Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần khoáng sản đăklăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.11 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ THU HIỀN

QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN ĐĂKLĂK

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số:

60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng, Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan

PHẠM THỊ THU HIỀN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1


1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................... 2
6. Cấu trúc toàn luận văn ........................................................................... 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP ........................................................................... 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ VLĐ TRONG DOANH NGHIỆP ............................. 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm VLĐ ........................................................... 5
1.1.2. Phân loại ........................................................................................... 6
1.1.3. Chính sách tài trợ VLĐ .................................................................... 9
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ................. 10
1.2.1. Hoạch định nhu cầu VLĐ .............................................................. 10
1.2.2. Tổ chức thực hiện quản trị các yếu tố của VLĐ ............................ 15
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VLĐ trong DN ................ 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN ĐĂK LĂK ................................................ 32
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN ĐẮK LẮK .. 32
2.1.1. Đặc điểm hình thành và phát triển của Công ty ............................. 32
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty ................................................... 39
2.1.3. Bộ máy quản lý tại Công ty............................................................ 40


2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG .................................... 41
2.2.1. Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Đắk Lắk .................................... 41
2.2.2. Tình hình cạnh tranh của hoạt động kinh doanh khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk ...................................................................................... 46

2.2.3. Tình hình hoạch định VLĐ tại công ty .......................................... 47
2.2.4. Công tác tổ chức thực hiện quản trị VLĐ tại Công ty ................... 56
2.2.5. Đánh giá tình hình chung và hiệu quả sử dụng VLĐ..................... 64
2.2.6. Đánh giá về tình hình quản lý VLĐ tại Công ty Cổ phần khoáng
sản Đắk Lắk .............................................................................................. 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 82
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ VLĐ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN ĐĂKLĂK ................................................. 83
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ VLĐ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN ĐẮK LẮK ...................................... 83
3.1.1. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác quản trị VLĐ ........... 83
3.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin ....................................................... 85
3.1.3. Phương hướng của Công ty trong thời gian tới ............................. 86
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ VLĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG
SẢN ĐẮK LẮK ............................................................................................. 89
3.2.1. Công tác hoạch định VLĐ.............................................................. 90
3.2.2. Tổ chức thực hiện ........................................................................... 92
3.2.3. Kiểm soát........................................................................................ 95
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỒI VỚI CHÍNH PHỦ ...................................................... 97
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Ý nghĩa


Bq

Bình quân

CP

Chi phí

CCDC

Công cụ dụng cụ

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

HTK

Hàng tồn kho

LT


Lưu thông

NVL

Nguyên vật liệu

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

UBND

Ủy ban nhân dân

VLC

Vốn luân chuyển


VLĐ

Vốn lưu động


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Bảng 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012

47

Bảng 2.2

Chính sách tài trợ vốn lưu động giai đoạn 2010 - 2012

50

Bảng 2.3

Nhu cầu VLĐ của Công ty giai đoạn 2020 – 2012


53

Bảng 2.4

Cơ cấu vốn tiền mặt của Công ty giai đoạn 2010 - 2012

58

Kết cấu hàng tồn kho của Công ty giai đoạn 2010 -

60

Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10

2012
Các khoản phải thu của Công ty giai đoạn 2010 - 2012

62

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ giai

65

đoạn 2010 – 2012

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HTK giai đoạn 2010 –

70

2012
Phân tích tình hình luân chuyển các khoản phải thu

73

trong 3 năm 2010 – 2012
Phân tích tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn
của Công ty giai đoạn 2010 – 2012

75


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

Hình 2.1

Cơ cấu vốn lưu động giai đoạn 2010 – 2012


49

Hình 2.2

Vòng quay VLĐ

64

Hình 2.3

Số ngày luân chuyển VLĐ

66

Hình 2.4

Hàm lượng VLĐ

67

Hình 2.5

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ

68


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thế giới đang trong quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế
ngày càng sâu rộng, mở ra cơ hội để các DN trong nước có thể tiếp cận, kế
thừa công nghệ, kinh nghiệm quản lý hiện đại của các nền kinh tế phát triển,
mở rộng thị trường ra bên ngoài đồng thời cũng đề ra những thách thức không
nhỏ cho các DN.
Nhắc đến ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta thì ngành khai thác
khoáng sản là một trong những ngành đóng góp rất lớn, góp phần vào sự gia
tăng của tổng GNP trong nước. Để hội nhập nền kinh tế thế giới, các DN Việt
Nam nói chung và ngành khai thác khoáng sản nói riêng sẽ phải đối diện với
nhiều thách thức trước những thay đổi của môi trường kinh doanh cũng như
có nhiều áp lực cạnh tranh hơn. Để tăng cường khả năng cạnh tranh đòi hỏi
DN phải có những nỗ lực toàn diện, thực hiện các hoạt động cải tiến cần thiết,
xem xét, xác định lại mục tiêu, lập kế hoạch kinh doanh, kiểm tra nguồn lực
hiện tại, tính toán hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư …
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của DN là năng lực
quản trị tài chính còn hạn chế, thể hiện qua tình trạng thiếu vốn, mất khả năng
thanh toán. Nếu DN kinh doanh thua lỗ thì sẽ dẫn đến thâm hụt vốn và phá
sản. Trong đó, tổng vốn kinh doanh của một công ty bao gồm hai loại đó là
vốn lưu động và vốn cố định. Nếu như cơ thể ta tồn tại và phát triển nhờ dòng
máu lưu thông từ các mạch để nuôi cơ thể, thì vốn lưu động cũng như một
dòng máu, huyết mạch luôn vận động tuần hoàn để nuôi sống công ty. Do đó,
quản trị vốn, đặc biệt là quản trị vốn lưu động tốt sẽ mang lại sự phát triển
bền vững đối với các DN, nhất là đối với các công ty cổ phần.


2

Qua tìm hiểu thực tiễn tình hình SXKD tại Công ty cổ phần khoáng sản
Đắk Lắk và các kiến thức đã được thầy cô giáo ở trường Đại học Kinh tế Đà

Nẵng đã giảng dạy, tôi xin viết luận văn nghiên cứu đề tài: “Quản trị vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần khoáng sản Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
DN.
- Đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần khoáng
sản Đắk Lắk giai đoạn 2010-2012.
- Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại
Công ty cổ phần khoáng sản Đắk Lắk.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề
lý luận và thực tiễn về quản trị VLĐ tại Công ty CP Khoáng sản Đắk Lắk.
- Về phạm vi nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng
số liệu của công ty giai đoạn 2010-2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, lý thuyết về VLĐ, quản trị
VLĐ và phân tích, tổng hợp lý thuyết đã được thừa nhận.
Trong phương pháp nghiên cứu cụ thể luận văn sử dụng phương pháp
thống kê mô tả và phân tích đánh giá.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với việc phát triển bền vững
của Công ty CP Khoáng sản Đắk Lắk nói riêng và các công ty khác nói
chung. Làm rõ được tính cần thiết phải quản trị VLĐ tại Công ty CP Khoáng
sản Đắk Lắk. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà quản lý đánh giá


3

được thực trạng trong việc quản trị VLĐ và từ đó đưa ra những giải pháp
chính sách quản lý thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

6. Cấu trúc toàn luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về quản trị VLĐ trong DN.
Chương 2: Thực trạng về quản trị VLĐ tại Công ty cổ phần khoáng sản
Đắk Lắk.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị VLĐ tại Công ty cổ phần
khoáng sản Đắk Lắk.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản trị VLĐ luôn được các nhà quản trị đặc biệt quan tâm, nó có tác
động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các công ty và lâu dài. Chính vì
vậy, đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu và phân tích thông qua một số giáo
trình liên quan đến vấn đề này như: Quản trị tài chính ngắn hạn - Nguyễn Tấn
Bình, Lê Minh Đức (2010), Nhà xuất bản Thống kê; Tài chính DN căn bản Nguyễn Minh Kiều (2009), Nhà xuất bản Thống kê...
Ngoài ra, quan tâm đến vấn đề này đã có một số nghiên cứu khoa học,
luận văn thạc sỹ cũng đã nghiên cứu. Cụ thể:
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Lan với đề tài nghiên cứu: “Quản trị VLĐ tại
công ty cổ phần khoáng sản Phú Yên” – Luận văn thạc sỹ kinh tế - Đại học
Đà Nẵng – Năm 2012. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về VLĐ
trong DN, phân tích thực trạng quản trị VLĐ tại Công ty, từ đó đưa ra các giải
pháp hoàn thiện quản trị VLĐ tại Công ty CP Khoáng sản Phú Yên.
Tác giả Nguyễn Tiến Nhật với đề tài nghiên cứu: “Quản trị VLC tại công
ty cổ phần Sông Đà 10 Tập đoàn Sông Đà” - Luận văn thạc sỹ quản trị kinh
doanh - Đại Học Đà Nẵng – Năm 2012. Luận văn đã hệ thống một số vấn đề
lý luận cơ bản về quản trị VLC trong Công ty, phân tích thực trạng quản trị


4

VLC tại Công ty trong giai đoạn 2008 - 2010, từ đó có những kết luận, đánh
giá, nhận xét những thành quả đạt được và tồn tại cần giải quyết. Từ đó đưa ra

một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản trị VLC tại Công ty.
Do vậy, tác giả Trần Văn Nhã với đề tài nghiên cứu: “Quản lý VLĐ tại
Công ty cổ phần lương thực Đà Nẵng” - Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
- Đại Học Đà Nẵng – Năm 2012. Luận văn đã trình bày những vấn đề cơ bản
về VLĐ trong DN, đưa ra các phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả quản
lý VLĐ, tìm hiểu thực trạng tình hình quản lý sử dụng VLĐ tại Công ty, từ đó
đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty.
Tác giả Lương Thị Mỹ Hạnh với đề tài nghiên cứu: “Quản trị VLC tại
CTCP Đầu tư và Xây dựng Bưu điện” - Luận văn thạc sỹ kinh tế - Đại Học
Đà Nẵng – Năm 2012. Luận văn đã nghiên cứu môt số vấn đề cơ bản về VLC,
tầm quan trọng của VLC đối với các DN, áp dụng để đánh giá thực trạng quản
trị tại công ty CP Đầu tư và Xây dựng Bưu điện, từ đó đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện công tác quản trị VLC tại Công ty. Tuy nhiên, việc phân tích đánh
giá còn chưa tổng quát và giải pháp đề ra chưa chi tiết.
Tóm lại, có rất nhiều luận văn quản trị VLĐ. Tuy nhiên, chưa có luận
văn nào đánh giá vấn đề vốn lưu động tại công ty cổ phần khoáng sản Đắk
Lắk. Xuất phát từ thực tiễn đó, cùng với định hướng của giảng viên hướng
dẫn, tôi quyết định chọn đề tài: “Quản trị VLĐ tại công ty cổ phần khoáng sản
Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp.


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VLĐ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm VLĐ
a. Khái niệm
VLĐ là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình SXKD của

DN. VLĐ là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông, vì vậy
nó tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động SXKD. [1]
Qua một chu kỳ SXKD, VLĐ chuyển hóa thành nhiều hình thái khác
nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất VLĐ thể hiện dưới trạng
thái sơ khai là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành các sản phẩm dở
dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình SXKD VLĐ
được chuyển hóa vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán trên
thị trường sẽ thu về tiền tệ là hình thái ban đầu của VLĐ. Chúng ta có thể mô
tả trong chu trình sau:
Mua vật tư
Vốn bằng tiền

Sản xuất
Vốn dự trữ SX

Hàng hoá

Vốn trong SX

sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm
b. Đặc điểm VLĐ
- VLĐ lưu chuyển nhanh.
- VLĐ dịch chuyển một lần vào quá trình SXKD.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi hoàn thành một quá trình
SXKD.


6


Quá trình vận động của VLĐ là một chu kỳ khép kín từ hình thái này
sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu [1]. Chu kỳ vận động của VLĐ là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và
hiệu quả SXKD, hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Điều khác biệt nhất giữa VLĐ và VCĐ là: VCĐ chuyển dần giá trị của
nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn VLĐ chuyển toàn bộ giá trị
của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ SXKD.
1.1.2. Phân loại
Trong DN vấn đề tổ chức và quản lý VLĐ có vai trò hết sức quan trọng.
Có thể nói, quản lý VLĐ là bộ phận trọng yếu của công tác quản lý hoạt động
tài chính của DN. Quản lý VLĐ nhằm đảm bảo sử dụng VLĐ hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả. DN sử dụng VLĐ có hiệu quả thì càng có thể sản xuất
được nhiều sản phẩm, nghĩa là càng tổ chức được tốt quá trình mua sắm, quá
trình sản xuất và quá trình tiêu thụ. Do VLĐ có nhiều loại mà lại tham gia vào
một chu kỳ SXKD và thường xuyên thay đổi hình thái vât chất. Do đó, muốn
quản lý tốt VLĐ, người ta phải tiến hành phân loại VLĐ theo các tiêu thức:
a. Phân theo vai trò VLĐ trong quá trình SXKD
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm :
+ Vốn nguyên vật liệu chính.
+ Vốn vật liệu phụ.
+ Vốn nhiên liệu.
+ Vốn phụ tùng thay thế.
+ Vốn vật liệu đóng gói, bao bì.
+ Vốn công cụ dụng cụ, vốn vật rẻ tiền mau hỏng…
- VLĐ trong khâu sản xuất, bao gồm :
+ Vốn sản phẩm dở dang, vốn sản phẩm đang chế tạo.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế.



7

+ Vốn chi phí trả trước. (Vốn chi phí chờ phân bổ) như: chi phí thí
nghiệm, chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm
thời, … . Trong xây dựng cơ bản là chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ SXKD nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm
trong kỳ.
- VLĐ trong khâu lưu thông, bao gồm:
+ Vốn thành phẩm.
+ Vốn hàng hóa mua ngoài.
+ Vốn bằng tiền.
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn: (Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn…)
+ Các khoản vốn trong thanh toán: (Các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng…)
Việc phân loại VLĐ theo phương pháp này giúp cho việc xem xét,
đánh giá tình hình phân bố của VLĐ trong từng khâu của quá trình chu
chuyển VLĐ. Từ đó có các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra
một kết cấu VLĐ hợp lý và tăng được tốc độ chu chuyển VLĐ.
b. Dựa theo hình thái biểu hiện
- Vốn vật tư hàng hóa : Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như : Vốn nguyên nhiên vật liệu, vốn sản phẩm dở dang, vốn
thành phẩm - hàng hóa (còn gọi là vốn tồn kho), vốn chi phí trả trước.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu từ khách hàng, khoản tạm ứng
trước tiền cho người cung cấp.
- Vốn trả trước ngắn hạn: Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí
nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật…..



8

Việc phân loại VLĐ theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của DN.
c. Dựa theo nguồn hình thành
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình SXKD
của DN.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn DN tự bổ sung trong quá trình
SXKD như từ lợi nhuận của DN được tái đầu tư.
- Nguồn vốn đi vay: Là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay
ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động
trong DN, vay của các DN khác.
d. Dựa theo quan hệ sở hữu về vốn
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc về quyền sở hữu của doanh ngiệp,
DN có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
- Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. DN chỉ có quyền sử dụng
các khoản nợ này trong một thời hạn nhất định.
Như vậy, phân loại VLĐ rất quan trọng đối với việc sử dụng hiệu quả
VLĐ. Thông qua phân loại VLĐ, người quản lý thấy được VLĐ đang tồn
đọng ở khâu nào, khoản mục nào hay cần bổ sung VLĐ ở khâu nào, khoản
mục nào để có lợi nhất.
Việc phân loại VLĐ chỉ mang ý nghĩa tương đối, vì trong quá trình
SXKD của công ty, VLĐ luôn vận động, luân chuyển không ngừng từ khâu
này sang khâu khác, từ khoản mục này sang khoản mục khác.


9


1.1.3. Chính sách tài trợ VLĐ
Việc đầu tư vào VLĐ đã tạo ra nhu cầu tài trợ, trước hết từ nợ ngắn hạn
và sau đó từ các nguồn vốn dài hạn. Chính sách tài trợ VLĐ là chính sách huy
động vốn để cung cấp tài chính cho VLĐ.
- Đối với các khoản vay: mức vay tối đa được ngân hàng và các tổ chức
tín dụng, các tổ chức tài chính chấp nhận; các chi phí liên quan đến mỗi hình
thức vay cũng như phần chi phí tăng thêm ứng với mỗi quy mô vay. Ngoài ra
thời hạn của mỗi khoản vay cũng là tham số rất quan trọng khi tính đến thời
hạn duy trì mà nhu cầu tài trợ đòi hỏi. Mặt khác, việc duy trì tính tự chủ về
mặt tài chính sẽ chi phối đến số lượng vay.
- Đối với việc tăng vốn: DN nhất là loại hình DN cổ phần ngoài việc cân
nhắc đến chi phí vay còn chú ý đến sự phân tán quyền lực của các chủ sở hữu
cũ, đây là điều quan trọng để ứng phó với mưu toan thôn tính của đối thủ
cạnh tranh.
- Các khả năng tự điều chỉnh khi tính tới các nguồn thu từ việc thanh lý
TSCĐ hoặc giảm mức chia cổ tức.
- Cơ cấu vốn mục tiêu: Nhằm hạn chế chi phí điều hành và đảm bảo việc
lựa chọn đầu tư tối ưu khi đưa ra tỷ suất chiết khấu hợp lý.
Giá trị chi phí sử dụng vốn bình quân chính là hiệu quả kinh tế mà DN
phải đạt được trong tương lai để đảm bảo lợi ích cho các chủ thể đưa vốn vào
hoạt động. Điều này cũng có nghĩa rằng các chính sách tài trợ phải đảm bảo
mức lợi nhuận tối thiểu bằng chi phí sử dụng vốn bình quân.
Phân tích tính tự chủ về tài chính đã thể hiện mối quan hệ giữa vốn chủ
sở hữu và vốn vay nợ. Tuy nhiên, trong công tác quản trị tài chính, mỗi nguồn
vốn đều có liên quan đến thời hạn sủa dụng và chi phí sử dụng vốn. Sự ổn
định về nguồn tài trợ là mối quan tâm khi đánh giá cấu trúc nguồn vốn của


10


DN. Theo yêu cầu đó, nguồn vốn của DN chia thành nguồn vốn thường xuyên
và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mà DN được sử dụng thường
xuyên, lâu dài vào hoạt đông kinh doanh, có thời gian sử dụng trên một năm.
Theo cách phân loại này, nguồn vốn thường xuyên tại một thời điểm bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ vay trung hạn và dài hạn. Khoản nợ
vay dài hạn đến hạn trả không được xem là nguồn vốn thường xuyên.
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà DN tạm thời sử dụng vào hoạt
động SXKD trong một khoảng thời gian ngắn hạn, thường là trong một năm
hoặc trong một chu kỳ SXKD. Nguồn vốn tạm thời bao gồm:
+ Các khoản phải trả như: nợ thuế, nợ lương, nợ bảo hiểm xã
hội….Nguồn tài trợ từ các khoản nợ này có quy mô nhỏ và thời gian sử dụng
rất ngắn, do vậy không đủ để tài trợ cho các khoản nhu cầu rất lớn về vốn
trong hoạt động SXKD.
+ Các khoản nợ và tín dụng thương mại do người bán chấp thuận. Khoản
tài trợ này biến đổi cùng với quy mô hoạt động của DN nhưng có chi phí sử
dụng vốn đi kèm.
+ Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và nợ khác: nguồn vốn này luôn có
chi phí sử dụng vốn đi kèm, thời hạn sử dụng gắn liền với hợp đồng tín dụng
từ ngân hàng và các đối tượng khác.
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Hoạch định nhu cầu VLĐ
a. Vai trò của công tác xác định nhu cầu VLĐ
Xác định đúng nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết để đảm bảo hoạt
động SXKD của DN được tiến hành liên tục, đồng thời tránh ứ đọng vốn,
lãng phí vốn. Để sử dụng tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả sử dụng VLĐ, đồng
thời là căn cứ để đánh giá kết quả công tác quản lý VLĐ trong nội bộ DN. [4]



11

Nếu DN xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích DN khai
thác hết các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động SXKD
để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, gây nên tình trạng ứ đọng vật tư, hàng
hóa, vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng
giá thành sản phẩm.
Ngược lại nếu DN xác định nhu cầu VLĐ quá thấp, sẽ gây nhiều khó
khăn cho hoạt động SXKD của DN. DN thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất
liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh
toán và thực hiện các hợp đồng đã kí kết với khách hàng.
Nhu cầu VLĐ của DN là một đại lượng không cố định và chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố như:
-

Quy mô SXKD của DN cho từng thời kỳ.

-

Sự biến động giá cả các vật tư, hàng hóa và chi phí mua ngoài mà DN

sử dụng trong sản xuất.
-

Chính sách, chế độ về lao động và tiền lương đối với người lao động

trong DN.
-

Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của DN trong quá trình dự trữ


sản xuất, và tiêu thụ sản phẩm.
Để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết DN có thể sử dụng các
phương pháp khác nhau. Tùy theo điều kiện cụ thể DN có thể lựa chọn
phương pháp thích hợp.
b. Các nguyên tắc hoạch định nhu cầu VLĐ
Khi hoạch định nhu cầu VLĐ, DN cần quan tâm đến các nguyên tắc sau:
-

Nhu cầu VLĐ phải xuất phát từ nhu cầu sản xuất, đảm bảo đủ VLĐ cho

sản xuất vì nhu cầu VLĐ phụ thuộc vào tình hình SXKD của DN tại mỗi thời
kỳ xác định.


12
-

Thực hiện tiết kiệm VLĐ, giảm lượng VLĐ dư thừa, đảm bảo lượng

VLĐ ở mức tối ưu cho SXKD, bằng cách thường xuyên đánh giá hiệu quả sử
dụng VLĐ, thời gian luân chuyển của VLĐ và các giai đoạn luân chuyển của
VLĐ, để có biện pháp tiết kiệm VLĐ cho DN.
-

Xác định nhu cầu VLĐ phải dựa trên các kế hoạch về tiêu thụ sản

phẩm, kế hoạch sản xuất, kế hoạch chi phí, kế hoạch mua nguyên vật liệu.
Các kế hoạch này liên quan đến lượng thu chi tiền mặt, ảnh hưởng đến nhu
cầu VLĐ của DN. Vì vậy, DN cần có các phương pháp dự báo chính xác khi

xây dựng các loại kế hoạch.
-

Xác định nhu cầu VLĐ phải quan tâm đến việc thu thập thông tin từ

các phòng ban, có sự phối hợp và đóng góp ý kiến của các phòng ban chức
năng. [2]
c. Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ


Phương pháp trực tiếp

Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu dùng sản phẩm để xác
định nhu cầu của từng khoản VLĐ trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ
nhu cầu VLĐ của DN. Sau đây là phương pháp xác định nhu cầu VLĐ cho
từng khâu kinh doanh của DN.
- Xác định nhu cầu vốn dự trữ sản xuất
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Khoản vốn nguyên vật liệu
chính. Những loại nguyên vật liệu chính đó không thể tiêu hao đến đâu mua
sắm đến đó mà phải luôn có một số lượng nhất định dự trữ ở kho để đảm bảo
cho quá trình sản xuất được liên tục. Vì vậy, cần phải xác định nhu cầu vốn
nguyên vật liệu chính trong khâu dự trữ.
Công thức xác định nhu cầu vốn:
VNVLC = Fn * Nn


13

Trong đó: VNVLC : Nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính kỳ kế hoạch

Fn :

Phí tổn tiêu hao về nguyên vật liệu chính bình quân

một ngày kỳ kế hoạch
Nn :

Số ngày dự trữ hợp lý nguyên vật liệu kỳ kế hoạch.

- Xác định nhu cầu vốn khâu sản xuất
VLĐ trong khâu sản xuất gồm: Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo (sản
phẩm dở dang) và nhu cầu vốn chi phí trả trước.
Công thức xác định nhu cầu vốn:
Vđc = Pn * CK * Hs
Trong đó: Vđc : Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
Pn : Mức chi phí sản xuất bình quân một ngày kỳ kế hoạch
CK : Chu kỳ sản xuất sản phẩm
Hs : Hệ số sản phẩm đang chế tạo
- Xác định nhu cầu vốn khâu lưu thông
Thông thường để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ sản phẩm được thường
xuyên, liên tục đòi hỏi DN phải dự trữ một lượng nhất định thành phẩm trong
kho. Xác định nhu cầu vốn lưu kho là việc xác định nhu cầu VLĐ để lưu giữ,
bảo quản sản phẩm, thành phẩm trong kho với quy mô cần thiết trước khi xuất
giao cho khách hàng.
Công thức xác định nhu cầu vốn:
VTP = Zn * NTP
Trong đó:
VTP : Số vốn dự trữ thành phẩm trong kỳ kế hoạch
Zn : Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch
NTP : Số ngày luân chuyển thành phẩm kỳ kế hoạch



14



Phương pháp gián tiếp

Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác
định nhu cầu VLĐ. Ở đây chia thành hai trường hợp:
Một là: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của DN cùng loại trong ngành để
xác định nhu cầu VLĐ cho DN mình.
Việc xác định nhu cầu VLĐ theo cách này là dựa vào hệ số VLĐ tính
theo doanh thu được rút ra từ thực tế hoạt động của các DN cùng loại trong
ngành. Trên cơ sở xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của
DN mình để tính ra nhu cầu VLĐ cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn
chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập DN với quy
mô kinh doanh nhỏ.
Hai là: dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ trước của DN
để xác định nhu cầu VLĐ cho thời kỳ tiếp theo khi có sự thay đổi về quy mô
sản xuất.
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào thống kê kinh nghiệm về
VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kiinh doanh năm kế hoạch và
khả năng tăng hoặc giảm tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch để xác định
nhu cầu VLĐ năm kế hoạch của DN.
Công thức xác định nhu cầu vốn:
Vnc = V0bq * (M1/M0) * (1± t%)
Trong đó: Vnc : Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch ;
V0bq : Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo ;

M1 : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch = DTT năm kế hoạch
M0 : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo = DTT năm báo cáo
t% : Tỷ lệ (tăng hoặc giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với
năm báo cáo.


15



Phương pháp ước tính nhu cầu VLĐ bằng tỷ lệ phần trăm trên

doanh thu
Đây là một phương pháp dự đoán nhu cầu VLĐ đơn giản, dễ làm. Khi áp
dụng phương pháp này đòi hỏi người quản lý tài chính DN phải hiểu đặc thù
SXKD của DN (quy trình sản xuất, tính chất sản phẩm, tính thời vụ…) và
phải hiểu quy luật của mối quan hệ giữa DN tiêu thụ sản phẩm với tài sản,
tiền vốn, phân phối lợi nhuận của DN. Phương pháp này được tiến hành qua 4
bước sau đây :
- Bước 1 : Tính số dư bình quân của các khoản mục trên bảng cân đối kế
toán của DN trong năm trước (năm báo cáo).
- Bước 2 : Chọn các khoản mục VLĐ chịu sự tác động trực tiếp và có quan
hệ chặt chẽ với doanh thu rồi tính tỷ lệ phần trăm của các khoản đó so với
doanh thu thực hiện được trong năm báo cáo.
- Bước 3 : Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ước tình nhu cầu SXKD cho năm
sau (năm kế hoạch) trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.
- Bước 4 : Dự định huy động nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn SXKD trên
cơ sở kết quả kinh doanh năm kế hoạch
1.2.2. Tổ chức thực hiện quản trị các yếu tố của VLĐ
a. Tổ chức thực hiện công tác quản trị vốn tiền mặt

Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng (sau đây gọi chung là vốn tiền
mặt hoặc vốn ngân quỹ) là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền
của Công ty. Quản trị vốn tiền mặt trong công ty là nội dung chủ yếu trong
quản trị vốn bằng tiền của Công ty.
 Sự cần thiết của công tác quản trị vốn tiền mặt
Mục tiêu của quản trị tiền mặt là tối thiểu hóa lượng tiền mặt mà DN cầm
giữ để sử dụng nhằm duy trì mọi hoạt động xản xuất kinh doanh của DN một
cách bình thường.


16

 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị tiền mặt
Tối thiểu là có ba động cơ để một công ty duy trì vốn tiền mặt tồn quỹ :
- Động cơ thực hiện các giao dịch : Các công ty thường xuyên phải thanh
toán các khoản tiền như trả lãi cho ngân hàng và các dịch vụ khác. Do vậy,
việc cân bằng tiền mặt là rất cần thiết cho các hoạt động SXKD của công ty.
- Động cơ dự phòng : Thông thường, công ty không thể dự đoán chính
xác các dòng dịch chuyển tiền mặt và mỗi công ty lại có khả năng dự đoán
khác nhau. Vì thế, họ cần nắm giữ một khoản tiền mặt để dự phòng cho
những biến động bất thường trong quá trình dịch chuyển tiền tệ. Các chứng
khoán an toàn chính là khoản dự phòng. Khi dòng tiền mặt của công ty càng
khó dự đoán thì các tài khoản này càng lớn. Tuy nhiên nếu họ thuận lợi trong
việc tìm nguồn tài trợ thì tài khoản dự phòng sẽ giảm xuống.
- Động cơ đầu cơ : Một số tài khoản tiền mặt có thể giúp cho công ty thu
lợi nhờ các hợp đồng mua bán với chi phí thấp hơn. Quỹ này được gọi là tài
khoản đầu cơ. Ngày nay, các công ty thường dựa vào khả năng vay mượn dự
trữ và danh mục chứng khoán khả nhượng hơn là tiền mặt để phục vụ cho
mục tiêu đầu cơ.


Thu

Tiền mặt

Đầu tư
chứng
khoán

Chi

Trong đó:

Luồng tiền mặt
Luồng thông tin
Hình 1.1 : Hệ thống quản trị tiền mặt

Kiểm
soát
thông
qua báo
cáo thông
tin


17

Để không đánh mất cơ hội sinh lời của đồng tiền, công ty sẽ chuyển
những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi vào đầu tư chứng khoán ngắn hạn trên thị
trường tiền tệ nhằm mục đích thu tiền lãi.
Nhưng việc chuyển đổi từ tiền mặt sang chứng khoán đầu tư ngắn hạn và

ngược lại cũng phải tốn kém một số chi phí giao dịch nhất định.
Quản trị tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài
toán tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt
tối thiểu mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của DN.
Có hai quyết định đầu tư đầu tiên mà các công ty vẫn thường làm theo
một cách quán tính.
Một là, phân bổ một phần tài sản vào tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn.
Quyết định đầu tiên này liên quan mật thiết tới quyết định đầu tư vào VLĐ và
hệ quả của nó thường liên quan chặt chẽ đến độ rủi ro của công ty.
Hai là, quyết định tỷ lệ giữa tiền mặt và chứng khoán đầu tư ngắn hạn
được phân bổ trong tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nhất mà ở đó
việc giữ tiền mặt là điều bất đắc dĩ.
Tiền mặt được xem là loại tài sản tồn kho nhằm đảm bảo tính thanh
khoản, phục vụ nhu cầu chi tiêu trước mắt và đột xuất. Tuy nhiên, tiền mặt tại
quỹ hoặc tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn được coi là một loại tồn kho không
sinh lời, nhưng lại cần thiết khi công ty bị mất cân đối thu chi.
Mục tiêu quản trị tiền mặt là tối thiểu hóa một phần hay toàn bộ chi phí
giao dịch, gồm chi phí chuyển tiền, hoa hồng môi giới và chi phí cơ hội của
số tiền mặt tồn quỹ không sinh lời.
 Các giải pháp quản trị tiền mặt
- Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
Có nhiều cách để làm tăng tốc độ thu hồi tiền mặt:


18

+ Cách thứ nhất là đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến
khích họ sớm trả nợ, bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu đối với những
khoản nợ được thanh toán trước hay đúng hạn. DN cần áp dụng nhiều biện
pháp để đảm bảo rằng một khi một khoản nợ được thanh toán thì tiền được

đầu tư càng nhanh càng tốt. Quy trình này có thể được thực hiện bằng cách
thiết lập một hệ thống thanh toán tập trung qua ngân hàng.
+ Khách hàng được chỉ dẫn gửi séc chi trả của họ tới ngân hàng đại diện
của DN, tại đây séc được xử lý và sau đó được đưa vào tài khoản ký thác của
DN tại ngân hàng. Thông qua ngân hàng, DN thanh toán những hóa đơn mua
hàng hoặc đầu tư vào các loại chứng khoán thanh khoản cao trên tài khoản
thanh toán của họ. Lợi thế của hệ thống ngân hàng là tiền tệ có thể được
chuyển dịch rất nhanh bên trong hệ thống, cho phép DN sử dụng tiền nhanh
chóng một khi đã có chúng trong tài khoản.
+ Hệ thống hộp thư chuyển – phát tiền nhanh có thể làm quá trình thu hồi
tiền của DN được nhanh hơn. Hệ thống này là những hộp thư bưu điện đặc
biệt mà công ty thuê ở tại những địa bàn kinh doanh quan trọng của họ.
Khách hàng được chỉ dẫn gửi séc chi trả của họ tới hộp thư chuyển phát
nhanh gần nhất, ngân hàng mà DN đã mở tài khoản gần hộp thư đó được
quyền nhận những séc chi trả này.
+ Hệ thống ngân hàng và hệ thống hộp thư chuyển tiền nhanh có vai trò
rất quan trọng, nếu không có chúng, thì thời gian để một séc thanh toán có thể
bị mất đến 6-8 ngày làm việc kể từ khi được gửi đi mới có thể sẵn sàng trong
tài khoản của DN bán hàng.
- Giảm tốc độ chi tiêu
+ Tận dụng chênh lệch thời gian thu chi.
+ Sử dụng hối phiếu.
+ Chậm chi trả lương.


×