Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Vốn lưu động và các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.01 KB, 78 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
DN : Doanh nghiệp
DTT : Doanh thu thuần
ĐTDH : Đầu tư dài hạn
GVHB : Giá vốn hàng bán
SXKD : Sản xuất kinh doanh
HTK : Hàng tồn kho
TSLĐ : Tài sản lưu động
NV
TX
: Nguồn vốn thường xuyên
VLĐ : Vốn lưu động
VKD : Vốn kinh doanh
VTV : Công ty CP Vật tư Vận tải Xi măng
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
LỜI NÓI ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, là nơi tổ chức kết hợp
các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo
nguồn tích lũy cho xã hội phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt
thì ngay từ đầu quá trình sản xuất doanh nghiệp cần phải có vốn để đầu tư và


sử dụng số vốn đó sao cho hiệu quả nhất, các doanh nghiệp sử dụng vốn sao
cho hợp lý và có thể tiết kiệm được vốn mà hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn
cao, khi đầu tư có hiệu quả ta có thể thu hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục quay
vòng vốn, số vòng vốn quay càng nhiều thì càng có lợi cho doanh nghiệp và
có thể chiến thắng đối thủ trong cạnh tranh.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn nói chung và hiệu quả sử dụng
Vốn lưu động (VLĐ) nói riêng đều gắn liền vói hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và là vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đặc biệt đối với
các doanh nghiệp với những kiến thức đã được trau dồi qua quá trình học tập,
nghiên cứu tại trường, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần vật tư vận
tải xi măng, dưới sự hướng dẫn của cô giáo - Thạc sĩ: Nguyễn Thị Hạnh và sự
chỉ bảo tận tình của các cô, chú, anh, chị trong phòng Kế toán tài chính tại
Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề
tài: ” Vốn lưu động và các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng”
Nội dung đề tài được chia làm 2 chương:
Chương 1: Lí luận cơ bản về vốn lưu động, sự cần thiết phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả tổ chức và sử dụng Vốn lưu
động tại công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng.
Chương 3: Một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng
Vốn lưu động tại công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
1
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
Bản thân em còn nhiều hạn chế về nhận thức cũng như kinh nghiệm
thực tế, do vậy trong chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
tập thể cán bộ nhân viên trong Công ty Cổ phần Vật tư Vận Tải Xi măng để
chuyên đề của em hoàn thiện hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo - Th.S
Nguyễn Thị Hạnh, các thầy cô giáo trong Khoa Tài chính - Ngân hàng, cùng
các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán Công ty Cổ phần Vật tư
Vận tải Xi măng đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Gấm
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG,
SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, thành phần vốn lưu động.
1.1.1.1 Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh các tài sản cố định, doanh
nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
được chia thành hai loại:
Tài sản lưu động sản xuất: bao gồm những vật tư dự trữ để đảm bảo quá
trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất: sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm.
Tài sản lưu động lưu thông: tài sản lưu động nằm trong quá tình lưu
thông của doanh nghiệp: thành phẩm trong kho, vốn bằng tiền….
Xét về mặt kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh ( SXKD ) của doanh
nghiẹp là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào tạo thành yếu tố đầu ra là hàng
hoá, dịch vụ đó để thu về doanh thu bán hàng và lợi nhuận. Để đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục đòi hỏi

doanh nghiệp phải có một luợng tài sản lưu động nhất định đầu tư vào các tài
sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
“ Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằn đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn
bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng
luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.”
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
3
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
1.1.1.2 Đặc điểm Vốn lưu động.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên Vốn lưu động có những đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau lại có vòng tuần hoàn Vốn
lưu động khác nhau.
Doanh nghiệp sản xuất: Vốn lưu động vận động qua 3 giai đoạn:
T – H… SX… H’ – T’
+ Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư ( T – H )
+ Giai đoạn sản xuất ( H… SX….H’ )
+ Giai đoạn tiêu thụ ( H’ – T’ )
Doanh nghiệp thương mại: Vốn lưu động vận động qua hai giai đoạn:
T – H – T’
+ Giai đoạn mua ( T – H )
+ Giai đoạn bán ( H – T’ )
Đối với doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hoá dự trữ.

Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá
mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, bên cạnh đó
thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các
thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để
định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu qủa. Mặt khác còn giúp nhà quản lý biết
được tác dụng của từng bộ phận vốn. Giúp đảm bảo vật tư cho quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp tiến hành liên tục, góp phần sản xuất tiêt kiệm đảm
bảo hiệu quả kinh doanh.
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
4
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
* Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh, có thể chia vốn lưu động thành các loại chủ yếu sau:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất ( Vốn lưu động dự trữ ): đây
là bộ phận vốn lưu động cần thiết nhằm thiết lập nên các khoản dự trữ về vật
tư hàng hoá đảm bỏ cho quá trình sản xuất kinh doanh doanh của doanh
nghiệp tiến hành một cách thường xuyên, liên tục bao gồm: giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ…
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là số vốn kể từ khi xuất vật tư dùng
vào sản xuất đến khi tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh, bao gồm: vốn sản phẩm
đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: là số vốn chiếm dụng kể từ khi
sản phẩm nhập kho tới khi tiêu thụ được sản phẩm và thu được tiền bán hàng
về, bao gồm vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản
đầu tư ngắn hạn, cho vay ngắn hạn……
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được vai trò và sự phân
bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó
có biện pháp thích hợp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý, đạt được hiệu
quả sử dụng vốn lưu động cao nhất. Và là cơ sở để xác định nhu cầu vón lưu

động theo phương pháp trực tiếp.
1.1.2 Tổ chức đảm bảo Vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.2.1 Nhu cầu Vốn lưu động và phương pháp xác định.
* Nhu cầu Vốn lưu động thưưòng xuyên của doanh nghiệp
Nhu cầu Vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp là thể
hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành
một lượng dự trữ hàng tồn kho (vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng
hoá ) và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
5
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ ( tiền lương phải
trả, tiền thuế phải nộp….)
Nhu cầu VLĐ
thường xuyên
cần thiết
=
Mức dự
trữ hàng
tồn kho
+
Các khoản
phải thu
-
Khoản phải trả nhà
cung cấp
Số Vốn lưu động doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tuỳ thuộc vào nhu
cầu Vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ knh doanh, nhu cầu Vốn lưu
động cần thiết tương ứng với một quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định.
Việc xác định nhu cầu Vốn lưu động thường xuyên, cần thiết một cách

đúng đắn và hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp:
+ Là cơ sở, căn cứ để tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng đầy đủ và
kịp thời nhu cầu Vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Là cơ sở cho doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm tránh tình
trạng ứ đọng, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động.
+ Là nhân tố quan trọng để qúa trình sản xuất diễn ra liên tục, tránh tình
trạng căng thẳng giả tạo về vốn.
* Phương pháp xác định nhu cầu Vốn lưu động của doanh nghiệp
Để xác định nhu cầu Vốn lưu động thường xuyên, cần thiết cho doanh
nghiệp, tuỳ từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà người ta có thể sử
dụng phương pháp trực tiếp hay gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu Vốn lưu động:
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu như: khâu dự trữ, hâu lưu thông
để xác định được Vốn lưu động cần thiết trong mỗi khâu của quá trình chu
chuyển Vốn lưu động. Trên cơ sở đó xác định tổng nhu cầu Vốn lưu động của
doanh nghiệp bằng cách tập hợp toàn bộ nhu cầu Vốn lưu động trong các khâu.
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
+ Nhu cầu Vốn lưu động trong khâu dự trữ hàng tồn kho cần thiết: xác
định nhu cầu Vốn dự trữ của từng loại nguyên vật liệu. Sau đó tổng hợp lại để
tính mức dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hoá.
+ Dự kiến khoản phải thu: Dựa trên độ dài thời gian cho khách hàng nợ
để dự kiến khoản nợ phải thu trung bình từ khách hàng.
Nợ phải thu
dự kiến kỳ
kế hoạch
=
Thời hạn trung

bình cho
khách hàng nợ
X
Doanh thu bán hàng bình quân 1
ngày trong kỳ kế hoạch
+ Dự kiến khoản phải trả: tính toán dựa trên kỳ trả tiền bình quân và giá trị
nguyên vật liệu ( hàng hoá ) mua chịu bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch.
Nợ phải
trả nhà
cung cấp
=
Kỳ trả tiền
bình quân
X
Giá trị nguyên vật liệu ( hàng hoá )
mua vào bình quân một ngày trong
kỳ kế hoạch ( hoặc mua chịu )

Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến các khoản
phải thu, các khoản phải trả. Ta sẽ xác định nhu cầu Vốn lưu động thường
xuyên cần thiết năm kế hoạch theo công thức ở trang 5 mục 1.1.2.1.
- Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu Vốn lưu động:
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Có thể dùng một trong hai phương pháp để xác định:
+ Phương pháp 1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp
cùng loại trong nghành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp. Việc xác
định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số Vốn lưu động tính theo
doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong
nghành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu
của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu Vốn lưu động cần thiết.

+ Phương pháp 2: Tỷ lệ phần trăm trên daonh thu. Đây là phương pháp
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
7
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
dự báo nhu cầu tài chính ngắn hạn. Khi áp dụng phương pháp này đòi hỏi
người thực hiện phải hiểu đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( quy
trình sản xuất, tính chất của sản phẩm, tính thời vụ….) và phải hiểu tính quy
luật của mối quan hệ giữa doanh thu bán hàng với tài sản, tiền vốn, phân phối
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước:
Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng kế cân đối
kế toán thực hiện.
Bước 2: Chọn các khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ
chặt chẽ với doanh thu và tỷ lệ phần trăm của các khoản đó so với doanh thu
thực hiện trong kỳ báo cáo.
Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu Vốn lưu động cho
năm kế hoạch trên cơ sở dự kiên donh thu thuần năm kế hoạch.
Bước 4: Định hướng nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn lưu động trên cơ
sở kết quả kinh doanh kỳ kế hoạch.
1.1.2.2 Nguồn tài trợ đảm bảo nhu cầu Vốn lưu động.
Để đáp ứng cho nhu cầu Vốn lưu động thường xuyên cần thiết, và nhu
cầu Vốn lưu động tạm thời, tương ứng có hai nguồn tài trợ đảm bảo cho hai
nhu cầu trên:
- Nguồn Vốn lưu động thường xuyên: là nguồn có tính chất ổn định nhằm
đảm bảo cho nhu cầu Vốn lưu động thường xuyên cần thiết, hình thành nên
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết, bao gồm: nguồn vốn chủ sở hữu và
nguồn vốn huy động dài hạn. Trong đó:
Cách xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên.
C1: NV
TXLD

= TSLĐ - Nợ ngắn hạn
C2: NV
LDTX
= NV
TX
- Giá trị còn lại của TSCĐ và ĐTDH
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn có tính chất ngắn hạn dưới một
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
8
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
năm, chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về Vốn lưu
động phát sinh trong quá trình sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm các khảon vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tín
dụng và các khoản nợ ngắn hạn, vốn chiếm dụng hợp pháp, các khoản phải
nộp Nhà nước nhưng chưa đến hạn nộp , nợ cán bộ công nhân viên chưa đến
kỳ thanh toán,…
Để doanh nghiệp tiến hành được liên tục thì doanh nghiệp phải có một
lượng tài sản lưu động thường xuyên ở mức độ nhất định, và nó được hình
thành từ nguồn vốn lưu động thường xuyên. Còn những tài sản lưu động có
thời gian sử dụng ngắn được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời hay nguồn
vốn ngắn hạn.
Tuỳ theo từng doanh nghiệp khác nhau và từng giai đoạn phát triển khác
nhau của doanh nghiệp mà cách thức phối hợp các nguồn tài trợ để đáp ứng nhu
cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là khác nhau. Vấn đề đặt ra có tính chiến lược
là phải có sự phù hợp chặt chẽ giữa thời hạn nguồn vốn tài trợ và thời gian sử
dụng tài sản được tạo ra. Và việc tổ chức nguồn tài trợ đảm bảo nhu cầu vốn lưu
động cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần được xem xét trong tổng
thể chiến lược chung về tổ chức hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3 Nội dung quản lý Vốn lưu động.
1.1.3.1 Quản lý vốn bằng tiền.

Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
và tiền đang chuyển . Trong doanh nghiệp, sự tồn tại của vốn bằng tiền là rất
cần thiết. Thứ nhất là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm
hang hoá vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết, ngoài ra còn để ứng
phó với các nhu cầu vốn bất thường, chớp các cơ hội kinh doanh, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp hưởng chiết khấu thanh toán từ người bán và làm tăng
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vốn bằng tiền là loại
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
9
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
tài sản linh hoạt, gọn nhẹ nên dễ bị tham ô chiếm dụng. Do vậy cần phải quản
lý chặt chẽ vốn bằng tiền.
Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền bao gồm các vấn đề sau:
- Xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý.
Mức dự trữ tiền mặt tối ưu của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Q
E
=
1
)2
)(*2
C
XCQ
n
Trong đó:
Q
E
: Là số tiền mặt dự trữ tối ưu
Q
n

: Là tổng lượng tiền mặt chi dùng trong năm
C
1
: Lãi suất trái phiếu
C
2
: Chi phí một lần bán chứng khoán ( trái phiếu )
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền doanh nghiệp cần phải
xây dựng các nội quy, quy chế về quản lí các khoản phải thu, chi, đặc biệt là
các khoản thu chi bằng tiền mặt. Và mọi cán bộ nhân viên, người lao động
trong doanh nghiệp đều phải chấp hành.
1.1.3.2 Quản lý các khoản phải thu.
Các khoản phải thu của doanh nghiệp bao gồm phải thu của khách hàng,
khoản trả trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ và một số
khoản phải thu khác. Trong đó, phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn
nhất và là trọng tâm quản lý.
Tầm quan trọng của nợ phải thu thể hiện ở một số điểm sau:
- Việc bán chịu và quản lý nợ phải thu có liên quan chặt chẽ đến việc
tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
- Việc bán chịu và quản lý nợ phải thu có liên quan chặt chẽ đến việc bảo
toàn và tổ chức đảm bảo nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
10
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
- Việc tăng các khoản nợ phải thu của khách hàng sẽ làm tăng thêm một
số chi phí như: chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ….
- Khi doanh nghiệp tăng việc bán chịu hoặc tăng nợ phải thu làm nhu cầu
về vốn lưu động của doanh nghiệp tăng thêm.
Khi nợ phải thu của doanh nghiệp tăng lên sẽ làm tăng rủi ro về mặt tài
chính cho doanh nghiệp và dễ dẫn đến tình trạng nợ phải thu khó đòi hoặc

không đòi được, gây ra những tổn thất về vốn cho doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của quản lý nợ phải thu là phải xác định một chính
sách bán chịu hợp lý. Đối với chính sách bán chịu doanh nghiệp cần phải
đánh giá kỹ theo các thông số chủ yếu sau:
- Số lượng sản phẩm, hàng hoá đơn vị dự kiến tiêu thụ được
- Giá bán sản phẩm, hàng hoá dịch vụ
- Các chi phí phát sinh thêm do việc tăng các khoản nợ
- Các khoản chiết khấu chấp nhận
- Thời gian thu hồi nợ bình quân đối với các khoản nợ
Dự đoán số nợ phải thu của khách hàng theo công thức:
N
pt
=
h
t
K
D
360
=
360
*
ht
KD
hay N
pt
= D
n
* K
h
Trong đó:

N
pt
: Số nợ phải thu dự kiến trong kỳ
D
t
: Doanh thu tiêu thụ dự kiến trong kỳ
D
n
: Doanh thu tiêu thụ dự kiến bình quân một ngày kỳ kế hoạch
K
h
: Kỳ thu hồi nợ bình quân kế hoạch
Để tránh tình trạng mở rộng việc bán chịu quá mức, cần xác định giới
hạn bán chịu qua hệ số nợ phải thu. Công thức xác định như sau:
Hệ số nợ phải thu = Nợ phải thu từ khách hàng
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
11
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
Doanh số hàng bán ra
Thường xuyên theo dõi và phân tích cơ cấu nợ phải thu theo thời gian.
Xác định trọng tâm quản lý nợ phải thu để có biện pháp quản lý chặt chẽ.
1.1.3.3 Quản lý vốn về hàng tồn kho.
Việc quản lý vốn về hàng tồn kho trong các doanh nghiệp là rất quan
trọng, không phải chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ thường chiếm 1 tỷ
lệ đáng kể trong tổng giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp. Điều quan
trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp
không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán. Đồng
thời, xác định mức dự trữ tồn kho hợp lý giúp doanh nghiệp sử dụng vốn tiết
kiệm, hiệu quả, giúp hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cao, tránh tình
trạng thừa vốn gây lãng phí, thiếu vốn thu hẹp quy mô kinh doanh, tạo điều

kiện cho doanh nghiệp tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.
Nội dung chủ yếu của quản lý vốn về hàng tồn kho là xác định lượng đặt
hàng kinh tế ( còn gọi là lượng đặt hàng tối ưu ) bằng công thức sau:
Q
E
=
1
**2
C
QC
nd
Trong đó:
Q
E
: Là lượng đặt hàng kinh tế ( Lượng đặt hàng tối ưu )
C
1
: Là chi phí lưu kho đơn vị tồn kho dự trữ
C
d
: Là chi phí mỗi lần thực hiện hợp đồng
Q
n
: Là khối lượng vật tư hang hoá cung cấp hàng năm
Số lần đặt hàng trong năm: L
c
=
E
n
Q

Q
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
12
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
Số ngày cung cấp cách nhau: N
c
=
c
L
360
Với giả thiết của phương pháp là các doanh nghiệp việc bán hàng và
cung cấp vật tư là đều đặn thì mức dự trữ là: Q
dt
=
2
n
Q

Với các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh có nhiều rủi ro thì:
Q
dt
=
2
E
Q
+ Q
bd
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng Vốn lưu động.
1.1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng Vốn lưu động.
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại doanh nghiệp có

rất nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp quan trọng nhất là phương
pháp so sánh một cách có hệ thống các chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn
phát triển của doanh nghiệp, để thấy được năm nay doanh nghiệp đã sử dụng
vốn lưu động tốt bằng năm ngoái chưa, có tiết kiệm được vốn lưu động
không.
•Tốc độ luân chuyển VLĐ
Tốc độ luân chuyển VLĐ được đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển
và kỳ luân chuyển VLĐ.
Số lần luân chuyển Vốn lưu động phản ánh số vòng quay của VLĐ thực
hiện được trong 1 thời kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm theo Ngân sách
( năm dương lịch ). Công thức tính toán như sau:
L =
VLD
M
Trong đó:
L : Số lần luân chuyển ( Số vòng quay của VLĐ trong năm )
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
VLD
: Vốn lưu động bình quân trong năm
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện 1 vòng quay VLĐ.
Công thức xác định như sau:
K =
L
360
Hay K =
M
VLD

X 360
Trong đó:
K : Kỳ luân chuyển VLĐ
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm
VLD
: Vốn lưu động bình quân trong năm
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng rút
ngắn và chứng tỏ hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
Số VLĐ bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình q uân số
VLĐ trong từng quý.
Công thức tính như sau:
VLD
=
4
4321 qqqq
VVVV +++
Hay
VLD
=
4
22
4
321
1 cq
cqcqcq
dq
V
VVV
V
++++

Trong đó:
VLD
: Vốn lưu động bình quân trong năm
1q
V
,
2q
V
,
3q
V
,
4q
V
: Vốn lưu động bình quân các quý 1,2,3,4
V
1dq
: Vốn lưu động đầu quý 1
V
1cq
, V
2cq
, V
3cq
, V
4cq
: Vốn lưu động cuối quý 1,2,3,4
•Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển
Đây là chỉ tiêu bỏ sung cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. Nó
phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ

Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
14
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
này so với kỳ gốc, nghĩa là tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong điều kiện tăng
quy mô sản xuất kinh doanh song doanh nghiệp không cần phải tăng thêm
vốn hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ.
Công thức tính:
V
tk
=
360
)(*
011
KKM −
Hoặc V
tk
=
1
1
L
M
-
0
1
L
M
Trong đó:
V
tk
: Số VLĐ có thể tiết kiệm hay có thể tăng thêm do ảnh hưởng của t

ốc độ luân chuyển VLĐ k ỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
M
1
: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ kế hoạch
K
1
, K
0
: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ báo cáo
L
1
, L
0
: Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
•Hàm lượng VLĐ
Hàm lượng VLĐ là chỉ tiêu thể hiện số VLĐ cần có để tạo ra một đồng
doanh thu thuần. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
VLĐ.
Công thức tính:
Hàm lượng vốn lưu động =
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Mức dùng Vốn lưu động càng ít, hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại.
1.1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động.
* Tỷ suất lợi nhuận Vốn lưu động
Là tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế với số VLĐ bình quân sử dụng trong
kỳ của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
15

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Lợi nhuận trước thuế
VLĐ bình quân trong kỳ
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế Vốn lưu động
Là tỷ lệ giữa lợi nhuận trước sau thuế với số VLĐ bình quân sử dụng
trong kỳ của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế VLĐ
=
Lợi nhuận sau thuế
VLĐ bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu
động sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
sau thuế.
* Một số chỉ tiêu khác
+ Vòng quay các khoản phải thu:
Hệ số phản ánh tốc độ thay đổi các khoản thu thành tiền mặt của doanh
nghiệp và được xác định theo công thức:
Vòng quay các khoản
phải thu
=
Doanh thu bán hàng
Số dư bình quân các khoản phải thu
+ Kỳ thu tiền bình quân:
Phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu. Vòng quay các
khoản phải thu càng lớn thì chỉ tiêu này càng nhỏ và ngược lại.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu bình quân

Doanh thu bán hàng bình quân ngày
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
16
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
+ Số vòng quay hàng tồn kho:
Là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số
vòng hàng tồn kho càng cao việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ
doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh
số cao. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
+ Thời gian một vòng quay hàng tồn kho:

Thời gian một vòng quay
hàng tồn kho
=
360
Số vòng quay hàng tồn kho
1.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động trong các
doanh nghiệp hiện nay.
1.2.1 Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lượng vốn tiền tệ tối thiểu nhất định và không nằm
ngoài mục đích sử dụng số vốn đó nhằm thu lợi nhuận tối đa thông qua quá
trình sản xuất, trao đổi lưu thông hàng hoá. Vì vậy vấn đề đặt ra là doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói
chung, vốn lưu động nói riêng, đó chính là con đường ngắn nhất đạt mục tiêu
và làm tăng giá trị doanh nghiệp.
Có nhiều quan điểm khác nhau về việc đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn

lưu động của doanh nghiệp. Dù thể hiện dưới góc độ nào thì tựu chung lại có
thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua kết quả sản xuất kinh
doanh tối đa mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ với lượng Vốn lưu động tối
thiểu về quy mô và thời gian sử dụng Vốn lưu động. Nghĩa là: Với một quy
mô vốn nhất định, doanh nghiệp có thể tạo ra doanh thu, lợi nhuận nhiều hơn
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
17
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
so với các kỳ trước đó hoặc mức doanh thu, lợi nhuận như cũ nhưng sử dụng
ít Vốn lưu động hơn.
Từ đó, hiệu suất sử dụng Vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển Vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản
xuất. Tốc độ luân chuyển này càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng Vốn lưu
động càng lớn và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm
Vốn lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh
thu bán hàng với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ
tăng Vốn lưu động.
1.2.2 Sự cần thiết nang cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động trong các
doanh nghiệp.
Hiện nay hầu hết các DN phải tự trang trải chi phí và đảm bảo kinh
doanh có lãi, đảm bảo tổ chức sử dụng Vốn kinh doanh có hiệu quả để có thể
tồn tại và phát triển được. Vì vậy tăng cường công tác quản lý vốn của các
Dảctong nền kinh tế thị trường là tất yếu khách quan trong tình hình đổi mới
cơ chế kinh tế như hiện nay. Từ năm 1987 đến nay có nhiều thay đổi tác động
đến hoạt động SXKD của DN như môi trường kinh doanh, đa dạng hoá hình
thức tài trợ, cạnh tranh sôi động trên thị trường đã thúc đẩy các nhà quản lý
phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động. Điều này
xuất phát từ những lý do sau:
+ Xuất phát từ vai trò của Vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh

doanh.
* Vốn lưu động có vai trò rất quan trọng, là bộ phận không thể thiếu
được trong vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò của Vốn lưu
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
18
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
động là đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên liên tục, do vậy nếu thiếu vốn, vốn lưu động không luân chuyển
được thì qua trình sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể bị gián đoạn gây
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
* Vốn lưu động còn là căn cứ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của
vật tư, hàng hoá trong doanh nghiệp. Vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số
lượng vật tư hàng hoá ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển
nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí.
* Sử dụng Vốn lưu động hợp lý cho phép khai thác tối đa năng lực làm
việc của các TSCĐ, làm tăng lợi nhuận, góp phần làm tốt công tác bảo toàn
và phát triển kinh doanh. Vì vậy, việc quản lý, bảo toàn và nâng hiệu quả sử
dụng Vốn lưu động là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
+ Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu
động trong các doanh nghiệp.
* Thứ nhất: đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục thường xuyên.
Vốn lưu động trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn, luân
chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái
sản xuất được thực hiện liên tục, doanh nghiệp phải có đủ Vốn lưu động đầu
tư vào các hình thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái đó có được mức
tồn trữ hợp lý, tối ưu, đồng bộ với nhau làm cho việc chuyển hoá hình thái
vốn trong quá trình luan chuyển được thuận lợi.
* Thứ hai: Góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản
phẩm. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình chuyển hoá các hình
thái của Vốn lưu động diễn ra càng nhịp nhàng ăn khớp đồng bộ với nhau thì

việc luân chuyển vốn càng nhanh làm tăng tốc độ luân chuyển Vốn lưu động.
Điều này góp phần hạ thấp chi phí sản xuất dẫn tới hạ giá thành sản phẩm.
* Thứ ba: Tăng lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
19
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
trên thị trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động giúp doanh nghiệp
hạ thấp được chi phí sử dụng vốn, chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần hạ
giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận.
* Thứ tư: Tiết kiệm được Vốn lưu động sử dụng. Việc tăng tốc độ luân
chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó vốn được
thu hồi nhanh hơn, có thể giảm được Vốn lưu động cần thiết mà vẫn hoàn
thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước.
Như vậy nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động là một khâu thiết yếu
trong công tác quản lý tài chính ở doanh nghiệp, là một nhiệm vụ quan trọng
của các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp.
+ Xuất phất từ thực tế sử dụng Vốn lưu động trong các doanh nghiệp
hiện nay.
Tình trạng phổ biến ở các doanh nghiệp hiện nay là lượng vật tư tồn
đọng, hàng hoá kém hoặc mất phẩm chất, chậm luân chuyển, nợ phải thu khó
đòi, tài sản tổn thất còn chiếm tỷ trọng lớn. Do đó tình trạng thiếu Vốn lưu
động của các doanh nghiệp hiện nay rất phổ biến và hiệu quả sử dụng vốn
cũng không cao. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước, do tư tưởng
ỷ lại, trông chờ Nhà nước nên hiệu quả sử dụng vốn lại càng không được
quan tâm đúng mức. Do vậy tình trạng thua lỗ rất phổ biến gây thất thoát vốn
kinh doanh trong đó có Vốn lưu động. Từ đó đặt ra yêu cầu cần thiết phấn đấu
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung, vốn lưu động nói riêng.
1.3 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng Vốn lưu động.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn
của các nhân tố khác nhau. Những nhân tố này gây ảnh hưởng tích cực lẫn

tiêu cực. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung và hiệu quả sử dụng Vốn lưu động nói riêng, nhà quản lý tài chính
phải xác định và xem xét những nhân tố tác động tới quá trình sản xuất kinh
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
20
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể.
- Nhân tố khách quan:
+ Lam phát: Khi nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm
sút dẫn đến tăng giá các loại hàng hoá vật tư…. Vì vậy nếu DN không điều
chỉnh kịp thời giá trị các loại tài sản sẽ làm cho Vốn lưu động mất dần theo
tốc độ trượt giá của tiền tệ.
+ Rủi ro: Trong cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia,
sức cạnh tranh lớn, nếu thị trường không ổn định, sức mua có hạn thì làm tăng
thêm rủi ro cho DN. Ngoài ra DN còn gặp nhiều rủi ro do thiên tai như bão
lụt, hoả hoạn… Bên cạnh đó là những thay đổi về chính sách, chế độ, hệ
thống pháp luật, thuế… Trong khi đó, vốn lưu động là yếu tố bị chi phối
nhiều nhất của các rủi ro trên. Do đó, với nhữngbiến động thất thường hiện
nay của kinh tế, các doanh nghiệp nếu không chủ động lường trước những rủi
ro sẽ làm giảm hiệu quả và hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
+ Tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật: làm cho chất lượng,
mẫu mã sản phẩm liên tục thay đổi với giá cả ngày càng rẻ hơn. Tình trạng
giảm giá vật tư hàng hoá gây nên tình trạng mất vốn lưu động tại DN. Hiện
nay trên thương trường, sự cạnh tranh ngày càng găy gắt chính vì vậy doanh
nghiệp phải liên tục có ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất
đưa vào SXKD nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tránh tình trạng ứ đọng
vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng.
- Nhân tố chủ quan
+ Do xác định nhu cầu vốn lưu động: Trong thời kinh tế đầy biến động
như hiện nay, việc huy động vốn để tài trợ vốn lưu động là một việc không dễ

dàng. Do đó nếu DN xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu chính xác dẫn đến
tình trạng thừa hoặc thiếu vốn lưu động trong SXKD, ảnh hưởng không tốt tới
quá trình SXKD và hiệu quả sử dụng Vốn lưu động.
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
21
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công đoàn
+ Việc lựa chọn dự án đầu tư: Đây là nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN. Nếu DN đầu tư sản xuất những
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành thì DN thực
hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay VLĐ. Ngược lại, sản
phẩm mà DN sản xuất chất lượng kém, không phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng, sản xuất ra không tiêu thụ được thì vốn lưu động sẽ bị ứ đọng, hiệu
quả sử dụng vốn lưu động thấp.
+ Do công tác quản lý: Công tác quản lí của DN mà yếu kém, quy chế
quản lí không chặt chẽ sẽ dẫn đến việc thất thoát vật tư hàng hoá trong quá
trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp: Trìnhđộ kinh doanh
của DN mà yếu kém sẽ dẫn đến việc thua lỗ kéo dài và làm mất VLĐ.
1.4 Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động.
Thứ nhất: Xác định nhu cầu Vốn lưu động tối thiểu cần thiếtcho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Việc xác định đúng đắn nhu cầu Vốn lưu động tối thiểu cần thiết cho
hoạt động SXKD giúp DN đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn nhằm hạn
chế tình trạng thiếu vốn hay gián đoạn hoạt động SXKD hoặc phải đi vay
ngoài kế hoạch với lãi suất cao đồng thời cũng tránh được tình trạng ứ động
vốn không phát huy được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Thứ hai: Lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp.
Tích cực khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, đồng thời
tính toán lựa chọn huy động các nguồn vốn bên ngoài với mức độ hợp lý của
từng nguồn nhằm giảm mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn. Khi quyết định

đầu tư, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ thị trường tiêu thụ, tình hình cung
ứng nguyên vật liệu, quy trình công nghệ, áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp
để rút ngắn chu kỳ sản xuất.
Nguyễn Thị Gấm Lớp: T1A
22

×