
lực cạnh tranh?”, đã bàn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo
đánh giá của tác giả “Hàng năm, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
tạo ra khoảng 60% GDP, thu hút hơn 97% việc làm”. Tuy nhiên, tác giả đã
vận dẫn đánh giá của nhiều nhà quản lý, nhà nghiên cứu khác nhau và đi đến
kết luận rằng: “DNNVV đã và đang đối mặt với nhiều vấn đề làm ảnh hưởng


6

hiệu quả, sức cạnh tranh như: trang thiết bị, công nghệ lạc hậu, chất lượng
nguồn nhân lực, năng lực quản lý còn thấp kém”. Để nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các DNNVV trên địa bàn khu vực, tác giả đã đề xuất 03 nhân tố: tổ
chức tín dụng, doanh nghiệp và cơ chế, chính sách của Nhà nước phải được

phối hợp một cách nhẹ nhàng. Bên cạnh vấn đề về vốn, yếu tố con người phải
giữ vai trò quan trọng trong việc tiếp thu công nghệ mới. Do đó, “việc quy
hoạch lại thị trường lao động cần sớm thực hiện”. Hạn chế của nghiên cứu
này là chỉ tập trung vào các yếu tố nội tại bên trong của các DNNVV để đánh
giá khả năng cạnh tranh trong một ngữ cảnh ứng với điều kiện môi trường
kinh doanh cụ thể.
Tóm lại, mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
lĩnh vực này đã được công bố trong và ngoài nước, tuy nhiên đến thời điểm
này, vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu được tiến hành với
phạm vi và quy mô nghiên cứu DNNVV ứng cụ thể ở địa bàn huyện cụ thể
đối với phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. Nên
trong luận văn này, tác giả đã thừa kế những thành quả đã nghiên cứu của các
công trình trên về mặt lý luận, từ đó trên cả 03 phương diện nghiên cứu về lý
luận, phân tích thực tế và xây dựng hệ thống các giải pháp chính sách đồng
bộ, có luận cứ khoa học nhằm đẩy mạnh phát triển DNNVV trên địa bàn
huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh trong thời gian tới.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan
trọng, đó là nơi diễn ra quá trình tái sản xuất và tạo nên phần lớn tổng sản
phẩm quốc dân. Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở bất kỳ một
quốc gia nào, doanh nghiệp cũng là một đơn vị cơ sở, một tế bào của nền kinh

tế, là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội, phối hợp các yếu tố sản
xuất một cách hợp lý để tạo một sản phẩm hoặc dịch vụ một cách hiệu quả
nhất. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, khoa học kỹ thuật mà
đặc biệt là sự hình thành của nền kinh tế tri thức đã tác động gián tiếp hay
trực tiếp đến nhận thức của nhân loại về doanh nghiệp. Thực tế hiện nay cho
thấy, có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm doanh nghiệp.
- Trên góc độ nghiên cứu kinh tế vi mô, “doanh nghiệp là đơn vị kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu thị trường và xã hội để đạt lợi nhuận tối
đa và hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất”.
- Nếu đứng trên quan điểm nhà tổ chức, người ta cho rằng: Doanh
nghiệp là một tổng thể các phương tiên máy móc và nhân lực được tổ chức lại
nhằm thực hiện một mục đích. Mục đích được đề cập ở đây là làm lợi vốn đầu
tư, làm lợi cho công nhân viên và bảo đảm sự phát triển trong tương lai.
- Nếu đứng trên quan điểm lý thuyết hệ thống, chúng ta có thể hiểu:
“Doanh nghiệp là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh tế, mỗi đơn vị
trong hệ thống đó phải chịu tác động tương hỗ lẫn nhau, phải tuân thủ những
điều kiện hoạt động mà Nhà nước đặt ra cho hệ thống kinh tế đó nhằm phục


8

vụ cho mục đích tiêu dùng xã hội. Hạn chế của quan điểm này mô tả tổng
quát, không nêu lên chức năng, nhiệm vụ và vị trí cũng như tính pháp lý”.
- Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ,
DNNVV được quy định: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ
và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc lao động bình quân (trong đó tiêu
chí tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), phân chia theo 3 khu vực ngành nghề
kinh doanh: nông, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương
mại và dịch vụ.”

Bảng 1.1: Tiêu chí DNNVV theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
DN siêu

DNN

DNV

Quy mô

nhỏ

Khu vực

Số lao

Tổng nguồn

Số lao

Tổng nguồn

động

vốn

động

vốn

10 người


20 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống

10 người

20 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống

10 người

10 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống

1. Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản
2. Công
nghiệp và
xây dựng
2. Thương

mại và dịch
vụ

Số lao động

từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
người đến

đồng đến

người đến

200 người 100 tỷ đồng 300 người
từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
người đến

đồng đến

người đến

200 người 100 tỷ đồng 300 người
từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50
người đến đồng đến 50 người đến
50 người

tỷ đồng

100 người

1.1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tiêu chí để xác định DNNVV được xây dựng trên các chỉ tiêu như: số
lao động, tổng giá trị tài sản (hay tổng vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận của


9

doanh nghiệp. Trong đó:
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ có một tiêu chí để xem xét: số lao động từ 10
người trở xuống (ở tất cả các ngành)
+ Doanh nghiệp nhỏ, tùy theo ngành nghề, số lao động là từ trên 10
người đến 50 người, tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở xuống (đối với lĩnh vực
thương mại và dịch vụ), từ trên 10 lao động đến 200 lao động, tổng nguồn
vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống (đối với hoạt động doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực nông, lâm thủy sản, công nghiệp và xây dựng).
+ Doanh nghiệp vừa, số lao động từ trên 50 người đến 100 người, tổng
nguồn vốn từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng (trong lĩnh vực thương mại và
dịch vụ), số lao động từ trên 200 người đến 300 người, tổng nguồn vốn từ trên
20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng (trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản, công nghiệp và xây dựng).
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, các DNNVV thuộc nhiều thành phần kinh tế.
Thời kỳ trước đổi mới, ở nước ta không thừa nhận trên thực tế nền kinh
tế nhiều thành phần, do đó đã không “coi trọng” hoặc “phủ nhận” loại hình
DNNVV tồn tại trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, chỉ từ năm 1986,
Đại hội lần thứ VI của Đảng ta đưa ra chủ trương phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, thừa nhận sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu và nhiều
loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế nước ta, thì hàng nghìn cơ sở sản
xuất tư nhân, cá thể, hộ gia đình kinh doanh trong ngành tiểu, thủ, công
nghiệp, thương mại, dịch vụ ra đời và phát triển. Từ đó đến nay, DNNVV là
loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc nhiều thành phần kinh tế với

nhiều hình thức tổ chức DN như: DNNN, DN tập thể, DN tư nhân, công ty
hợp doanh, công ty cổ phần có vốn nhà nước, công ty cổ phần không có vốn
nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân, DN 100% vốn đầu tư trực


10

tiếp nước ngoài và DN liên doanh với nước ngoài. Các thành phần kinh tế với
sự đa dạng các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh đều là những bộ phận
cấu thành của nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta và tồn tại lâu dài, đan
xen nhau, hợp tác và cạnh tranh với nhau.
Thứ hai, DNNVV có qui mô vốn và lao động nhỏ, đây thường là những
DN khởi sự thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước (KVKTNNN).
Hầu hết các DNNVV có nguồn tài chính đưa vào hoạt động từ những
khoản tiền dành dụm tích góp cá nhân, các thành viên trong gia đình hay vay
mượn bạn bè, người thân; do đó các DNNVV thường gặp nhiều khó khăn
trong việc vay vốn từ các định chế tài chính, bởi họ không thể đáp ứng được
những điều kiện cho vay thông thường do các ngân hàng đòi hỏi. Thiếu vốn là
một trong những khó khăn mà các DNNVV phải đương đầu, đặc biệt là khi
họ tiến hành mua sắm đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất hoặc đầu
tư chiều sâu.
Trong quản lý tài chính, do quan niệm quản lý “mang nặng tính gia
đình” nên chủ DNNVV khá chủ quan, không quan tâm đến dòng lưu chuyển
tiền tệ để hoạch định cân đối tài chính. Nhu cầu vốn của DNNVV thường chia
làm 2 loại.
+ Vốn mạo hiểm: số vốn cần thiết khởi đầu một vụ mạo hiểm kinh
doanh mới.
+ Vốn hoạt động: số vốn cần thiết để duy trì hoạt động của DN.
Trong quan hệ với Ngân hàng, chủ DNNVV ít quan tâm đến những
thông tin mà các định chế tài chính cho là có tính quyết định, nên họ thường

khó vay được tiền từ ngân hàng.
Thứ ba, quy trình sản xuất - kinh doanh đơn giản, dễ phát huy bản chất
hợp tác: DNNVV thường chỉ tiến hành một hoặc vài công đoạn trong quá
trình sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh, mà các công đoạn sản xuất phải kết


11

hợp với nhau để hoàn thành một sản phẩm hoàn chỉnh đưa ra tiêu thụ trên thị
trường, do đó các DN phải tự hoàn thiện và tiến hành hợp tác sản xuất, nếu
không sẽ bị đào thải.
Thứ tư, các DNNVV đầu tư vào tài sản cố định không nhiều do nguồn
vốn hạn chế, thường đầu tư vào các ngành thâm dụng lao động nên tạo được
nhiều việc làm, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp.
Thứ năm, địa điểm mặt bằng sản xuất - kinh doanh không lớn và
thường sử dụng chính những diện tích đất riêng của mình làm mặt bằng sản
xuất. Các DNNVV thường sử dụng nguyên, vật liệu tại địa phương... góp
phần khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế của địa phương.
Với những đặc điểm này đã tạo nên những ưu điểm của DNNVV như:
- DNNVV nhạy cảm với sự thay đổi trong sản xuất, có tính linh hoạt dễ
thích ứng với sự biến động của thị trường. Do quy mô không lớn lên DNNVV
rất năng động và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Trong một số
trường hợp DNNVV còn thích ứng nhanh với sự thay đổi cơ chế, chính sách
của chính phủ. Trong thương mại nhờ tính linh hoạt dễ tham gia thị trường và
cũng dễ rút lui khỏi thị trường khi điều kiện kinh doanh không thuận lợi, nên
dễ tìm kiếm lợi nhuận từ những khoảng trống của thị trường.
- DNNVV có "lợi thế" là bám sát nhu cầu thị trường, thị hiếu người
tiêu dùng ... qua đó có thể tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mới đáp ứng
tốt hơn yêu cầu của người tiêu dùng. Về điểm này, có thể nói rằng, DNNVV
có lợi thế trong việc định hướng và làm xuất hiện nhiều nhu cầu mới từ phía

người tiêu dùng.
- Trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, các
DN quy mô nhỏ cũng có thể ứng dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Có thể
kết hợp hợp lý giữa tự động hoá, cơ khí hoá với lao động thủ công. Điều
muốn nói là các DNNVV rất linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ sản xuất


12

do giá trị của dây chuyền công nghệ thường thấp và họ thường có những sáng
kiến cải tiến công nghệ phù hợp với quy mô của mình từ những công nghệ cũ
và lạc hậu. Điều này thể hiện tính linh hoạt trong đổi mới công nghệ và tạo
nên sự khác biệt nào đó về sản phẩm của họ để có thể tồn tại trên thị trường.
Bên cạnh những ưu điểm, DNNVV còn có nhiều hạn chế trong hoạt
động kinh doanh như:
- Do quy mô nguồn vốn nhỏ và hạn chế trong việc tiếp cận với các
nguồn tín dụng chính thức nên các DNNVV không đủ khả năng tài chính cho
việc triển khai ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
- Trình độ tay nghề của người lao động thấp, trình độ quản lý nói chung
là thấp so với DN lớn.
- Thiếu thông tin, khả năng tiếp cận thị trường kém, nhất là thị trường
nước ngoài; quan hệ kinh doanh hạn hẹp.
- Sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa thấp, khó tiêu thụ, có nhiều rủi
ro trong kinh doanh.
- Hoạt động phân tán, rải rác trên, do đó khó quản lý và hỗ trợ
phát triển.
1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế quốc dân
Các DNNVV luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế.
Điều đó được thể hiện như sau:
a. Tạo ra nhiều việc làm cho người lao động

Phần lớn các nước trên thế giới, số lượng DNNVV chiếm khoảng 90%
tổng số doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng các DNNVV nhanh hơn số lượng DN
lớn. Các DNNVV hoạt động phổ biến trong tất cả các ngành công nghiệp,
dịch vụ tư công nghiệp thủ công truyền thống đến các ngành công nghiệp kỹ
thuật cao. DNNVV góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm và tăng thu
nhập cho người lao động.


13

Thế mạnh rõ rệt của các DNNVV là nguyên nhân chủ yếu khiến chúng
ta phải đặc biệt chú trọng phát triển các loại hình này. Ưu điểm của các
DNNVV trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động là: các
DN này có số lượng lớn, phân bổ rộng rãi từ thành thị đến nông thôn, từ miền
xuôi đến miền ngược nên mặc dù số lao động làm việc trong một DNNVV
không nhiều nhưng theo quy luật số đông, với số lượng rất lớn DNNVV trong
nền kinh tế đã tạo ra phần lớn việc làm cho xã hội. Mặc khác, các DN loại này
mang tính tư hữu cao, dễ dàng đa dạng hóa sản phẩm, kể cả các mặt hàng mà
các DN lớn không sản xuất. Sự lớn mạnh của các DNNVV đã làm tăng thu
nhập của công nhân và giảm tỷ lệ thất nghiệp của mỗi địa phương nói riêng
và toàn lãnh thổ nói chung. DNNVV không chỉ trực tiếp tạo việc làm cho số
lao động làm việc thường xuyên ở các DN, mà còn tạo điều kiện để lao động
ngoài DN có được việc làm thông qua các hoạt động cung ứng đầu vào, tiếp
nhận đầu ra và phục vụ sản xuất, kinh doanh. Xét trên góc độ giải quyết việc
làm thì DNNVV luôn đóng vai trò quan trọng hơn các DN lớn, đặc biệt trong
thời kỳ suy thoái kinh tế. Lịch sử phát triển kinh tế của các nước công nghiệp
phát triển cũng như ở Việt Nam trong thời kỳ đầu đổi mới đã cho thấy rằng:
khi nền kinh tế suy thoái, các DN lớn phải giảm lao động để giảm chi phí đến
mức có thể tồn tại được vì cầu của thị trường thấp hơn cung. Nhưng đối với
các DNNVV do đặc tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với những thay

đổi của thị trường nếu nó vẫn có thể hoạt động được. Do đó, các DNNVV
không những không giảm lao động mà còn có thể thu hút thêm lao động.
Chính vì vậy, Hội đồng DN nhỏ thế giới cho rằng: “DNNVV là liều thuốc
cuối cùng chữa trị bệnh thất nghiệp khi nền kinh tế suy thoái”.
b. Góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn lực của địa phương
Với ưu điểm tính chất nhỏ, lẻ, dễ phân tán đi sâu vào các ngõ ngách và
yêu cầu số lượng vốn ban đầu không nhiều, cho nên các DNNVV có vai trò


14

và tác dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ nhàn rỗi trong các
tầng lớp dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trong quá trình
hoạt động, các DNNVV được coi là phương tiện có hiệu quả trong việc huy
động, sử dụng các khoản nhà rỗi trong dân cư và biến nó thành các khoản vốn
đầu tư.
Muốn phát triển sản xuất, trước hết phải có vốn. Ở nước ta đang phát
triển các nguồn lực là yếu tố dư thừa, các yếu tố khác như vốn đầu tư, kỹ
thuật thị trường đều rất hẹp, vì vậy đã gây trở ngại lớn trong quá trình phát
triển. Sự phát triển có hiệu quả của các DNNVV đã dẫn đến quá trình tích lũy
của cải không ngừng của nhân dân. Trước đây, tiết kiệm của nhân dân là
không đủ, nhưng trong những năm gần đây, không những tiết kiệm của dân
chúng đủ để cung ứng, mà còn vượt mức vốn đầu tư. Nguồn vốn quay vòng
nhanh của các DNNVV không những đã nâng cao tích lũy tài sản trong nước,
mà nguồn ngoại hối tích lũy do các DNNVV xuất khẩu hàng hóa cũng tăng
đều qua các năm.
Với quy mô nhỏ và vừa, lại được thành lập phân tán ở khắp các địa
phương, các khu vực nên DNNVV có khả năng tận dụng các tiềm năng về lao
động về nguồn nguyên liệu với trữ lượng hạn chế, không đáp ứng nhu cầu sản
xuất quy mô lớn nhưng sẳn có ở địa phương, sử dụng sản phẩm phụ hoặc phế

liệu, phế phẩm của các DN lớn.
c. Thúc đẩy sự phát triển của thị trường
Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh
doanh cùng với hình thức tổ chức kinh doanh sự kết hợp chuyên môn hóa và
đa dạng hóa mềm dẻo, hòa nhịp với những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường
nên các DNNVV có vai trò lớn góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ
chế thị trường. DNNVV có nhiều khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng
sản xuất, đổi mới công nghệ.


15

Các DNNVV luôn có sự phối hợp chặt chẽ giữa công việc sản xuất và
chiến lược thị trường phù hợp. Trong thời gian qua, các loại hình DN này đa
phần lấy mục tiêu phục vụ thị trường trong nước làm chính, đáp ứng nhu cầu
trong nước và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Tuy nhiên, khi nền kinh tế
phát triển, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh lớn, sức mua tăng lên nhu cầu lớn
hơn, các DNNVV rất nhạy bén trong việc điều chỉnh cơ cấu, tăng doanh thu.
Điều này rất khó thực hiện ở các DN lớn khi muốn đa dạng hóa mặt hàng sản
xuất. Đối với các DN lớn, DNNVV cũng có thể làm đại lý, vệ tinh tiêu thụ
hàng hóa hoặc cung cấp các vật tư đầu vào với giá rẻ hơn, do đó góp phần hạ
giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp lớn.
d. Góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các DNNVV góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân
của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50% GDP ở mỗi nước.
Riêng ở Việt Nam, mỗi năm các DNNVV đóng góp khoảng 25% GDP của cả
nước. Các DN này có nhiều thuận lợi trong việc khai thác những tiềm năng
phong phú trong dân, từ trí tuệ, tay nghề tinh xảo, vốn liếng, các bí quyết
nghề nghiệp, nhất là các nghệ nhân, các quan hệ huyết thống, ngành nghề
truyền thống… Nhiều sản phẩm thủ công mỹ nghệ đặc trưng của từng địa

phương đã nổi tiếng trong cả nước, một số đã được xuất khẩu được nước
ngoài đánh giá cao. Nhiều ngành nghề truyền thống đã được nối tiếp trong
từng hộ gia đình, hình thành tập trung trong các làng nghề, phát huy truyền
thống dòng họ, làng xã đặc trưng của nông thôn nước ta.
Để phát triển doanh nghiệp DNNVV trong các nghề truyền thống một
cách lâu dài, cần thiết tôn vinh và chăm lo đời sống của các nghệ nhân, phát
huy khả năng của các nghệ nhân trong việc truyền nghề cho thế hệ nối tiếp.
Đặc biệt đối với khu vực nông thôn, sự phát triển của các DNNVV sẽ
thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp


×