Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ cho vay tín dụng tại ngân hàng NNPTNT, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.52 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THỊ MINH TÂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PHỤC VỤ CHO VAY TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THỊ MINH TÂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PHỤC VỤ CHO VAY TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG
Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Võ Thị Minh Tâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ............................................................... 2
6. Tổng quan đề tài nghiên cứu................................................................. 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG

TÍN

DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................... 6

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................... 6
1.1.1 Khái niệm phân tích BCTC............................................................ 6
1.1.2 Rủi ro tín dụng đến từ khách hàng................................................... 7
1.1.3. Mục đích của công tác phân tích BCTC doanh nghiệp trong hoạt
động cho vay ............................................................................................. 9
1.1.4. Nguồn thông tin phục vụ phân tích báo cáo tài chính khách hàng10

1.2. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP PHỤC VỤ CHO VAY TÍN DỤNG........................................ 14
1.2.1 Thu thập và xử lý thông tin của khách hàng ................................ 14
1.2.2 Thẩm định mức độ tin cậy của BCTC ......................................... 15
1.2.3 Nội dung phân tích BCTC doanh nghiệp phục vụ cho vay ......... 17

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................... 30


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ CHO VAY TÍN DỤNG
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH ................... 31
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH
QUẢNG BÌNH ....................................................................................... 31
2.1.1. Giới thiệu chung về Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình .......... 31
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình.... 32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý.................................................................. 33
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng
Bình

................................................................................................... 35


2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ CHO VAY TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH ............................... 36
2.2.1 Tổ chức phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ cho
vay tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình ......................... 36
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu dùng trong phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp phục vụ cho vay tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh
Quảng Bình ............................................................................................. 43
2.2.3 Các phương pháp sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp phục vụ cho vay tín dụng tại Agribank tỉnh Quảng Bình. .......... 45

2.3. MINH HỌA QUY TRÌNH PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ CHO VAY TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK
CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH ...................................................... 46
2.3.1. Thẩm định năng lực pháp luật dân sư, năng lực hành vi dân sự .. 46
2.3.2. Thẩm định về tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh ... 48
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá tài chính ............................................................ 55


2.3.4. Xếp loại doanh nghiệp theo QĐ 1197/NHNO-TD:...................... 56
2.3.5. Phương thức đảm bảo tiền vay...................................................... 57
2.3.6. Đánh giá, đề xuất của cán bộ thẩm định ....................................... 58

2.4. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VỀ PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ CHO VAY TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH ............................... 59
2.4.1. Về công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng.................... 59
2.4.2. Về các chỉ tiêu phân tích............................................................... 60
2.4.3. Xếp hạng tín dụng từ kết quả phân tích ........................................ 60


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 61
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ CHO VAY

TẠI

AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH ........................... 62
3.1 NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP PHỤC
VỤ CHO VAY TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH 62
3.2 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ CHO VAY TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH ............................... 63
3.2.1 Hoàn thiện quy trình tổ chức phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp phục vụ cho vay tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng
Bình

................................................................................................... 63

3.2.2 Bổ sung phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ............................... 66
3.2.3 Bổ sung phân tích bảo đảm nợ vay................................................ 68
3.2.4 Bổ sung thêm chỉ tiêu phân tích..................................................... 72
3.2.5. Xây dựng hệ thống chấm điểm doanh nghiệp .............................. 75


3.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ .............................................................. 84

3.3. KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 84
3.3.1. Minh bạch, công khai các nguồn thông tin tài chính.................... 84

3.3.2. Nâng cao vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng CIC .............. 85

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................... 86
KẾT LUẬN ............................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BCKQKD

: Báo cáo kết quả kinh doanh

- BCLCTT

: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- BCTC

: Báo cáo tài chính

- BH

: Bán hàng

- CBCNV

: Cán bộ công nhân viên


- CBTD

: Cán bộ tín dụng

- CĐKT

: Cân đối kế toán

- CP

: Chi phí

- CSH

: Chủ sở hữu

- DN

: Doanh nghiệp

- DT

: Doanh thu

- ĐTDH

: Đầu tư dài hạn

- GHTD


: Giới hạn tín dụng

- GVHB

: Giá vốn hàng bán

- HĐKD&DV

: Hoạt động kinh doanh và dịch vụ

- HĐTD

: Hoạt động tín dụng

- KQHĐKD

: Kết quả hoạt động kinh doanh

- KH

: Khách hàng

- LĐR

: Lưu động ròng

- LLCT

: Lưu chuyển tiền tệ


- LN

: Lợi nhuận

- LNST

: Lợi nhuận sau thuế

- LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

- AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH: Ngân hàngNông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Quảng Bình


- NV

: Nguồn vốn

- NVCSH

: Nguồn vốn chủ sở hữu

- NH

: Ngân hàng

- NHNN


: Ngân hàng Nhà nước

- NHTM

: Ngân hàng Thương mại

- PAKD

: Phương án kinh doanh

- PGD

: Phòng Giao dịch

- QĐ

: Quyết định

- QHKH

: Quan hệ khách hàng

- QLKH

: Quản lý khách hàng

- RRTD

: Rủi ro tín dụng


- SXKD

: Sản xuất kinh doanh

- TC

: Tài chính

- TCKT

: Tổ chức kinh tế

- TCTD

: Tổ chức tín dụng

- TD

: Tín dụng

- TMCP

: Thương mại cổ phần

- TS

: Tài sản

- TSCĐ


: Tài sản cố định

- TSĐB

: Tài sản đảm bảo


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Bảng thống kê thu nhập của Agribank chi nhánh

36

Quảng Bình giai đoạn 2010 - 2012
2.2

Bảng cân đối kế toán rút gọn

48

2.3

Bảng đánh giá phù hợp với cơ cấu tài sản và nguồn


51

vốn
2.4

Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

52

2.5

Phân tích các khoản phải thu

53

2.6

Phân tích các khoản phải trả

54

3.1

Phân tích khả năng đảm bảo nợ vay

69

3.2


Bảng tính các chỉ tiêu trên BCĐKT

74

3.3

Bảng tính các chỉ tiêu trên báo cáo KQHĐKD

74

3.4

Bảng kết quả tính toán các chỉ tiêu

75

3.5

Bảng phân loại lại các chỉ tiêu tài chính

77


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang


Cơ cấu tổ chức quản lý Agribank chi nhánh tỉnh Quảng

34

sơ đồ
2.1

Bình
2.2

Quy trình phân tích BCTC doanh nghiệp tại Agribank
chi nhánh tỉnh Quảng Bình

37


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc phát triển các doanh
nghiệp đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, được coi là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sự phát triển
cho nền kinh tế, góp phần quan trọng vào tổng sản phẩm kinh tế quốc dân, tạo
ra nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho nền kinh tế. Điều đó cho thấy việc
mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp là cơ hội đối với các Ngân hàng
thương mại, song nó cũng mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng. Bởi vậy hoạt
động phân tích tài chính doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng, giúp
ngân hàng ước lượng khả năng sinh lời cũng như mức độ rủi ro của khoản tín

dụng từ đó cân nhắc quyết định có tài trợ cho khách hàng hay không. Đặc
biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường
vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ là có ích và vô cùng
cần thiết và do vậy hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp và
nhất là phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là vấn đề quan trọng hàng
đầu cho các Ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng,
góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế.
Cũng xuất phát từ lý do đó, Được sự chấp thuận của Đại học Đà Nẵng và
giáo viên hướng dẫn, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài:
“HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ CHO VAY TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận
và thực tiễn về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho
vay, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài


2
chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Agribank chi nhánh tỉnh
Quảng Bình. Cụ thể:
- Đánh giá thực trạng về công tác phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp phục vụ cho vay tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
Qua đó chỉ ra được những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại trong
công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, thẩm định tài chính, quyết
định cho vay và những nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ cho vay tín dụng tại Agribank chi
nhánh tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: công tác phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp phục vụ hoạt động cho vay tại Agribank chi nhánh tỉnh
Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Agribank chi nhánh
tỉnh Quảng Bình.
+ Về thời gian: Nội dung phân tích của đề tài chỉ căn cứ vào các dữ liệu
năm 2011, 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp mô tả và giải thích hiện tượng. Cụ thể
luận văn thu thập số liệu, kiểm tra hồ sơ vay, phỏng vấn cán bộ tín dụng, quan
sát quy trình cho vay tín dụng doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh tỉnh
Quảng Bình. Rút ra kết luận về thực trạng áp dụng công tác phân tích báo cáo
tài chính trong quy trình thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vay tín
dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được gồm


3
03 chương như sau:
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về công tác phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp phục vụ cho vay tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình
- Chương 3: Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp phục vụ cho vay tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình
6. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Những nội dung chủ yếu khi phân tích báo cáo tài chính như khái niệm;
mục đích và ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính như thế nào; các

phương pháp và kỹ thuật phân tích, phân tích khái quát tình hình tài chính,
các chỉ tiêu tài chính như phân tích khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động,
phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu tài chính, hiệu quả sử dụng vốn và khả
năng sinh lời để phân tích, bên cạnh đó tài liệu hướng dẫn phân tích các chỉ
tiêu, các bảng cân đối kế toán, các nghiệp vụ ngân hàng thương mại, rủi ro tín
dụng….. Vấn đề này đã được nhiều tác giả nghiên cứu và được biểu hiện
thông qua một số giáo trình chuyên ngành kế toán như: Giáo trình phân tích
hoạt động kinh doanh (Trương Bá Thanh –Trần Đình Khôi Nguyên (2001),
Nhà xuất bản giáo dục); Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (Nguyễn
Ngọc Quang (2011), Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam; Phân tích hoạt động
kinh doanh (Nguyễn Thị My, Phan Đức Dũng – Giảng Viên Đại Học Quốc
Gia TP Hồ Chí Minh (2008), Nhà Xuất Bản thống kê; Nghiệp vụ ngân hàng
thương mại (Nguyễn Minh Kiều- Nhà xuất bản Lao động xã hội).Ngoài ra,
quan tâm đến vấn đề này đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn
thạc sỹ cũng đã nghiên cứu và được thể hiện thông qua:
Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Xuân Lan (2010), với đề tài: “Hoàn
thiện công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp của Navibank Đà


4
Nẵng ” đã phân tích mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu dựa vào các phương
pháp phân tích như so sánh, chi tiết, loại trừ, liên hệ và phương pháp Dupont.
Nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo
tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu là dựa vào hệ
thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả chung cho tất cả các doanh nghiệp, các chỉ
tiêu phân tích còn rời rạc và chưa đưa ra hệ thống chỉ tiêu chi tiết khi phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Trần Quốc Bảo (2013) với đề tài “Hoàn thiện phân tích
báo cáo tài chính khách hàng tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đà
Nẵng”), làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng, thẩm định

tài chính trong hoạt động tín dụng. Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở những
vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng, thẩm định tài chính trong hoạt
động cho vay và đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định
tài chính trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi
nhánh Đà Nẵng. Để làm rõ được những vấn đề trên tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp,
phương pháp so sánh, đối chiếu.
Nghiên cứu đề cập đến quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đà Nẵng, qua đó thể hiện được tính
chặt chẽ, hợp lý, trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong thẩm định và xét
duyệt tín dụng tại chi nhánh; đặc biệt có sự phân tách rõ ràng giữa chức năng
thẩm định tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ trong quy trình thẩm
định và xét duyệt tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra được những hạn chế từ việc thu
thập thông tin cho thấy nguồn thông tin sử dụng trong công tác thẩm định tài
chính chỉ mới ở mức tương đối, việc kiểm tra thông tin này chủ yếu tập trung
vào uy tín, tài sản đảm bảo còn các thông tin liên quan đến báo cáo tài chính


5
và tình hình tài chính của khách hàng, tính khả thi về mặt tài chính của dự án
đầu tư thì chưa được tin cậy và chưa đầy đủ.
Luận văn của Thủy Ngọc Thu (2007) về hoàn thiện phương pháp xếp
hạng tín nhiệm khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam đã đề cập đến vấn đề rủi ro tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, các
chỉ tiêu thường dùng, phương pháp tính điểm và nguyên tắc xếp hạng, tác giả
đã tham khảo các vấn đề trên trong việc xây dựng quy trình đánh giá chấm
điểm và xếp hạng doanh nghiệp.
Trần Thị Phương Thảo (2010), Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài
chính tại Tổng công ty công trình giao thông 5, Luận văn Thạc sỹ, Trường

Đại học Kinh tế Đà Nẵng đã làm rõ những vấn đề cơ bản và thực tiễn về báo
cáo tài chính & phân tích báo cáo tài chính. Kết quả nghiên cứu này đã nêu
lên được những nội dung cơ bản về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài
chính, trình bày được đối tượng và các phương pháp phân tích báo cáo tài
chính như phương pháp so sánh, loại trừ.
Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng
Bình, tác giả đã đi sâu nghiên cứu việc sử dụng các chỉ tiêu trong phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp, nêu ra được những thuận lợi và khó khăn
trong công tác phân tích báo cáo tài chính. Đồng thời, luận văn cũng đã nêu ra
các giải pháp hoàn thiện như hoàn thiện tài liệu phân tích, phương pháp phân
tích để đáp ứng được mục tiêu phân tích, từ đó có một số kiến nghị để thực
hiện tốt với giải pháp công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động cho vay tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình.


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm phân tích BCTC
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với NHTM là một tập hợp
các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý thông tin
kế toán và các thông tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và
tiềm lực của khách hàng giúp ngân hàng đưa ra các quyết định tài trợ
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp tại các NHTM thực chất là xác

định rõ hiện trạng tài chính khách hàng về giá trị tài sản, công nợ, nhu cầu tài
trợ, tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng hoàn trả vốn vay… để dự báo
tình hình tài chính trong tương lai của khách hàng và dự đoán những trường
hợp xấu nhất ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Hay nói các khác phân tích báo cáo tài chính là chỉ rõ những gì đang xảy
ra đằng sau những chỉ tiêu tài chính nhằm xác định được giá trị tài sản, tình
hình nợ, khả năng trả nợ của khách hàng.
Theo TS. Phan Đức Dũng (2009) thì Phân tích báo cáo tài chính là quá
trình thu thập thông tin, xem xét, đối chiếu, so sánh số liệu về tình hình tài
chính hiện hành và quá khứ của doanh nghiệp, giữa đơn vị và chỉ tiêu bình
quân ngành để từ đó có thể xác định được thực trạng tài chính và tiên đoán
cho tương lai về xu hướng, tiềm năng kinh tế của doanh nghiệp nhằm xác lập
một giái pháp kinh tế, điều hành, quản lý, khai thác có hiệu quả.


7
1.1.2 Rủi ro tín dụng đến từ khách hàng
a. Khái niệm
Hiện nay, các ngân hàng đang hoạt động trong cơ chế thị trường luôn có
sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín
dụng (TCTD) dẫn đến cạnh tranh về lãi suất huy động, làm cho lãi suất huy
động vốn cao hơn lãi suất cho vay cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro cho NH .
Do đặc thù kinh doanh của NH nên có rất nhiều loại rủi ro: Rủi ro lãi suất, rủi
ro ứ đọng vốn, rủi ro thiếu vốn, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh toán, rủi ro mất
khả năng thanh toán, rủi ro tín dụng. Trong đó rủi ro tín dụng là rủi ro lớn
nhất và phức tạp nhất.
Theo định nghĩa của A.Saunder và H.Lange thì “Rủi ro tín dụng là
khoản lỗ tiềm tang khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là
khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân
hàng không thể thực hiện được đầy đủ về số lượng và thời hạn”. (Financial

Institutions management-A Modern Perpective)
- Rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ các khoản cho vay đã giải ngân, các
cam kết cho vay chưa giải ngân, thư tín dụng hoặc các cam kết bảo lãnh tài
chính khác.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
đốc NHNN Việt Nam về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
RRTD trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng thì rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động NH, của các TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết trong hợp đồng
tín dụng.
b. Rủi ro tín dụng
Phân tích TCDN là việc sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương


8
pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi
ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
Đối với ngân hàng, mục tiêu phân tích TCDN nhằm giúp ngân hàng
giảm thiểu được rủi ro khi chấp nhận lời đề nghị vay vốn của khách hàng. Ba
rủi ro mà ngân hàng thường gặp phải khi chấp nhận cấp tín dụng cho một
khách nào đó là:
(i) Rủi ro mất vốn: Đó là rủi ro mà ngân hàng cho vay phải đương đầu
khi doanh nghiệp vay vốn vỡ nợ. Việc thanh lý tài sản chỉ tạo ra khoảng tiền
rất nhỏ, không đủ trang trải cho tất cả các chủ nợ. Vấn đề phức tạp ở chỗ, tất
cả các chủ nợ không phải có một hạng ưu tiên trả nợ như nhau khi doanh
nghiệp phá sản, thậm chí trong trường hợp doanh nghiệp có những hợp đồng
bảo hiểm đối với các tài sản làm cho nó không bị giảm giá trị thì người có ưu
tiên hơn phải được đền bù trước. Ngoài ra, tất cả các khoản nợ của doanh

nghiệp không được ghi vào tài liệu tổng hợp như chi phí giám định, thanh lý
và các khoản phải trả phụ thêm như chi phí bồi thường do huỷ hợp đồng, chi
phí cho thôi việc.
Những khoản này thường được ưu tiên chi trả trước. Vì vậy, khi phân tích
tài chính, ngân hàng cần phải chú trọng vào việc phân tích các nội dung này.
(ii) Rủi ro do đóng băng các khoản cho vay: Đó là rủi ro mà ngân hàng
cho vay phải đối mặt khi doanh nghiệp vay vốn không có khả năng thanh toán
nợ vay theo đúng hạn đã định và yêu cầu ngân hàng kéo dài thời hạn trả nợ.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro này là do khách hàng sử dụng vốn đầu tư quá
mức vào TSCĐ hoặc chu kỳ luân chuyển của vốn lưu động không xảy ra theo
đúng dự kiến, hàng tồn kho, khoản phải thu bất thường tăng lên quá mức. Do
vậy, ngân hàng cần phải chú tr ọng vào việc phân tích và dự đoán dòng ngân
quỹ tạo ra.


9
(iii) Rủi ro về khả năng sinh lợi: Đó là rủi ro mà ngân hàng phải đối
mặt khi doanh nghiệp vay vốn không thanh toán được tiền lãi đầy đủ và đúng
hạn. Ngân hàng cần phải kiểm tra xem liệu khách hàng vay vốn của mình có
bắt mình phải chịu đựng rủi ro này không thông qua việc phân tích khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp. Ngân hàng cần nghiên cứu xem khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp có thể chịu đựng được các khoản nợ này không, doanh
nghiệp cần có một sự chênh lệch thích hợp cho sự gia tăng chi phí tài chính.
1.1.3. Mục đích của công tác phân tích BCTC doanh nghiệp trong hoạt
động cho vay
Khả năng thanh toán và trả nợ của doanh nghiệp là điều mà ngân hàng
đặc biệt quan tâm khi khách hàng đến vay vốn. Phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong quá trình thẩm định cho vay của
ngân hàng. Mục đích của công tác phân tích này giúp ngân hàng có thể nhìn
nhận một cách logic tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong

quá khứ, hiện tại và xu hướng phát triển trong tương lai. Qua phân tích báo
cáo tài chính doanh nghiệp, ngân hàng sẽ biết được khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như thế nào, tình hình tự chủ tài chính
cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp ra sao, hay mức doanh
thu doanh nghiệp thực hiện so với số đầu tư về các tài sản lưu động và cố định
của nó. Không những vậy, ngân hàng còn biết được mức lợi nhuận mà doanh
nghiệp đạt được là bao nhiêu và mức lợi nhuận đó có thể giảm bao nhiêu
trước khả năng không thể đáp ứng được các chi phí cố định. Nếu doanh
nghiệp thua lỗ, các tài sản sẽ mất giá bao nhiêu so với giá trị trong bảng tổng
kết tài sản trước khi các chủ nợ được bảo hiểm chấp nhận thiệt hại.
Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, ngân hàng có
thể tư vấn kịp thời cho các doanh nghiệp về quyết định tài chính nhằm tháo
gỡ khó khăn, ổn định và phát triển doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá báo cáo


10
tài chính doanh nghiệp trong ngân hàng góp phần kiểm tra lại tính trung thực
của kiểm tra tài chính nội bộ. Như vậy, phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp có thể đánh giá được rủi ro của doanh nghiệp, đặc biệt là rủi ro về khả
năng thanh toán ở hiện tại và tương lai, và quyết định có nên cho doanh
nghiệp vay không và mức độ rủi ro mà ngân hàng gánh chịu khi chấp nhận
cho doanh nghiệp vay, cho vay với số lượng là bao nhiêu. Phân tích báo cáo
tài chính không chỉ giúp ngân hàng đưa ra quyết định đúng đắn khi tiến hành
xét duyệt các khoản cho vay mà còn trong cả quá trình cho vay. Trong thời
hạn cho vay, doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ cung cấp cho ngân hàng các báo
cáo tài chính, các thông tin về tình hình tài chính của mình, qua đó ngân hàng
có thể phát hiện những dấu hiệu xấu về tình hình tài chính của doanh nghiệp
đó và thu hồi các khoản vay trước hạn.
Ngoài ra phân tích báo cáo tài chính còn giúp ngân hàng xây dựng kế
hoạch cho vay. Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và tài

chính của mỗi doanh nghiệp, ngân hàng có thể đánh giá nhu cầu vốn ngắn
hạn, trung và dài hạn, từ đó có chiến lược huy động vốn phù hợp, tránh lãng
phí và đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời, ngân hàng có thể biết được xu hướng
phát triển của từng giai đoạn, từng lĩnh vực kinh tế, lập kế hoạch cung cấp tín
dụng hướng vào lĩnh vực có khả năng phát triển mạnh trong tương lai. Xây
dựng kế hoạch tín dụng phù hợp sẽ giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả cho
vay, đem lại lợi nhuận cao cũng như góp phần thực hiện chính sách phát triển
kinh tế của nhà nước.
1.1.4. Nguồn thông tin phục vụ phân tích báo cáo tài chính khách hàng
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp,
nguồn thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp được coi là nguồn thông
tin quan trọng bậc nhất.


11
a. Bảng cân đối kế toán
“Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó, thường là cuối kỳ
kinh doanh”. Kết cấu của bảng được chia làm hai phần bằng nhau: tài sản và
nguồn vốn. Bên tài sản phản ánh giá trị toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm
lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là tài sản
lưu động, tài sản cố định. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các
loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: đó là nguồn vốn chủ
sở hữu (vốn tự có) và các khoản nợ.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại
hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng
cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích
đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng
cân đối vốn của doanh nghiệp.
b. Báo cáo kết quả kinh doanh

“Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài
chính và kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng tại những
thời kỳ nhất định” Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh doanh thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt
động bất thường và chi phí tương ứng với từng hoạt động đó. Ngoài ra, tại
Việt Nam, báo cáo kết quả kinh doanh còn có thêm phần kê khai tình hình
thực hiện nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân sách nhà nước và tình hình
thực hiện thuế giá trị gia tăng.
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh khả năng sinh lợi của doanh nghiệp,
cung cấp các thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các
tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
của khách hàng. Đồng thời, nó cũng giúp phân tích so sánh được doanh thu và


12
số tiền thực nhập quỹ để vận hành kinh doanh. Trên cơ sở doanh thu và chi phí
có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm.
Hạn chế của báo cáo kết quả kinh doanh sẽ lệ thuộc rất nhiều vào quan
điểm kế toán trong quá trình hạch toán. Đồng thời cũng do nguyên tắc kế toán
về ghi nhận doanh thu, chi phí theo đó doanh thu và chi phí được ghi nhận
vào thời điểm phát sinh tức là khi người mua chấp nhận thanh toán chứ không
phải việc thanh toán thực sự xảy ra. Nhược điểm này dẫn đến sự cần thiết của
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của khách hàng. Đây
chính là các dòng tiền thực nhập quỹ và xuất quỹ phát sinh trong cả một kỳ,
cân đối các dòng tiền này với số dư ngân quỹ đầu kỳ giúp nhà phân tích xác
định được mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu
đảm bảo chi trả.

Trong hoạt động của doanh nghiệp có thể phát sinh những khoản chi bất
thường. Nếu mức ngân quỹ dự phòng không đủ đáp ứng khoản chi đó, doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh và có thể bị đặt dưới sự kiểm soát
đặc biệt hoặc có thể bị phá sản. Mặt khác ngân quỹ là tài sản có mức sinh lợi
thấp nhất trong số các loại tài sản của doanh nghiệp nên doanh nghiệp phải
duy trì mức ngân quỹ dự phòng phù hợp để có thể đáp ứng các khoản chi bất
thường mà vẫn đảm bảo tính sinh lợi cao từ tài sản của mình. Tổ chức tín
dụng cần biết tình hình ngân quỹ của khách hàng để có chính sách quản lý
phù hợp, đảm bảo độ an toàn cho tổ chức tín dụng
d. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất, kinh doanh có trong hệ thống báo cáo tài chính đồng thời


13
giải thích rõ ràng, cụ thể các thông tin về đặc điểm hoạt động của khách hàng,
chế độ kế toán áp dụng, tình hình và lý do biến động một số tài sản và nguồn
vốn quan trọng và các thông tin khác có liên quan đến tình hình tài chính của
khách hàng. Những thông tin này giúp nhà phân tích kiểm tra và xem xét độ
chính xác của các báo cáo tài chính đã được trình bày.
e. Nguồn thông tin khác
Ngoài thông tin từ báo cáo tài chính của khách hàng ngân hàng thu thập
thông tin về khách hàng qua nhiều nguồn như:
- Thông tin lưu trữ tại ngân hàng: là thông tin trên nhiều phương diện mà
ngân hàng theo dõi và lưu trữ tại ngân hàng. Nguồn thông tin này rất hữu ích
cho ngân hàng trong quá trình phân tích khách hàng đã có quan hệ tín dụng
trên cơ sở tổ chức lưu trữ thông tin tiến hành trước đó được diễn ra chính xác
an toàn.
- Thông tin từ các cuộc điều tra phỏng vấn trực tiếp: Các thông tin này
rất cần thiết để bổ sung thêm cho công tác phân tích tài chính, bởi vì nó giúp

cho CBTD có thể kiểm tra lại các con số trên các bản báo cáo tài chính, ngoài
ra còn giúp cho CBTD có cái nhìn khách quan và thực tế hơn về tình hình
hoạt động của khách hàng có hoặc một phần không được phản ánh trên các
báo cáo tài chính.
- Các nguồn thông tin khác: đó là các nguồn thông tin từ các bạn hàng,
khách hàng, đối thủ cạnh tranh của khách hàng, thông tin từ các tổ chức thông
tin chuyên môn như Trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, thông tin
từ báo chí ấn phẩm.
Trong thực tế hiện nay, nguồn thông tin quan trọng nhất được sử dụng là
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp
các báo cáo tài chính cho nhiều đối tượng khác nhau không chỉ các NHTM.
Để phân tích tài chính khách hàng đạt được kết quả cao, CBTD ngoài các kĩ


14
năng chuyên môn phân tích các báo cáo tài chính còn phải kết hợp các nguồn
thông tin bên ngoài và những quan sát thực tế của bản thân, CBTD có thể loại
trừ những thông tin kém trung thực để đưa ra những đánh giá chính xác về
tình hình tài chính cơ bản của khách hàng, đánh giá được điểm mạnh, điểm
yếu của khách hàng một cách trung thực nhất.
1.2 . QUY TRÌNH PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP PHỤC VỤ CHO VAY TÍN DỤNG
1.2.1 Thu thập và xử lý thông tin của khách hàng
Trên cơ sở các hồ sơ do khách hàng cung cấp, CBTD tìm hiểu tư cách
pháp của khách hàng như có đầy đủ năng lực dân sự, năng lực hành vi dân sự
hay không, được thành lập và hoạt động có đúng quy định không, người đại
diện pháp nhân đã đúng thẩm quyền chưa, đối chiếu với các quy định của
pháp luật hiện hành để xem xét khách hàng có đủ điều kiện kinh doanh và vay
vốn không.
Phân tích các yếu tố chung, CBTD đi vào đánh giá doanh nghiệp trên các

mặt sau:
- Đánh giá bản thân doanh nghiệp về các mặt nhân sự, các phương tiện
tài chính (nguồn vốn), các phương tiện sản xuất, kinh doanh (các loại tài sản),
những nguy cơ mà doanh nghiệp phải gánh chịu nếu có sự biến động.
- Đánh giá về sản phẩm
- Đánh giá về thị trường
- Đánh giá môi trường kinh tế và chính trị
- Đánh giá nguy cơ phá sản của doanh nghiệp
* Đánh giá toàn bộ doanh nghiệp nhằm trả lời cho câu hỏi:
Liệu doanh nghiệp có khả năng về các tham vọng mà doanh nghiệp đưa
ra không?


×