Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM VIỆT LINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM VIỆT LINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số
: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN



Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Việt Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ............................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU...................................................................... 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU .................................. 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu ................................. 6
1.1.2. Phân loại, phân cấp quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu ....... 7
1.1.3. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu .............................. 8
1.1.4. Lập, chấp hành, quyết toán tài chính ............................................. 12
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ

THU .................................................................................................................. 17
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................. 17
1.2.2. Tổ chức lập chứng từ, tài khoản, ghi sổ và lập các báo cáo kế
toán ................................................................................................................... 23
1.2.3. Trang bị các phương tiện, thiết bị tính toán ................................... 28
1.2.4. Tổ chức kiểm tra kế toán................................................................ 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................. 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA BÌNH ĐỊNH ................................................................................ 32
2.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA BÌNH ĐỊNH ..................... 32


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 32
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý ................................................................. 33
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................. 36
2.2. ĐẶC ĐIỂM CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
BÌNH ĐỊNH .................................................................................................... 41
2.2.1. Đặc điểm về nguồn thu .................................................................. 42
2.2.2. Đặc điểm về quản lý chi................................................................. 46
2.2.3. Công tác quản lý tài sản ................................................................. 49
2.2.4. Công tác lập, chấp hành, quyết toán tài chính hàng năm .............. 51
2.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BÌNH
ĐỊNH ................................................................................................................ 55
2.3.1. Tổ chức công tác kế toán theo quy trình xử lý thông tin ............... 55
2.3.2. Trang bị các phương tiện, thiết bị tính toán ................................... 67
2.3.3. Công tác kiểm tra tài chính, kế toán .............................................. 71
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BỆNH VIỆN............................. 72
2.4.1. Đánh giá những mặt tích cực đã đạt được ..................................... 72
2.4.2. Những mặt tồn tại và vướng mắc ................................................... 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................. 76

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA BÌNH ĐỊNH ................................................................................ 77
3.1. TÍNH CẦN THIẾT, CẤP THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI BỆNH VIỆN................................................................................. 77
3.1.1. Mục tiêu ......................................................................................... 77
3.1.2. Định hướng hoàn thiện................................................................... 78
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
BỆNH VIỆN .................................................................................................... 78
3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính............................................ 78


3.2.2. Hoàn thiện công tác kế toán ........................................................... 81
3.2.3. Hoàn thiện công tác trang bị thiết bị kế toán ................................. 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................. 92
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 94
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCNVC

: Cán bộ công nhân viên chức

CCDC

: Công cụ dụng cụ


CNTT

: Công nghệ thông tin

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NVL

: Nguyên vật liệu

TSCĐ

: Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

1.1

Danh mục báo cáo tài chính

27


2.1

Nguồn thu qua các năm 2011, 2012, 2013

45

2.2
3.1

Tình hình thực hiện lập, chấp hành dự toán qua các
năm 2011, 2012, 2013
Kế hoạch phân bổ giá trị HMTSCĐ

54
85


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên Sơ đồ

Trang

1.1

Mô hình phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ

13


1.2

Mô hình phương pháp lập dự toán cấp zero

14

1.3

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung

21

1.4

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán

22

1.5

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa
phân tán

23

2.1

Tổ chức bộ máy quản lý Bệnh viện


34

2.2

Tổ chức bộ máy kế toán Bệnh viện

37

2.3

Quy trình xử lý chênh lệch thu chi

55

2.4

Quy trình luân chuyển chứng từ ở Bệnh viện

56

2.5

Sơ đồ luân chuyển chứng từ thu viện phí ngoại trú

58

2.6

Sơ đồ luân chuyển chứng từ thu viện phí nội trú


59

2.7

Quy trình kiểm tra kế toán

71


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, của cải xã hội của quốc gia thì
việc áp dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào trong công tác quản lý,
điều hành ở các tổ chức, cơ quan, đơn vị Nhà nước nói chung, cũng như các
đơn vị sự nghiệp công lập có thu nói riêng là yếu tố then chốt. Yêu cầu trong
công tác quản lý tài chính công ngày càng đòi hỏi nâng cao tính minh bạch,
hạn chế lãng phí trong việc sử dụng tài sản, của cải xã hội nhằm cung cấp các
dịch vụ tốt nhất và đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình phát triển, hội
nhập quốc tế của nước ta.
Quản lý nguồn nhân lực và tài chính trong một đơn vị sự nghiệp có thu
đạt hiệu quả cao là một trong những điều kiện tiên quyết góp phần vào sự
thành công trong công tác quản lý của Nhà nước. Để đạt được điều này, cần
có một bộ máy quản lý kế toán hoạt động hiệu quả cao và tổ chức thực hiện
tốt công tác kế toán sẽ giúp cho đơn vị có được bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có
hiệu quả, tăng hiệu suất quản lý của đơn vị.
Mặt khác, hiện nay trong tình hình lạm phát tăng cao, suy thoái kinh tế,
mức thu viện phí tăng cao, chất lượng cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh tăng
không tương xứng với mức thu viện phí, các bệnh viện buộc phải có những giải

pháp tổng thể nhằm giảm thiểu những hạn chế, thiếu sót, lãng phí trong việc sử
dụng nguồn nhân lực, tài chính để nâng cao chất lượng dịch vụ càng cao.
Cùng với những vấn đề nêu trên, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định
(gọi tắt là Bệnh viện) trong những năm qua, được sự quan tâm đầu tư phát
triển của Đảng, Nhà nước cùng với sự nỗ lực, phấn đấu của tập thể cán bộ,
viên chức trong công tác quản lý, khám chữa bệnh cho người dân, Bệnh viện
đã được xếp loại bệnh viện đa khoa hạng I. Bệnh viện đã đưa công nghệ


2

thông tin vào công tác quản lý như triển khai, sử dụng phần mềm quản lý
bệnh viện, phần mềm kế toán, ... Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt được,
Bệnh viện còn có những hạn chế như: bố trí nhân sự giữa các bộ phận khoa,
phòng trong bệnh viện để theo dõi, đối chiếu thông tin quản lý, nhất là thông
tin kế toán chưa phù hợp, thiếu sự đồng bộ. Việc chuẩn hóa và kết nối thông
tin quản lý giữa các phần mềm quản lý với phần mềm kế toán chưa được thực
hiện. Điều này, dẫn đến hiệu quả sử dụng các nguồn nhân lực giảm. Cụ thể
như thông tin quản lý Bệnh viện, thông tin kế toán chưa đồng nhất, gắn kết và
kịp thời nên công tác quản lý các nguồn kinh phí, tài sản chưa đáp ứng được
yêu cầu minh bạch rõ ràng; quản lý thông tin còn chồng chéo dẫn đến việc sử
dụng các nguồn kinh phí, tài sản đạt hiệu quả chưa cao làm ảnh hưởng đến
chất lượng các hoạt động cung cấp dịch vụ y tế của Bệnh viện cho xã hội.
Để nâng cao chất lượng công tác kế toán, nhu cầu nghiên cứu, hoàn
thiện công tác kế toán là một trong những nội dung cần thiết để nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn nhân lực, kinh phí của Bệnh viện. Do vậy, việc chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định” có ý
nghĩa lớn và cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua tổng hợp lý luận về tổ chức công tác kế toán trong các đơn

vị sự nghiệp có thu, luận văn tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Bình Định, qua đó hoàn thiện công tác kế toán trong điều
kiện nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác kế toán hoạt động thường xuyên tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn không nghiên cứu công tác kế toán
trong đầu tư xây dựng cơ bản vì phần hành kế toán này được theo dõi, hạch
toán theo hệ thống riêng, độc lập công tác kế toán hoạt động thường xuyên.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để giải quyết các
mục tiêu đặt ra. Cụ thể hơn, trên cơ sở các tài liệu, văn bản về chế độ tài
chính, kế toán được qui định cho bệnh viện; luận văn đã xem xét, đối chiếu
giữa thực tiễn công tác kế toán vơi các cơ sở qui định của nhà nước để nhận
diện những bất cập trong công tác kế toán tại Bệnh viện. Ngoài ra, các phỏng
vấn sâu đối với giám đốc, kế toán trưởng và nhân viên kế toán chính ở các
phần hành đã bổ sung những đánh giá của tác giả.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận Luận văn có kết cấu 3 chương:
Chương 1-Cở sở lý luận về công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu
Chương 2- Thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Bình Định.
Chương 3- Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Bình Định
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Ở nước ta, công tác kế toán của đơn vị phải thực hiện căn cứ theo
những quy định tổ chức kế toán Nhà nước, trong chế độ thể lệ do Nhà nước
ban hành và phù hợp với các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính của

Nhà nước trong từng thời kỳ; theo những qui định chung, đó là những qui
định về nội dung công tác kế toán, qui định về tổ chức chỉ đạo công tác kế
toán. Các qui định này được ban hành thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, do đó các đơn vị theo từng lĩnh vực ngành, nghề mà tổ chức công
tác kế toán một cách phù hợp với những qui định chung của Nhà Nước.
Xuất phát từ những nguyên tắc nêu trên, luận văn được nghiên cứu trên
góc độ các tài liệu chia làm hai phần:
- Phần văn bản quy định của Nhà nước:
+ Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán, các Luật có liên quan đến
từng ngành nghề và các Chuẩn mực kế toán đã được ban hành. Các văn bản


4

hướng dẫn thi hành các luật nêu trên, các chuẩn mực kế toán như Nghị định
của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan. Các văn
bản nghiên cứu liên quan nhiều nhất đến luận văn như:
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước;
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/9/1997 của Bộ Y ban hành
Quy chế bệnh viện;
Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính ban
hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và Thông tư số 185/2010/TT-BTC
ngày 15/11/2010 hướng dẫn sửa đổi chế độ kế toán hành chính sự nghiệp kèm
theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành.
- Phần tài liệu nghiên cứu của các tác giả:
Năm 2006, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC

quy định chế độ kế toán hành chính sự nghiệp áp dụng chung cho các đơn vị
sự nghiệp có thu không phân biệt lĩnh vực, đặc thù riêng có của từng ngành
khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế mỗi ngành nghề khác nhau thì việc ứng
dụng sẽ có những nét đặc thù riêng.
Trên nền tảng lý thuyết đã được xây dựng, trong những năm gần đây
cũng đã có một số đề tài viết về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp. Điển hình cho hướng nghiên cứu này là Luận văn của Nguyễn Thị
Thùy Anh, năm 2011, về hoàn thiện công tác kế toán trong điều kiện ứng
dụng ERP tại bệnh viện C Đà Nẵng. Tác giả dựa trên cơ sở nghiên cứu các lý
luận về hệ thống thông tin kế toán, hệ thống hoạch định nguồn lực đơn vị,
phát huy được ưu điểm của ERP là dữ liệu kế toán luôn được kế thừa, cập


5

nhật, xử lý và phản ảnh kịp thời trên hệ thống thông tin kế toán trực tuyến
cùng với ứng dụng công nghệ mạng, giúp rút gọn được thời gian lập báo cáo
kế toán, nâng cao độ chính xác, kịp thời, giảm bớt các thao tác xử lý nghiệp
vụ thủ công, tránh sai sót. Qua đó ứng dụng vào tình hình thực tế tại bệnh
viện C Đà Nẵng nhằm giúp lãnh đạo bệnh viện có thể quản lý tốt toàn bộ hoạt
động bệnh viện, sử dụng tốt các nguồn lực và hoàn thiện công tác kế toán tại
bệnh viện;
Luận án của Lê Thị Thanh Hương về Hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán trong các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế (năm 2012). Luận án đã phân tích
đặc điểm tổ chức đơn vị sự nghiệp có thu công lập (có so sánh với đơn vị sự
nghiệp có thu ngoài công lập, so sánh hoạt động dịch vụ trong đơn vị sự
nghiệp có thu công lập và trong doanh nghiệp) chi phối đến cơ chế quản lý tài
chính và tổ chức công tác kế toán trong loại hình đơn vị này. Từ đó có thể
khảo sát, đánh giá và đưa ra những ý kiến đề xuất hoàn thiện phù hợp với đặc
điểm hoạt động trong các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế.

Những nghiên cứu trên rất có ích trong công tác kế toán, tuy nhiên chỉ
đi vào nghiên cứu một số khía cạnh cụ thể như ứng dụng tin học vào công tác
quản lý, phân tích đặc điểm của đơn vị để đưa ra giải pháp hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu các nội dung chi tiết công
tác kế toán từ khâu tổ chức bộ máy, lập chứng từ, ghi sổ, hệ thống tài khoản
theo dõi và báo cáo tài chính, báo cáo quản trị nhằm tiến tới thông tin kế toán
được phản ánh trực tuyến các hoạt động kinh tế phát sinh trong việc cung cấp
dịch vụ của Bệnh viện. Do đó đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Bình Định” góp phần giải quyết những vấn đề còn hạn chế
trong các khâu của công tác kế toán. Chính vì thế Đề tài nghiên cứu mang
tính cấp thiết và có ý nghĩa áp dụng cho công tác kế toán tại các bệnh viện nói
chung và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định nói riêng.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu
a. Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị được Nhà nước thành lập để cung
cấp các dịch vụ công, hoạt động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo,
văn hóa, thể thao... và có nguồn thu trực tiếp từ các đối tượng sử dụng dịch vụ
công đó. Do hoạt động mang tính chất phục vụ để thực hiện các chức năng
của Nhà nước là chính nên nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị này chủ yếu
là do ngân sách nhà nước cấp. Ngoài ra gắn với hoạt động, các chức năng
hoạt động, các đơn vị này được nhà nước cho phép khai thác các nguồn thu để

trang trải một phần chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị [3].
b. Đặc điểm
Các đơn vị sự nghiệp có thu có các đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động trong khuôn khổ pháp luật qui định về ngành nghề, lĩnh
vực chuyên môn và chịu sự điều tiết của cơ quan quản lý cấp trên.
- Sử dụng tài sản công như là một yêu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm,

dịch vụ công cung ứng cho các đối tượng sử dụng.
- Hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận. Sự tồn tại của các đơn vị

sự nghiệp có thu thể hiện vai trò của nhà nước trong việc duy trì và hỗ trợ quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. Với các sản phẩm, dịch vụ về y tế, giáo dục,
văn hóa..., các đơn vị sự nghiệp có thu mang lại các lợi ích chung và lâu dài
cho xã hội, có tác động trực tiếp và gián tiếp tới quá trình phát triển đất nước.
- Có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị [3].


7

1.1.2. Phân loại, phân cấp quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu
a. Phân loại
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động). Mức
tự bảo đảm chi hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100 %, NSNN
không cấp kinh phí chi thường xuyên;
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn
vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động). Mức tự bảo đảm chi
hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%, NSNN cấp thêm một
phần kinh phí chi thường xuyên;

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ (gọi tắt
là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động). Mức tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên nhỏ hơn 10%.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp nêu trên, được ổn định trong thời gian
3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay
đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp [4].
b. Phân cấp quản lý tài chính
Các đơn vị sự nghiệp có thu trong cùng một ngành được phân thành các
cấp như sau:
+ Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng
năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao. Đơn vị dự toán cấp
I thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc;
+ Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được


8

đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự
toán cấp III (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I);
+ Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiêp sử dụng ngân sách (Đơn vị
sử dụng ngân sách Nhà nước), được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự
toán ngân sách;
+ Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III: được nhận kinh phí để
thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán
và quyết toán theo quy định [7].
Như vậy, đối với các đơn vị dự toán nhận quyết định giao dự toán của
Thủ tướng Chính phủ và UBND các cấp không có đơn vị trực thuôc cấp dưới

thì đơn vị đó là đơn vị vừa là cấp I cũng vừa là cấp III.
1.1.3. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
a. Nguồn kinh phí hoạt động
Xuất phát từ đặc điểm do Nhà nước thành lập để cung cấp các dịch vụ
công, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà mang tính chất phục vụ để thực
hiện các chức năng quản lý của Nhà nước là chính nên nguồn kinh phí hoạt động
của đơn vị sự nghiệp (hay gọi là nguồn thu) được hình thành từ các nguồn:
- Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp;
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp:
+ Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy
định của nhà nước;
+ Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị.
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng từ các hoạt động dịch vụ;
- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật;
- Nguồn khác:


9

+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ,
viên chức trong đơn vị;
+ Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
b. Nội dung chi
Tương ứng với các nguồn thu nêu trên thì việc sử dụng để chi thực hiện
các nhiệm vụ được giao bắt buộc theo đúng quy định của Nhà nước. Các
khoản chi của các đơn vị sự nghiệp có thu được hệ thống theo phân loại ngân
sách nhà nước và theo các tính chất như:

- Chi thường xuyên:
+ Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các
khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy
định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp
vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ
quy định.
+ Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí,
gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành
cho số lao động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi
nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản
chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ; gồm: Tiền lương; tiền công; các
khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ
mua ngoài; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền
vay, lãi tiền huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản
thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác.


10

- Chi không thường xuyên:
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
+ Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng như điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định;
+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo

quy định;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định;
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
+ Các khoản chi khác theo quy định.
c. Tính tự chủ tài chính
- Tự chủ nguồn thu, mức thu:
+ Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí,
lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng
thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
+ Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được
quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp
chi phí và có tích luỹ.
- Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính:


11

+ Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với
các khoản chi thường xuyên, thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức
chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định
phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.

+ Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản
thực hiện theo quy định của pháp luật.
d. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không
quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện
trong năm.
e. Sử dụng các quỹ
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng
cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng
lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh,
liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động
dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng của đơn vị
và theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng Quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết
định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.


12

- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người
lao động.
- Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá
nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp
vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi

cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp
khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất
sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế.
Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị.
1.1.4. Lập, chấp hành, quyết toán tài chính
Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu là quản lý việc thu,
chi một cách có kế hoạch, tuân thủ các chế độ tài chính nhằm đạt được hiệu
quản lý cao trên tinh thần hết sức tiết kiệm tránh lãng phí nguồn thu. Đây là
việc quản lý hệ thống các nguyên tắc, các quy định, quy chế, chế độ của Nhà
nước về nguồn hình thành kinh phí, sử dụng nguồn kinh phí thông qua các
văn bản luật, pháp lệnh, nghị định... ngoài ra còn được thể hiện thông qua các
quy chế, quy định của các đơn vị đối với hoạt động tài chính của đơn vị mình.
Để đạt được những mục tiêu trên, công tác quản lý tài chính tại các đơn
vị sự nghiệp có thu phải thực hiện những công việc sau:
a. Công tác lập dự toán thu chi
Lập dự toán thu chi là khâu đầu của một chu trình quản lý tài chính, đây
là căn cứ quan trọng cho việc thực hiện và kiểm soát thu - chi, đảm bảo cân đối
và phù hợp giữa các nguồn kinh phí. Các đơn vị sẽ tiến hành lập dự toán theo


13

biểu mẫu quy định hiện hành kèm theo thuyết minh cơ sở tính toán chi tiết từng
nội dung và nhiệm vụ chi của đơn vị theo từng nguồn kinh phí. Hai phương
pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở
quá khứ và phương pháp lập dự toán cấp zero. Mỗi phương pháp lập dự toán
trên có những ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định
các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước

và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Phương pháp
này rất rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo
điều kiện, cơ sở bền vững cho quản lý đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt
động. Có thể khái quát mô hình phương pháp lập dự toán này như Sơ đồ 1.1
dưới đây:

Sơ đồ 1.1 - Mô hình phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ
Phương pháp lập dự toán cấp zero là phương pháp xác định các chỉ tiêu
trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù
hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả hoạt
động thực tế của năm trước. Như vậy, đây là phương pháp lập dự toán phức
tạp hơn do không dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Có thể khái quát mô
hình phương pháp lập dự toán này như Sơ đồ 1.2 dưới đây:


14

Sơ đồ 1.2 - Mô hình phương pháp lập dự toán cấp zero
Để có được một dự toán khả thi, quá trình lập dự toán không nên áp đặt
từ trên xuống mà cần xuất phát từ cấp quản trị thấp nhất trong đơn vị. Quá
trình lập dự toán nên có sự phối hợp của tất cả các cấp trong đơn vị. Những
người quản lý ở cấp thấp gần gũi với những hoạt động hàng ngày hơn là
những người quản lý ở mức độ cao. Mỗi một cấp trong đơn vị đều đóng góp
trách nhiệm và kiến thức trong hợp tác để phát triển dự toán hợp nhất. Sau khi
các dự toán riêng rẽ được lập và tập hợp cho cả đơn vị, chúng cần được kiểm
tra mối liên hệ với nhau. Quá trình kiểm tra có thể phát hiện ra sự không cân
đối giữa các dự toán và cần có các điều chỉnh. Các dự toán cần phải tương
thích với các điều kiện, các giới hạn và các kế hoạch khác nhau dưới sự kiểm
soát của các nhà quản lý.
b. Công tác chấp hành dự toán thu chi

Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế
tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi trong dự toán ngân sách
của đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn
vị sự nghiệp có thu tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết
đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi được giao đồng thời phải có kế
hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có
hiệu quả.


15

Song song với việc tổ chức khai thác các nguồn thu đảm bảo tài chính
cho hoạt động, các đơn vị sư nghiệp có thu phải có kế hoạch theo dõi việc sử
dụng các nguồn kinh phí đúng mục đích để hoàn thành nhiệm vụ được giao
trên cơ sở minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả.
Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp có thu đa số đã thực hiện quản lý tài
chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập có thu. Bộ Tài chính đã ban hành các Thông tư: Số 71/2006/TT-BTC
ngày 9/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; Số
113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 71/2006/TTBTC; Số 81/2006/TT-BTC ngày 9/6/2006 về việc hướng dẫn chế độ kiểm
soát chi đối với các đơn vị sư nghiệp có thu thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
Theo đó, căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, các
đơn vị sự nghiệp được tự chủ, tự quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt
động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định, quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn
tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật. Căn cứ tính chất công việc, thủ
trưởng đơn vị được quyết định phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận,

đơn vị trực thuộc.
Trong cơ chế tự chủ tài chính, một trong những căn cứ quan trọng để
kiểm soát các khoản chi của đơn vị chính là quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế
chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
áp dụng thống nhất trong đơn vị, đảm bảo đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được
giao, thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với hoạt động đặc thù của
đơn vị, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý. Như vậy


16

quy chế chi tiêu nội bộ là căn cứ để thủ trưởng đơn vị điều hành việc sử dụng
và quyết toán kinh phí từ nguồn NSNN cấp cho hoạt động thường xuyên và
nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, là cơ sở pháp lý để Kho bạc nhà nước kiểm
soát chi.
Yêu cầu căn bản đối với quản lý chi trong các đơn vị sự nghiệp có thu
là phải có hiệu quả và tiết kiệm. Nguồn lực luôn có giới hạn nhưng nhu cầu
không có giới hạn. Hoạt động sự nghiệp diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và
phức tạp dẫn đến nhu cầu chi luôn gia tăng với tốc độ nhanh chóng trong khi
khả năng huy động nguồn thu có hạn nên phải tiết kiệm để đạt hiệu quả trong
quản lý tài chính. Do đó, phải tính toán sao cho với chi phí thấp nhất nhưng
vẫn đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề quan tâm hàng đầu của quản lý tài chính.
Muốn vậy các đơn vị phải sử dụng đồng thời nhiêu biện pháp khác nhau trong
đó có tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để phản ánh, ghi nhận kịp thời
các khoản chi theo từng nội dung chi, từng nhóm chi, mục chi và thường
xuyên tổ chức phân tích, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trên cơ sở đó đề
ra biện pháp tăng cường quản lý chi.
c. Công tác quyết toán thu chi
Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài
chính. Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về việc chấp hành dự toán

trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó
rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành
quyết toán thu chi, cuối quý, cuối năm, đơn vị sự nghiệp có thu lập báo cáo kế
toán, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước gửi cơ quan quản lý cấp
trên xét duyệt theo quy định hiện hành.
Tóm lại, ba khâu công việc trong quản lý tài chính ở các đơn vị sự
nghiệp có thu luôn có quan hệ mật thiết với nhau và có ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng và


×