Tải bản đầy đủ (.doc) (192 trang)

Tác dụng Kích thích miễn dịch in vitro và in vivo của cao quả nhàu trên chuột nhắt trắng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 192 trang )

Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

1

Đặt vấn đề
Miễn dịch học là một lĩnh vực ngày càng phát triển và có nhiều ứng
dụng rộng rãi trong y, sinh học. Một trong các hướng nghiên cứu quan trọng
của miễn dịch là tìm hiểu các yếu tố trong mạng lưới điều hoà, kiểm soát hoạt
động của hệ thống này. Trong quá trình hoạt động của hệ thống miễn dịch, có
sự tham gia của nhiều chất đóng vai trò truyền đạt thông tin giữa các tế bào.
Các chất này có tác dụng kích thích hay kìm hãm sự trưởng thành và các hoạt
động chức năng của các tế bào miễn dịch. Những chất được gọi là chất kích
thích miễn dịch khi làm tăng cường đáp ứng miễn dịch hoặc ngược lại nếu có
tác dụng gây suy giảm đáp ứng miễn dịch được gọi là chất ức chế miễn dịch
[3] [8] [9]. Trên lâm sàng các tình trạng bệnh lý liên quan đến suy giảm miễn
dịch, đặc biệt là suy giảm miễn dịch thứ phát rất phổ biến do nhiễm trùng cấp,
mạn tính, nhiễm độc hoá chất, sau trị liệu ung thư bằng tia xạ, AIDS.... Điều
trị các bệnh lý đó ngoài việc điều trị nguyên nhân cần dùng thêm biện pháp
kích thích miễn dịch thích hợp. Các chất kích thích miễn dịch có nguồn gốc
rất khác nhau, quan trọng nhất phải kể đến các chất kích thích miễn dịch nội
sinh (đây là các sản phẩm chế tiết của các tế bào miễn dịch) như: interleukin (IL)
1, 2, 3...35, interferon (IFN)... gọi chung là các cytokin [53]. Các chất kích thích
miễn dịch có nguồn gốc từ vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm... nh BCG,
bronchovaxom, lentinan...[3], [9], [29], [62], [90].
Các chất kích thích miễn dịch có nguồn gốc hoá học được tổng hợp hoặc
bán tổng hợp đã được sử dụng nh levamisol, imuthiol. Hiệu quả mang lại do
việc sử dụng các chất kích thích miễn dịch là rất khả quan, tuy nhiên vẫn còn
nhiều tồn tại... như chi phí cho một đợt điều trị quá cao khi sử dụng các thuốc
kích thích miễn dịch có nguồn gốc nội sinh, không phù hợp với điều kiện kinh
tế của phần lớn người bệnh. Trong khi đó các thuốc có nguồn gốc hoá học lại
có độc tính cao, ảnh hưởng xấu tới chức năng gan, thận. Vì vậy, việc tìm kiếm




Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

2

và đưa vào sử dụng những chất kích thích miễn dịch có nguồn gốc từ thực
vật, đặc biệt là các dược liệu có sẵn trong nước là một vấn đề cấp thiết được
đặt ra. Cây nhàu (Morinda citrifolia L. Rubiaceae), mét trong những dược
liệu được nhân dân sử dụng lâu đời với mục đích nâng cao sức đề kháng của
cơ thể [5], [28]. Đặc biệt gần đây nhiều nhà khoa học trên thế giới đã nghiên
cứu sâu hơn về quả của cây nhàu trồng ở Hawaii và đưa ra nhiều kết quả
nghiên cứu khả quan về tác dụng chống ung thư, chống oxyhóa và kích thích
miễn dịch [46], [75], [81], [97].[98], [99], [100], [101], [102], [116], [175],
[218].
Trong các nghiên cứu trước của chúng tôi đã chứng minh cao quả nhàu
có tác dụng kích thích miễn dịch thông qua tác dụng kích thích hồi phục các
chỉ số miễn dịch ở súc vật thực nghiệm bị suy giảm miễn dịch do chiếu tia
gamma và tiêm cyclophosphamid [2]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài này nhằm nghiên cứu tác dụng chống oxyhóa và đánh giá sâu hơn về tác
dụng kích thích miễn dịch trên thực nghiệm của cao quả nhàu Việt Nam.
Mục tiêu của đề tài:
1. Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch in vitro và in vivo của cao
quả nhàu trên chuột nhắt trắng.
2. Nghiên cứu tác dụng chống oxyhoá của cao quả nhàu trên thỏ bị
chiếu xạ và trên 2 mô hình gây tổn thương gan bằng carbon tetraclorid và
paracetamol ở chuột nhắt trắng.


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục


3

Chương 1

Tổng quan tài liệu
1.1. suy giảm miễn dịch trên lâm sàng

1.1.1 Khái niệm suy giảm miễn dịch
Suy giảm miễn dịch là trạng thái hoạt động của hệ miễn dịch không đủ
mạnh để chống lại kháng nguyên nhằm bảo vệ cơ thể. Hậu quả của suy giảm
miễn dịch là dÔ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, tái nhiễm nhiều lần cùng một
loại tác nhân gây bệnh, mắc các bệnh mạn tính... Suy giảm miễn dịch được
chia làm 2 nhóm: bẩm sinh và mắc phải. Suy giảm miễn dịch bẩm sinh là hậu
quả của một hoặc nhiều khiếm khuyết trong quá trình phát triển bào thai. Suy
giảm miễn dịch bẩm sinh thường rất khó điều trị, biểu hiện lâm sàng nặng nề
và tỷ lệ tử vong cao [63], [64], [77]. Suy giảm miễn dịch mắc phải không bắt
nguồn từ các khiếm khuyết do di truyền mà thường do các yếu tố từ môi
trường sống gây ra. Điều trị các suy giảm miễn dịch mắc phải bên cạnh
việc điều trị nguyên nhân thường dùng thêm các thuốc hỗ trợ điều biến
miễn dịch, các chất chống oxy hoá[16], [68], [150], [170], [176], [189],
[192], [203].
1.1.2 Suy giảm miễn dịch mắc phải:
Đây là loại bệnh lý rất thường gặp ở cả các nước đang phát triển và phát
triển [92]. Dựa vào nguyên nhân gây ra tình trạng suy giảm miễn dịch người
ta chia ra một số nhóm chính sau:
-

Suy giảm miễn dịch do suy dinh dưỡng.


-

Suy giảm miễn dịch do nhiễm vi sinh vật: nhiễm vi khuẩn, nấm, kÝ

sinh trùng, virus. Đặc biệt suy giảm miễn dịch do nhiễm HIV/AIDS.
-

Suy giảm miễn dịch do bệnh lý: các bệnh mạn tính kéo dài, đặc biệt

là bệnh ung thư.
-

Suy giảm miễn dịch do phóng xạ.


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

-

Suy giảm miễn dịch do thuốc hoặc hóa chất.

-

Suy giảm miễn dịch khác như: tuổi già, chấn thương.... [173]

4

* Suy giảm miễn dịch trong nhiễm HIV/AIDS
Nhiễm HIV/AIDS là bệnh thời sự của thế kỷ và trên toàn thế giới. Bệnh
AIDS do retrovirus HIV-1 hay HIV-2 gây ra. HIV có ái lực cao với phân tử

CD4 và đồng thụ thể (Co - receptor) như CXCR4 có trên các tế bào có thẩm
quyền miễn dịch chủ yếu là tế bào T CD4+ và đại thực bào. Thời kỳ ủ bệnh
thường không có triệu chứng. Diễn biến lâm sàng của quá trình nhiễm HIV
phản ánh sự tương tác phức tạp giữa tác động của virus trên chức năng của tế
bào có thẩm quyền miễn dịch và trên đáp ứng miễn dich của vật chủ. Suy
giảm miễn dịch mắc phải do nhiễm HIV/AIDS là tình trạng nhiễm khuẩn kéo
dài, trường diễn dai dẳng, diễn biến chậm nhưng hậu quả rất nặng nề dẫn đến
cơ thể bị suy giảm miễn dịch đặc biệt là suy giảm miễn dịch qua trung gian tế
bào. Virus tấn công vào các tế bào T CD4, chemokin (CCR-5, CXCR-4) do các
tế bào này có thụ thể với virus. Người nhiễm HIV bị mất lympho T CD4. Do
thiếu hụt TCD4 dẫn đến các tổn thương miễn dịch kèm theo vì T CD4 có vai trò
rất to lớn trong đáp ứng miễn dịch cả dịch thể và qua trung gian tế bào [8],
[9], [77], [169].
* Suy giảm miễn dịch trong ung thư
Ung thư là một bệnh ngày càng phổ biến và gia tăng trên toàn thế giới.
Về mặt tế bào học thì các tế bào ung thư bắt nguồn từ các tế bào bình thường
của cơ thể nhưng vì một nguyên nhân nào đó các tế bào này bị đột biến và
phát triển vô hạn định làm cơ thể không thể kiểm soát được nữa. Về mặt gen
học, sự đột biến trong quá trình phân bào là hiện tượng bình thường, chúng
luôn bị loại trừ theo cơ chế miễn dịch. Như vậy khi bị mắc ung có thể do hệ
miễn dịch của cơ thể đã bị suy giảm hoặc bản thân bệnh ung thư làm hệ miễn
dịch bị suy yếu hơn, đặc biệt suy giảm miễn dịch qua trung gian tế bào do các
tế bào lympho T đảm nhận [3], [9], [79].


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

5

Điều trị miễn dịch có nhiều hướng nhưng vẫn đang còn trong thời kỳ

thử nghiệm. Các kháng thể đơn dòng đặc hiệu thì vẫn thuộc loại khác loài
nên biến chứng do gây mẫn cảm dị loài còn nghiêm trọng hơn là tác dụng diệt
tế bào ung thư. Nhiều trường hợp sử dụng các cytokin kết quả thì chưa rõ
nhưng phản ứng toàn thân rất mạnh mẽ nhiều khi phải bỏ thuốc. INF-α đã
được dùng trong popilloma, leukose, IL-2 trong adenocarcinoma và
melanoma đã tạo được những thời kỳ thoái lui kéo dài của bệnh. Rosenberg
lần đầu tiên dùng IL-2 trên ex-vivo nghĩa là ủ tế bào lympho của bệnh nhân
với cytokin này ngoài cơ thể để tạo ra LAK, sau đó tiêm trả lại cho bệnh nhân
thì ung thư thu nhỏ lại [3], [8], [9], [73], [205]. Trong u lympho một phương
pháp điều trị có nhiều hứa hẹn là tự ghép tế bào tuỷ xương và tế bào máu
cuống rốn. Chọn lúc bệnh thoái lui tự nhiên, lấy tuỷ xương cất trong đông
lạnh sâu, sau đó dùng tia xạ với liều gây chết tế bào (các tế bào ung thư ngoại
vi sẽ bị tiêu diệt hết), khi Êy truyền lại lượng tế bào gốc dự trữ cho bệnh nhân.
Hoặc dùng tế bào máu cuống rốn truyền cho bệnh nhân. Các tế bào này có thể
giúp cơ thể hồi phục hoàn toàn nhất là nếu chúng được sử lý trước để chỉ có tế
bào gốc mới được truyền vào.
Một hướng mới đang được chú ý là tác dụng ngay vào vị trí mà quá trình
phát triển tế bào bị phong bế nhằm phục hồi lại quá trình biệt hóa tế bào. Đó
là dùng các chất chống oxyhóa tại chỗ hoặc toàn thân, hoặc dùng thực phẩm
chức năng như các chất chống oxyhoá [29], [61],[63],[78], [196].
1.2. Các tác nhân gây suy giảm miễn dịch thực nghiệm:

Các tác nhân gây suy giảm miễn dịch thực nghiệm được chia thành nhiều
nhóm khác nhau: Thuốc hoặc hóa chất, yÕu tố vật lý: phóng xạ, bức xạ ion,
gây ung thư thực nghiệm, gây nhiễm các vi sinh vật: vi khuẩn, nấm, virus...
1.2.1.Thuốc hoặc hóa chất:
Hoá chất thường được sử dụng là cyclophosphamid (CY), cyclosporinA,
dexamethason, azathioprin…. Mỗi một chất có một hiệu lực và một cơ chế gây
suy giảm miễn dịch riêng.



Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

6

* Nhóm kháng purin:
Ba chất thường dùng nhất là 6-mercaptopurin, azathioprin và
thioguanin. Azathioprin (Imuran) là dẫn xuất nitro-imidazol của
mercaptopurin là chất hay được sử dụng.
- Tác dụng và cơ chế: Tác dụng ức chế miễn dịch: nồng độ thấp 10 -2
mg/l, azathioprin ức chế sinh sản các lympho T, gây độc tế bào và ức chế
các tế bào tạo kháng thể. Với nồng độ thấp hơn 1mg/l, azathioprin ức chế
phản ứng tạo hoa hồng tự nhiên của chuột cống. Trên người, với liều ức
chế miễn dịch thông thường không làm giảm bạch cầu, tác dụng này chỉ
xuất hiện ở liều cao gây độc. Azathioprin tác dụng lên cả miễn dịch đặc
hiệu và không đặc hiệu, kéo dài thời gian tồn tại của mảnh ghép. Tác
dụng lên sản xuất kháng thể có đặc điểm: dùng đồng thời hoặc 48 giê sau
khi dùng kháng nguyên mới có tác dụng, còn nếu dùng trước thì không
có tác dụng. Tác dụng lên sản xuất IgG hơn là IgM, tác dụng lên đáp ứng
miễn dịch nguyên phát hơn là thứ phát. Phối hợp azathioprin với kháng
nguyên liều cao có thể tạo ra tình trạng dung nạp miễn dịch đặc hiệu.
Trên chuột nhắt trắng dùng liều 20-35 mg và chuột cống liều 15-20
mg/kg thể trọng để gây suy giảm miễn dịch thực nghiệm [6], [88], [205].
.* Nhóm mù tạc nitơ (nitrogen mustard)
Hai thuốc thường dùng là cyclophosphamid (CY) và clorambuci
-Cơ chế tác dụng ức chế miễn dịch: Liều cao CY: 100-300mg/kg thể
trọng trên chuột cống trắng thấy giảm tế bào lympho, teo hạch lympho,
teo vùng vỏ tuyến ức, teo lách. Các tổn thương này phục hồi nhanh, sau
ngừng thuốc vài ngày thấy tăng sinh ở các cơ quan lympho và đáp ứng
miễn dịch trở lại bình thường sau 1 - 2 tuần. Cyclophosphamid tác dụng



Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

7

mạnh trên lympho B hơn là lympho T. Điều này có thể là do thời gian
sống của lympho B ngắn hơn lympho T.
Trên đáp ứng miễn dịch dịch thể: cyclophosphamid tác dụng chủ
yếu lên IgG và tác dụng yếu hơn với IgM, tác dụng lên phản ứng miễn
dịch nguyên phát mạnh hơn thứ phát. Làm mất phản ứng mẫn cảm chậm.
Cyclophosphamid thường dùng liều 100 - 200 mg/kg trên chuột nhắt,
liều 150mg/kg trên chuột cống để gây suy giảm miễn dịch thực nghiệm
[6], [20], [32].
* Methotrexat: chế cả miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể, thông
qua ức chế sự nhân lên và giảm chức năng của tế bào lympho B và T.
Tuy nhiên thuốc Ýt được dùng trên thực nghiệm [3], [6].
* Cyclosporin A: Cycloporin có cấu trúc một pepid vòng được
chiết xuất từ nấm Tolypoclodium inflatum gams. Thuốc ức chế chọn lọc
với lympho T. Với nồng độ điều trị, cyclosporin không gây ức chế tủy
xương. Liều điều trị thuốc ức chế sản sinh và ức chế sự giải phóng các
lymphokin, đặc biệt là interleukin 2 làm cho lympho T không trở thành
tế bào lympho T nhận cảm được. Liều cao, thuốc ức chế interleukin 2receptor [3], [11], [73], [205].


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

8

Hình 1.1: Cơ chế tác dụng suy giảm miễn dịch của cycloporin A

* Corticoid: với liều 2-10mg, ở chuột cống corticoid hủy tế bào
lympho, đặc biệt là huỷ tế bào tuyến ức. Tác dụng làm giảm tế bào
lympho sớm xuất hiện, đồng thời làm giảm khả năng tập trung tế bào
lympho, tế bào đơn nhân và bạch cầu đa nhân ở vị trí viêm. Corticoid ức
chế phản ứng quá mẫn chậm, ức chế di tản đại thực bào, làm giảm
lympho độc với tế bào, kéo dài thời gian tồn tại của mảnh ghép da. Hiệp
đồng với azathioprin trong ghép cơ quan, làm giảm khả năng lưu giữ
kháng nguyên trên bề mặt đại thực bào, và có thể làm giảm tính thực bào
của nó thông qua sự giảm giải phóng interleukin 1. Corticoid làm giảm
sự sản xuất IL-2, IFN γ , làm tăng sự dị hóa của IgG. Liều lượng: trên
chuột nhắt dùng liều 20-40 mg/kg thể trọng để gây suy giảm miễn dịch
thực nghiệm [6], [9], [205].


9

Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

TiÕt
cytokin:
IL-2,TNFα

DiÖt c¸c tÕ
bµo

§¸p øng miÔn dÞch tÕ

Hình1.2 Cơ chế tác dụng suy giảm miễn dịch của corticoid

bµo


* Kháng thể kháng lympho
Có thể dùng các kháng thể đa clôn hay các kháng thể đơn clôn chống các
phân tử có mặt trên các tế bào lympho nh CD1, 2, 3, 4... tùy theo mục đích
gây suy giảm đáp ứng miễn dịch tế bào hay dịch thể mà có thể dùng các
kháng thể kháng CD đặc trưng, ví dụ: dùng kháng CD2, CD3 để ức chế miễn
dịch tế bào (ức chế các tế bào T), kháng CD40 để ức chế miễn dịch dịch thể
(ức chế các tế bào B) [3], [73], [205].
+ Kháng thể đa dòng:Được tạo ra bằng cách gây miễn dịch cho súc
vật bằng tế bào lympho người. Nếu kháng nguyên là lympho lấy từ tuyến
ức sẽ tạo ra kháng thể kháng tế bào T (antithymocyteserum- ATS). Khi


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

10

kháng nguyên lympho có nguồn gốc từ lách, máu ngoại vi sẽ tạo ra thể
kháng lympho B.
Cơ chế tác dụng: Lympho T có đời sống kéo dài nên bị phá hủy ở gan,
huyết thanh kháng lympho bào cũng loại trừ các lympho này. Tác dụng
nổi bật của kháng thể đa dòng là lên miễn dịch tế bào, đặc biệt là phản
ứng quá mẫn chậm, phản ứng loại trừ mảnh ghép, phản ứng mảnh ghép
chống vật chủ. Kháng thể đa dòng còn làm trở ngại sự nhận biết kháng
nguyên trên receptor của tế bào lympho [3], [73], [205].
+ Kháng thể đơn dòng :Những kháng thể được tạo ra bởi sự gây
mẫn cảm bằng các kháng nguyên đặc hiệu ở màng tế bào lympho T và B
nên có ưu điểm hơn kháng thể đa dòng, vì :
- Thuốc có phản ứng chọn lọc với kháng nguyên bề mặt chỉ có trên một loại tế
bào miễn dịch, rất đặc trưng. Ví dụ: CD-3 có mặt trong hầu hết các tế bào T chín,

CD-4 có mặt trên tế bào Th trong khi CD-8 lại có mặt trờn cỏc tế bào Tc.
- Không có phản ứng chéo với các tế bào không phải lympho như tiểu cầu.
- Kháng thể có thể định lượng được nên việc sử dụng được chính xác hơn.
Kháng thể muromonab CD3 (biệt dược Orthoclone OKT3) là loại kháng thể thuộc
nhóm IgG-2a có trọng lượng phân tử 150.000 daltons. Thuốc tác dụng thông qua
sự giảm chức năng và sự sản xuất các cytokin của lympho T [88], [205].

* Kháng các cytokin và receptor của chúng:
Đây là nhóm thuốc mới, rất đặc hiệu. Khi dùng trên lâm sàng Ýt tác
dụng không mong muốn hơn các nhóm thuốc ức chế miễn dịch khác.
Dùng trên thực nghiệm để gây suy giảm miễn dịch trên súc vật giúp tìm


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

11

hiểu cơ chế tác dụng của thuốc thử khu trú hơn. Phần lớn các thuốc trong
nhóm này được sản xuất theo công nghệ tái tổ hợp gen [3], [88], [205].
- Thuốc kháng interleukin -2 receptor (kháng CD25)
Cơ chế tác dụng: IL-2 là một cytonkin quan trong bậc nhất trong
quá trình biệt hóa và trưởng thành của các tế bào lympho T. Đồng thời
IL-2 là sản phẩm tiết của tế bào T h khi được hoạt hóa. Khi IL-2 gắn được
vào receptor (có mặt trên các tế bào T chín) nó sẽ khởi động một dòng
thác miễn dịch, phản ứng viêm và sự biệt hóa trưởng thành các tế bào T
diễn ra nhanh chóng. Hơn nữa sự kết hợp IL-2 và recptor còn ảnh hưởng
đến cả đáp ứng miễn dịch dịch thể. Thuốc kháng interleukin -2 receptor
sẽ ức chế đáp ứng miễn dịch tế bào rất điển hình [88], [123].
- Thuốc kháng TNF α (Remicade).
Cơ chế tác dụng: TNF α là một cytokin được các tế bào có thẩm

quyền miễn dịch tiết ra khi tiếp xúc với kháng nguyên, đặc biệt là tế bào
ung thư, virus, ký sinh trùng. TNF α có vai trò quan trọng trong miễn dịch
chống ung thư và chống vi sinh vật. Thuốc kháng TNF α có ái lực cao với
với TNF α nên ngăn chặn được TNF α kết hợp với receptor của nó và làm
mất các tác dụng của TNF α [88], [123], [205].
- Thuốc ức chế LFA-1 (Enlimomab) hay kháng CD-11a.
Thuốc ức chế LFA-1 kết hợp với LFA-1và ngăn chặn LFA-1 ICAM
(phân tử kết dính ngoại tế bào). Thuốc đang dùng trong giai đoạn thử
nghiệm để làm giảm thải trừ mảnh ghép tối cấp trong ghép tạng [88], [205].
1.2.2. Tác nhân phóng xạ gây suy giảm miễn dịch thực nghiệm:
Tia xạ tác động lên các cơ quan của cơ thể thông qua năng lượng bức
xạ gây biến đổi cấu trúc các phân tử sinh học, phân hủy chúng và tạo ra các


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

12

ion, gốc tự do trong các tế bào và các mô. Các gốc tự do tiếp tục phản ứng
chuỗi tạo thành gốc tự do thứ cấp tiếp tục tấn công vào các phân tử sinh học
khác. Khi các phân tử sinh học bị tổn thương dẫn đến rối loạn trao đổi chất
trong tế bào. Hậu quả là tế bào bị biến đổi về cấu trúc, chức năng và có thể
chết [19]. Tác dụng của bức xạ ion hoá đồng thời lên nhiều cơ quan trong cơ
thể, nhưng tổn thương cấp tính trước tiên xảy ra ở các tế bào hệ lympho và
các tế bào máu tại tủy xương. Do vậy máu và cơ quan tạo máu là tổ chức đầu
tiên của cơ thể chịu sự tác động của phóng xạ [1], [10], [43], [47], [56].
Nh vậy, với cơ chế của tác dụng bức xạ ion, các tế bào và cơ quan của
hệ miễn dịch bị tổn thương không chọn lọc, nghĩa là cả hai hình thức miễn
dịch tự nhiên và đặc hiệu đều bị tổn thương. Phóng xạ dùng trong y học để
gây suy giảm miễn dịch gồm nhiều loại tia như tia α, β, γ và tia X. Mọi bức

xạ ion hoá dù ở dạng sóng hay dạng hạt đều có giá trị năng lượng nhất định. Khi
gặp vật chất, năng lượng sẽ truyền cho nguyên tử hoặc phân tử của vật chất.
Trong số các tia xạ trên tia γ và tia X hay được dùng để gây suy giảm miễn dịch.
-Tia γ (gamma): Là bức xạ điện từ có khả năng đâm xuyên cao nhất. ở
các loài khác nhau, mức độ nhạy cảm với những bức xạ cũng khác nhau. Ví
dụ LD 50/30 (là liều bức xạ gây tử vong 50% số cá thể trong vòng 30 ngày kể
từ khi bị chiếu xạ), thay đổi nh sau: Chuột lang: 300-500 rad, chuột cống:
450-600 rad, thá: 900-1000 rad [10], [56]. Có thể chiếu tia γ toàn thân hay
các tổ chức lympho. Đây là biện pháp gây tổn thương hệ thống miễn dịch
không chọn lọc. Liều chiếu và cách thức tiến hành tuỳ thuộc vào súc vật thử
nghiệm, vào mục tiêu của nghiên cứu [18], [15], [22]. Theo Phan Thị Phi Phi:
có thể gây suy giảm miễn dịch cấp bằng liều 600 rad cho chuột nhắt một lần
duy nhất hoặc có thể gây suy giảm mạn tính bằng liều 100 rad cho mỗi chuột
trong mét ngày, kéo dài 6-7 ngày [20], [31], [32].


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

13

- Tia X: cũng là tia bức xạ điện từ, khả năng đâm xuyên kém hơn tia γ .
Tia X được sử dụng nhiều nhất trong chụp hình y học, Ýt được dùng để gây
suy giảm miễn dịch trên súc vật thực nghiệm [31].
1.2.3. Các phương pháp khác: Gây ung thư thực nghiệm gây nhiễm vi
sinh vật... Người ta đã gây được ung thư thực nghiệm bằng các tác nhân khác
nhau trên nhiều loài súc vật như dùng yếu tố vật lý, hóa học, sinh học. Trong
đó hay dùng nhất là hóa chất và virus [3]. Từ năm 1911 Peyton Rous đã gây
được ung thư cho gà bằng tác nhân virus. Ngay sau đó vào năm 1915
Yamagiwa và cộng sự lần đầu tiên dùng hắc Ýn gây được ung thư trên tai thá.
Sau này việc gây ung thư thực nghiệm trở nên dễ dàng hơn nhờ ghép các khối

u thực nghiệm hoặc tiêm các tế bào ung thư đặc chủng vào các loài súc vật.
Các phương pháp gây ung thư thực nghiệm khác nhau tạo ra các đáp ứng
miễn dịch khác nhau, từ đó sơ bộ tìm ra được cơ chế chống ung thư của chất
mới đang được nghiên cứu. Ví dụ khi khối ung thư thực nghiệm gây ra bằng
hóa chất thì kháng nguyên đặc hiệu ung thư thay đổi tùy vào tổ chức bị ung
thư hóa. Nếu tác nhân là virus thì không có kháng nguyên đặc hiệu của tổ
chức bị ung thư hóa [3], [9], [205].
- Các tác nhân vật lý gây ung thư thực nghiệm:
• Bức xạ tử ngoại: gây ung thư da. Chiếu tia tử ngoại có bước sóng từ
600-3400 Angtron để gây ung thư da trên chuột nhắt trắng [3].
• Bức xạ ion hóa: dùng tia X, tia gamma gây ung thư trên nhiều loài súc
vật. Gây ung thư máu trên chuột nhắt bằng chiếu xạ toàn thân trong
thời gian dài khoảng 90 ngày. Gây ung thư buồng trứng trên chuột
nhắt ở liều 25-50 rad [3].
+ Các tác nhân sinh học gây ung thư thực nghiệm:
Đặc biệt do virus oncogen vì khi tích hợp vào ADN của vật chủ chúng
thường gây biến chuyển ác tính tế bào. Một số các virus gây ung thư thực


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

14

nghiệm hay được sử dụng nh Murine sacoma virus, Murine leukemia virus,
herpes virus… Hiện nay hay sử dụng nhất là cấy ghép tổ chức ung thư hoặc
tiêm các tế bào ung thư [3], [205].
1.3. Một số xét nghiệm thường được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng miễn
dịch:

1.3.1. Nghiên cứu đánh giá sự giải phóng các cytokin: IL-1alpha, IL-1 beta,

IL-6, IL-8 và TNF-alpha từ bạch cầu người [83].
- Nguyên lý: các cytokin là sản phẩm của tế bào khi chóng được hoạt
hoá, là các peptid có hoạt tính sinh học cao, được kích thích sinh tổng hợp
nh những chất nội tiết. Các cytokin liên quan đến nhiều quá trình, nhiều loại
tế bào khác nhau. Ví dụ: quá trình viêm, quá trình đáp ứng miễn dịch và nhiều
quá trình khác. Hoạt tính sinh học của các cytokin này rất đa dạng, ảnh hưởng
đến nhiều loại tế bào như: các cytokin của các tế bào lympho T, hoạt tính của
các lympho bào B và các yếu tố khác nhau như chất gây sốt, yếu tố hủy cốt
bào, yếu tố biệt hóa tuyến ức, yếu tố do đại thực bào (IL-1). Yếu tố kích thích
tế bào gan, yếu tố phát triển tế bào lai, yếu tố kích thích tế bào mới (IL-6).
Yếu tố hóa ứng động bạch cầu, ức chế sự kết dính của bạch cầu (IL-8). Yếu tố
hoại tử khối u (TNF) [83].
- Tiến hành: lấy máu ngoại vi của người trưởng thành khỏe mạnh,
khoảng 10 ml, phá bỏ hồng cầu, tiểu cầu. Ly tâm, tách lấy các bạch cầu, nuôi
cấy và ủ với kháng nguyên đặc hiệu (PHA làm kháng nguyên). Sau thời gian
nuôi cấy, lấy chất tiết của các tế bào này định lượng các cytokin bằng phương
pháp ELISA [83].
1.3.2. Nghiên cứu chất đối kháng với yếu tố hoại tử khối u (TNFalpha antagonism)


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

15

- Nguyên lý: có 2 phân nhóm của TNF (TNF alpha cachetin và TNF beta
lymphotoxin). Một số tác dụng của TNF đã được nghiên cứu như: cảm ứng
IL-1, điều hòa hoạt tính các tế bào nội mô mạch máu và tăng cường chức
năng miễn dịch đặc hiệu như diệt các tế bào ung thư, tế bào nhiễm virus…Tuy
nhiên không phải khi nào tác dụng của TNF cũng có lợi cho người bệnh, TNF
alpha nếu được giải phóng ra quá nhanh và nhiều có thể gây tử vong do suy

tuần hoàn, rối loại chuyển hóa…Vì vậy, trong một số trường hợp thuốc có tác
dụng đối kháng với TNF alpha có tác dụng làm hạn chế tỷ lệ tử vong trên lâm
sàng [83].
- Tiến hành:Dùng các tế bào thuộc dòng L 929 nuôi cấy trong các giếng,
mỗi giếng có 2 x 104 tế bào, điều kiện nhiệt độ 37oC và không khí có 5% CO2.
Các tế bào nuôi cấy được tiếp xúc với TNFα (cho vào mỗi giếng 1-10UI), ủ
Êm và nuôi cấy thêm 20 giê. Sau khi nuôi cấy đủ thời gian, các tế bào còn
sống được thu hoạch, giữ ở nhiệt độ phòng trong 30 phút, thêm vào mỗi giếng
100µl LDH, 15 phót sau đo hoạt tính enzym trên máy quang phổ ở bước sóng
490 nm.
- Một số phương pháp cải tiến: Maloff và Delmendo: đánh giá sự kết
hợp của TNFα với receptor TNF của người. Dùng tế bào HeLa S3 của người,
nuôi cấy và ủ với TNFα có gắn Iod phóng xạ (I125) [83].
1.3.3. Nghiên cứu đánh giá sự tăng sinh của các tế bào lympho với
các mitogen (Mitogen induced lymphocyte proliferation).
- Nguyên lý: Các tế bào lympho có thể được kích thích tăng quá trình
tăng sinh khi được cảm ứng bằng các mitogen khác nhau. Quá trình biệt hóa
sẽ thể hiện thông qua tăng sinh tổng hợp DNA. Định lượng DNA bằng
phương pháp đánh dấu phóng xạ +3H-thymidin, nhờ đó người ta xác định
được các nucleotid mới


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

16

Trên ex vivo:Các súc vật được dùng thuốc thử mỗi ngày một lần trong 5
ngày liên tục. Sau khi dùng thuốc thử đủ ngày, lấy tổ chức lách, tách lấy tế
bào (Hỗn dịch chứa 5x 106 tế bào/ml). Các mitogen được đưa vào các giếng
nuôi cấy. ủ Êm và nuôi cấy tế bào trong điều kiện chuẩn: nhiệt độ 37 oC, trong

không khí có 5 % khí CO2, thời gian nuôi cấy 48- 60 giờ. Thêm 0,25µC +3Hthymidin vào các giếng nuôi cấy. Thu hoạch các tế bào bằng dụng cụ lọc thủy
tinh chuyên biệt, làm khô và định lượng [4], [83].
1.3.4. Nghiên cứu đánh giá sự chuyển dạng của tế bào lympho T (T
cell proliferation)
- Nguyên lý: Các tế bào lympho T sẽ tăng biệt hóa khi được kích thích
bới kháng nguyên đặc hiệu. Dùng các tác nhân khác nhau làm suy giảm về số
lượng và chức năng của các tế bào lympho T, sau đó gián tiếp định lượng các
tế bào lylpho T bằng phương pháp đánh dấu phóng xạ ( +3H-thymidin) và chất
tiết đặc hiệu của chúng là IL-2 bằng phương pháp ELISA [83].
- Tiến hành: các tế bào lympho máu ngoại vi gồm cả tế bào B và T.
Dùng kháng CD3 (phân tử CD3 là một tổ hợp gồm 4 chuỗi peptid có trọng
lượng phân tử từ 20-26 kD, phân tử CD3 có mặt ở mọi tế bào T chín) hoặc
kháng CD28 để cô lập các tế bào T. Sau đó ủ và nuôi cấy các tế bào T với
kháng nguyên đặc hiệu trong các giếng nuôi cấy tế bào. Thêm vào các giếng
1µC +3H-thymidin để gián tiếp định lượng số lượng các tế bào lympho T.
Dùng phương pháp ELISA để định lượng interleukin-2 receptor (IL-2R).
- Đánh giá: IL-2 là cytokin quan trọng, được sản xuất bởi các tế bào T h.
Dưới tác dụng của IL-2 các tế bào lympho T tăng cường phân chia và biệt
hóa. IL-2R gồm 2 chuỗi peptid (chuỗi α: trọng lượng phân tử 75 kD và β: 55
kD). Các tế bào T khi nghỉ chỉ có một Ýt chuỗi α, hầu nh không còn chuỗi α.
Những receptor có ái tính cao với IL2 có khả năng cảm ứng sự tăng trưởng và


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

17

biệt hóa tế bào T. Receptor có ái tính thấp với IL2 chỉ có chuỗi α, chúng
không hoạt hóa được tế bào T [3], [83].
1.3.5. Nghiên cứu đánh giá khả năng tạo quàng dung huyết in vitro

(Plaque forming colony test in vitro)[4], [39], [83].
1.3.6. Đánh giá khả năng tạo hoa hồng mẫn cảm với kháng nguyên
[4], [39].
1.3.7. Phản ứng bì với kháng nguyên OA [4], [83].
1.3.8. Xác định số lượng các dưới nhóm của lympho bào T [38], [205].
Dùng kỹ thuật miễn dịch hình quang xác định sè lượng TCD3, TCD4, TCD8a,
TCD8b. Nguyên lý: các tế bào lympho T có nhiều loại như T h, Tc, Ts, TDTH…
mỗi loại có chức năng đặc hiệu và đặc trưng bởi các dấu Ên miễn dịch riêng
(các CD) trên bề mặt tế bào. Ví dụ, CD3: đặc trưng cho các tế bào T9 sau khi
đã được hoạt hoá bởi các kháng nguyên đặc hiệu, CD4: đặc trưng cho các tế
bào T hỗ trợ, trong khi CD8 đặc trưng cho các tế bào T độc (là những tế bào
có chức năng quan trọng trong miễn dịch chống tế bào ung thư và virus)
Đánh giá số lượng các dưới nhóm của lympho bào T bằng kỹ thuật
miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trong máu ngoại vi và trong tổ chức lympho.
Xác định tỷ lệ phần trăm tế bào TCD3, TCD4, TCD8a, TCD8b trong tổng số 100 tế
bào. Đánh giá: các tế bào TCD3 là những tế bào T chín sau khi được mẫn cảm
với kháng nguyên đặc hiệu. Phân tử CD3 của các tế bào T chín liên kết trực
tiếp với TCR. Sè lượng các tế bào T CD3 tăng tương ứng với khả năng đáp ứng
miễn dịch qua trung gian tế bào được cải thiện.
Các tế bào TCD4 và TCD8 là các quần thể tế bào gây độc với virus và các
tế bào ung thư. Bản thân chúng có thể tiêu diệt trực tiếp các tế bào ung thư và
các tế bào nhiễm virus (TCD8) hoặc gián tiếp thông qua các cytokin do chúng
tiết ra nh IL2, TNFα.


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

18

1.3.9. Định lượng các cytokine: IL-2, TNFα, INF [38], [83], [205]

Nguyên lý: các tế bào lympho T sau khi được hoạt hoá bởi kháng
nguyên sẽ tăng sinh, biệt hoá để trở thành các tế bào T mẫn cảm có chức năng
loại bỏ kháng nguyên đó. Mét trong những công cụ quan trọng của các tế bào
lympho T mẫn cảm là chất tiết cytokin của chúng. Các cytokin này có tác
dụng trực tiếp loại bỏ kháng nguyên (TNFα với tế bào ung thư) hoặc chúng
có vai trò khuếch đại dòng thác miễn dịch thông qua việc kích thích các tế bào
T hỗ trợ nh IL2. Bản chất của cytokin là các protein được đặc trưng bởi các
chuỗi acid amin. Dùng kỹ thuật ELISA để xác định nồng độ của các cytokin
trong dịch tiết của các tế bào lympho T được nuôi cấy.
- Tiến hành: lấy tổ chức lympho của súc vật (thường là lách, hạch,
tuyến ức) nghiền nhỏ ly tâm, rửa trong các dung dịch đặc hiệu, tách lấy các tế
bào lympho khoảng 105 tế bào, các tế bào được nuôi cấy trong khoảng 48giờ
với PHA 3µg/ml.
1.3.10. Một số các phương pháp nghiên cứu khác: nghiên cứu đánh
giá sự kết hợp tại các receptor của interferon (binding to interferon receptors),
nghiên cứu sàng lọc các chất đối kháng với IL-1 (screening for interleukin-1
antagonists), nghiên cứu ức chế enzym chuyển của IL-1α (inhibition of
interleukin-1α converting enzym) [83]…
1.4. Các thuốc kích thích miễn dịch được sử dụng trên lâm sàng

Các chất KTMD có nhiều nguồn gốc khác nhau như sinh học, hoá học,
vi sinh vật, thực vật..., vì thế người ta có thể dựa vào nguồn gốc để phân loại
chúng. Mỗi loại chất lại có cơ chế tác dụng khác nhau nên cũng có thể được
phân loại theo cơ chế tác dụng của chúng.
1.4.1. Cơ chế tác dụng của các chất KTMD
Các chất có thể tác động vào một trong các khâu sau:
* Kích thích làm tăng sinh tế bào: tác động để đẩy nhanh quá trình phân
bào ở các tế bào gốc đa năng hay tế bào gốc đã định hướng dòng bạch cầu
hạt, dòng bạch cầu lympho, dòng bạch cầu đơn nhân ở tủy xương. Các chất



Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

19

KTMD có thể tác động đến quá trình biệt hoá và trưởng thành của các tế bào
này ở tủy xương hay tuyến ức [3], [73], [205].
* Chất KTMD làm tăng cường hoạt động chức năng của các tế bào miễn
dịch: mỗi loại tế bào có một loại chức năng riêng khi tế bào được hoạt hoá sẽ
tham gia vào đáp ứng miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu chống lại các
kháng nguyên. Chức năng đó có thể là khả năng thực bào, chế tiết các yếu tố
tham gia vào ĐƯMD giúp cho quá trình viêm mạnh hơn [3], [73], [205]...
* Chất KTMD giúp cho các tế bào miễn dịch liên hệ hợp tác với nhau tốt
hơn trong quá trình ĐƯMD: mỗi tế bào dù thực hiện tốt chức năng nhưng giữa
chúng không có mối liên hệ thì cũng có thể dẫn tới bệnh lý về rối loạn miễn
dịch. Thông thường mối quan hệ này thông qua các cytokin [3], [73], [205].
1.4.2. Tế bào đích của các chất KTMD
1.4.2.1. Trên đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu:
Miễn dịch không đặc hiệu hay miễn dịch tự nhiên gồm nhiều thành phần
với các cơ chế bảo vệ khác nhau. Các chất kích thích miễn dịch có thể tác
động vào một trong nhiều khâu để tăng cường chức phận của các hàng rào
miễn dịch không đặc hiệu này.
- Hàng rào vật lý: gồm da và niêm mạc, có nhiệm vụ che chắn bề mặt cơ
thể, ngăn cản sự xâm nhập của vi sinh vật gây bệnh. Da lành lặn không bị sây
sát cản trở sự xâm nhập của các kháng nguyên. Da gồm nhiều lớp tế bào,
trong đó lớp tế bào ngoài đã bị sừng hoá luôn luôn bong ra và đổi mới, tạo ra
một cản trở vật lý trước sự xâm nhập của các kháng nguyên. Niêm mạc tuy
chỉ có một lớp tế bào nhưng nó được bao phủ một lớp chất nhày. Chất nhày
do các tuyến ở dưới niêm mạc tiết ra tạo nên một màng bảo vệ làm cho các
kháng nguyên không xâm nhập thẳng được vào tế bào [3], [8], [9], [205].

- Hàng rào hoá học:


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

20

Kháng nguyên sau khi đã vượt qua hàng rào vật lý sẽ gặp hàng rào hoá
học ngay bên trong cơ thể. Đó là huyết thanh có chứa các lysozym, protein
phản ứng C, các thành phần của bổ thể, interferon...Nhiều chất KTMD làm
tăng cường chức phận bảo vệ này như bronchovaxom làm tăng sản xuất IFN,
rannitidin và melatoin làm tăng hàm lượng bổ thể [154], [179], [205].
- Hàng rào tế bào:
Là hàng rào quan trọng và phức tạp nhất. Trên niêm mạc có nhiều tế bào
có khả năng thực bào, tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp loại trừ các kháng
nguyên lạ là các vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, tế bào ung thư. Thành phần
của hàng rào tế bào gồm: bạch cầu đa nhân trung tính, đại thực bào, bạch cầu
ái toan, bạch cầu diệt tự nhiên, tế bào nội mô, dưỡng bào.
Nhiều chất kích thích miễn dịch tác động vào các loại tế bào này làm
tăng chức phận của chúng như: hormon tuyến ức, các IL, các IFN, các chất
KTMD có nguồn gốc hoá học, thực vật [3], [8], [9], [14].
1.4.2.2. Trên đáp ứng miễn dịch đặc hiệu:
Đáp ứng miễn dịch đặc hiệu là trạng thái miễn dịch xuất hiện khi cơ thể
tiếp xúc với kháng nguyên. Đáp ứng miễn dịch này có hai điểm khác cơ bản
với miễn dịch không đặc hiệu là khả năng nhận dạng và trí nhớ về kháng
nguyên. Người ta chia đáp ứng miễn dịch đặc hiệu thành đáp ứng miễn dịch
dịch thể và đáp ứng miễn dịch tế bào. Miễn dịch dịch thể giữ vai trò bảo vệ cơ
thể thông qua những kháng thể hoà tan có mặt ở mọi dịch sinh học của cơ thể.
Bản chất của kháng thể là các globulin nên được gọi là các globulin miễn dịch
(Ig). Đó là các sản phẩm tiết của các tương bào, giai đoạn cuối của quá trình

biệt hoá tế bào lympho B. Miễn dịch tế bào, chủ yếu do tế bào lympho T đảm
nhiệm. Các chất kích thích miễn dịch có thể tác động làm tăng cường đáp ứng
miễn dịch dịch thể hay đáp ứng miễn dịch tế bào [3], [8], [9], [73], [205].


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

21

- Những chất làm tăng cường đáp ứng miễn dịch dịch thể: Các chất
KTMD có nguồn gốc sinh vật nh lipopolysacarid [13], [62], các chất có
nguồn gốc sinh học nh IL-1, TNF, IFN [3], [6], [62], [205]..., các chất có
nguồn gốc từ thực vật nh lectin của cây họ đậu...[191.
- Những chất làm tăng cường đáp ứng miễn dịch tế bào: các chất KTMD
có nguồn gốc hoá học như azimexon, isoprinosine, levamisol, imuthiol [3],[6]
[8], [14], [62], [88]..., các chất có nguồn gốc sinh học như IL-2, hormon tuyến
ức, các chất có nguồn gốc từ vi sinh vật như BCG, protein A, các chất có
nguồn gốc thực vật như các lectin của một số cây họ đậu [191].
- Một số chất thấy có tác dụng trên cả đáp ứng miễn dịch dịch thể và đáp
ứng miễn dịch tế bào nh bestatin, isorel.
1.4.3. Một số chất hoặc biện pháp kích thích miễn dịch sử dụng trên
lâm sàng
1.4.3.1. Vacxin
- Nguyên lý: sử dông vacxin là đưa vào cơ thể kháng nguyên có nguồn
gốc từ vi sinh vật gây bệnh hoặc vi sinh vật có cấu trúc kháng nguyên giống
vi sinh vật gây bệnh, đã được bào chế bảo đảm độ an toàn cần thiết, làm cho
cơ thể tự tạo ra tình trạng miễn dịch đặc hiệu chống lại tác nhân gây bệnh.
Mọi loại vacxin vẫn phải đảm bảo 4 đặc tính cơ bản:Tính sinh miễn dịch (còn
gọi là tính mẫn cảm), tÝnh kháng nguyên (còn gọi là tính sinh kháng thể),
tính hiệu lực, tÝnh không độc. Hiện nay vacxin được phân ra làm ba loại:

vacxin giải độc tố, vacxin sống giảm độc lực, vacxin chết hoặc kháng nguyên
tinh chế [11], [62], [88].
1.4.3.2. Huyết thanh miễn dịch (serotherapy)
Nguyên lý: là dùng huyết thanh có chứa kháng thể đặc hiệu để chống lại tác
nhân gây bệnh.Khi cơ thể mắc bệnh cấp mà chưa có miễn dịch, có thể dùng
kháng thể có trong huyết thanh của vật chủ khác đưa vào cơ thể người bệnh.


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

22

Đây là biện pháp thụ động nhưng có hiệu quả đáng kể, tuy nhiên cũng gặp
phải những tác dụng không mong muốn nguy hiểm [11], [88], [205].
Phân loại huyết thanh miễn dịch:
- Huyết thanh khác loài: hay dùng là huyết thanh chống uốn ván, chống
bạch hầu, chống hoại thư sinh hơi, chống nọc các loài rắn độc. Đây là phương
pháp điều trị huyết thanh dị loài vì hầu hết người ta dùng huyết thanh ngựa,
cừu đã được siêu mẫn cảm với tác nhân gây bệnh. Phương pháp dùng huyết
thanh khác loài đã giúp cứu sống được nhiều ca bệnh nguy kịch. Tuy nhiên,
hạn chế lớn nhất của phương pháp này là hay sinh ra biến chứng sốc phản vệ
(do tạo thành IgE) hay bệnh huyết thanh (do hình thành phức hợp kháng
nguyên - kháng thể lắng đọng trong các tổ chức [11], [88].
- Huyết thanh cùng loài: hiện nay γ -globulin chiết xuất từ người hay được sử
dụng do có ưu điểm so với huyết thanh dị loài là hạn chế được sốc phản vệ và
bệnh huyết thanh. Có hai loại γ -globulin miễn dịch là: γ -globulin đa giá trị và
γ -globulin đặc hiệu [11], [14].
1.4.3.3. Kháng thể đơn clôn( kháng thể đơn dòng)
Milter và Kohler là những người đầu tiên phát kiến kháng thể đơn clôn.
Ngày nay người ta đã tạo ra được những tế bào lai chỉ sản xuất ra những

kháng thể chống lại một nhóm quyết định kháng nguyên. Do tính đặc hiệu cao
nên các kháng thể đơn clôn chủ yếu được sử dụng trong chẩn đoán nhiều hơn
trong điều trị [3], [205].
1.4.3.4. Các hormon tuyến ức:
Các hormon tuyến ức được các tế bào biểu mô tuyến ức bài tiết ra hoặc
được chiết từ các chất nghiền và đun chín tổ chức tuyến ức. Các hormon này
có vai trò biệt hoá các tế bào tiền lympho bào T thành các lympho T chín có
chức năng miễn dịch [112]. Các chất này không tạo ra được các tế bào


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

23

lympho T mới mà chỉ hoạt hoá tăng cường những tế bào có sẵn, kết quả là
làm tăng sức đề kháng miễn dịch đối với nhiễm khuẩn, ung thư và làm chậm
quá trình lão hoá (chết theo chương trình) [111]. Các sản phẩm đó là:
thymosin, thymostimulin.... Cho đến nay các hormon tuyến ức còn được sản
xuất bằng phương pháp tổng hợp và từ công nghệ gen, đó là: thymopentin,
thymosin- α, thymulin... Thymopentin đã được dùng rộng rãi ở các nước châu
Âu để điều trị ung thư hay kết hợp với zidovudin để điều trị cho bệnh nhân
nhiễm HIV. Trên nghiên cứu in vitro thymopentin làm tăng biệt hoá tế bào
lympho T và tăng sản xuất IL. Thymosin- α cũng làm tăng IL-2 và IL-2
receptor trên bề mặt tế bào lympho T. Yếu tố hormon tuyến ức đang được
dùng để điều trị tiền AIDS [6], [11], [14], [62], [88].
1.4.3.5. Các cytokin:
* Các Interferon (INF): là các cytokin mà tế bào miễn dịch sản xuất ra
để chống lại virus, đặc biệt các INF được sản xuất ra nhiều nhất ở đại thực
bào sau khi đã được hoạt hóa bởi kháng nguyên đặc hiệu. Dựa vào hoạt tính
sinh học, cấu trúc hóa học, các INF được chia ra làm ba loại: INF alpha, beta

và gamma [3], [73], [88].
- Interferon alfa (INFα ): INFα có cấu trúc gluco-protein đơn chuỗi.
Trọng lượng phân tử khoảng từ 1.000 - 27.600 daltons. INF α lại chia ra làm
các phân nhóm nhỏ hơn gồm:INFα-2a: là chất sinh tổng hợp. INFα-2b: được
tạo thành từ E.coli nhờ công nghệ tái tổ hợp. INF α-n1: là chất pha trộn nhưng
có độ tinh khiết cao giữa các INF α tự nhiên của người ở những tế bào dạng
nguyên bào lympho sau khi được cảm ứng với virus Sendai. INF α -n3: là
dạng đa phân chủng các INF tự nhiên tách ra từ bạch cầu người [11],
[88]. Cơ chế tác dụng: các INFα có hoạt tính chống virus, chốg tăng sinh tế
bào và điều biến miễn dịch. Tác dụng chống virus và chống tăng sinh được


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

24

cho là liên quan đến những biến đổi trong quá trình tổng hợp RNA, DNA, các
protein tế bào và cả các gen ung thư [6], [123]. Cơ chế chống khối u còn chưa
biết rõ nhưng có thể liên quan đến một trong ba cơ chế tác dụng sau: ức chế
sự sao chép virus trong các tế bào nhiễm virus, ngăn chặn tăng sinh tế bào,
điều biến miễn dịch: tăng hoạt tính thực bào của đại thực bào, tăng tính độc tế
bào của các tế bào lympho với các tế bào đích [123].
- Interferon beta (INFβ): cã hai loại INFβ là INFβ -1a và INFβ-1b. INFβ
có nguồn gốc tự nhiên từ các tế bào miễn dịch khác nhau như: nguyên bào
sợi, đại thực bào. Các INFβ dùng trên lâm sàng được sản xuất từ công nghệ tái
tổ hợp DNA. INFβ-1a là một glycoprotein có 166 aa, còn INFβ-1b có 165 aa.
Trình tự các aa của INFβ-1a giống như của INFβ tự nhiên của người; INFβ-1b
khác INFβ của người ở đặc điểm không có mạch nhánh carbonhydrat. Tác
dụng và cơ chế tác dụng của INFβ (Aronex; Relef): INFβ có hoạt tính chống
virus và điều hòa miễn dịch do INF β gắn với các receptor đặc hiệu trên bề mặt

các tế bào. Sự gắn kết này khởi động một loạt các sự kiện phức tạp trong tế
bào dẫn đến thể hiện của nhiều sản phẩm gen và chất chỉ thị do INF gây ra.
Các chất này được coi như những chất trung gian có tác dụng sinh học của
INFβ. INFβ còn có tác dụng làm chậm và hạn chế tái phát của bệnh xơ cứng
rải rác, tuy nhiên cơ chế tác dụng của INFβ trong bệnh này chưa được biết rõ
[62], [88], [123].
-

Interferon gamma (Actimmune): Interferon gamma (INFγ ) là một

polypeptid tái tổ hợp, hiện nay chủ yếu INF γ -1b được sử dụng điều trị một số
tình trạng nhiễm trùng nguy hiểm, bệnh hạt mạn tính [6], [11]. Cơ chế tác
dụng: được cho rằng tạo ra chất chuyển hóa có hoạt tính oxy hóa mạnh gây
độc với nhiều loại vi sinh vật gây bệnh.


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

25

* Các interleukin (IL): có nhiều loại IL 1, 2, 3.... 35.... Các IL có tác
dụng tăng cường và điều hòa cả miễn dịch dịch thể và tế bào, cả miễn dịch
đặc hiệu và miễn dịch tự nhiên [11], [110], [185]. Nhưng hay được sử dụng
làm thuốc điều biến miễn dịch nhất hiện nay là IL 2. IL2 còn được gọi là yếu
tố phát triển tế bào T bởi IL 2 có khả năng kích thích sự sinh sản và cả chức
năng của các loại lympho bào T (bao gồm cả T hỗ trợ và T độc) [134]. IL 2
được sản xuất nhờ công nghệ tái tổ hợp DNA trên E.coli. IL 2 tái tổ hợp có cấu
trúc glycosid, không phải cấu trúc amino alamin. IL 2 tái tổ hợp là chuỗi cấu
trúc với các đường nối cystein của chuỗi peptid gồm 125 aa. Các IL 2 bản chất
là các protein có hoạt tính được biểu thị bằng đơn vị quốc tế 18 triệu tương

đương với 1,1 mg IL2 tái tổ hợp. IL2 tái tổ hợp có hiệu quả tương tự như IL2 tự
nhiên trên các nghiên cứu in vitro : tăng cường hoạt tính và phát triển của dòng
tế bào phụ thuộc IL2, kích thích phát triển của lympho T độc và T hỗ trợ đồng
thời làm tăng tiết INFγ . Trên các nghiên cứu in vivo, các IL 2 tái tổ hợp được
dùng trên súc vật thực nghiệm tạo ra tác dụng rất đa dạng trên hệ miễn dịch
và phụ thuộc vào liều dùng. Cơ chế tác dụng chủ yếu của IL2 tái tổ hợp là kích
thích các tế bào miễn dịch giải phóng ra các cytokin như INFγ , IL1 và yếu tố hoại
tử khối u. Chỉ định IL2 tái tổ hợp: Điều trị các carcinom tế bào thận và các ung
thư sắc tố trên người lớn. IL2 dùng điều trị hỗ trợ trong mét số bệnh tim mạch
và trong các nhiễm khuẩn nguy hiểm khi chức năng của bạch cầu bị suy giảm.
IL-10 từ lâu được biết đến với chức năng tăng cường đáp ứng miễn dịch
tự nhiên và trợ giúp ký ức miễn dịch (các tế bào B nhí, T nhí).
IL- 15 được cho là có vai trò to lớn trong đáp ứng miễn dịch dịch thể vì
giúp cho tế bào lympho B tăng cường trưởng thành và biệt hóa khi tiếp xúc
với kháng nguyên đặc hiệu [157].
IL-35 đang được nghiên cứu và thấy có triển vọng tốt trong điều trị các
bệnh colagen và một số bệnh lý tổn thương dòng tế bào T [134].


×