Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nghiệp vụ tại bệnh viện đa khoa phan thiết tỉnh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.28 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

MÔN QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHAN THIẾT
TỈNH BÌNH THUẬN
GVHD: TS. Lưu Trường Văn
HVTH: Võ Văn Dũng
MSHV: MBA12B011
Lớp: MBA12B
Tp. Hồ Chí Minh – 05/2013
MỤC LỤC
1. Giới thiệu
Ứng dụng CNTT trong khám chữa bệnh và quản lý bệnh viện là xu hướng tất yếu, nhằm
định hướng để phát triển, nhất quán chỉ đạo quản lý bệnh viện từ tuyến trên xuống tuyến dưới.
Qua đó góp phần hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh, xây
dựng mô hình khám chữa bệnh khép kín từ lúc tiếp nhận(đầu vào) cho đến lúc kết thức(đầu ra)
một cách khoa học và chính xác.
Ứng dụng CNTT trong khám chữa bệnh và quản lý bệnh viện là việc làm thiết thực, nhằm
nâng cao năng lực quản lý và điều hành của ban lãnh đạo bệnh viện, góp phần nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh, giảm thủ tục hành chính, giảm thời gian ghi chép của Bác sĩ, từ đó tăng
thêm thời gian tiếp xúc giữa thầy thuốc và người bệnh, nhất là trong tình hình quá tải hiện nay
tại các bênh viện tuyến huyện.
Xây dựng phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện là nền tảng để xây dựng một ngân hàng về
dữ liệu khám và điều trị bệnh. Giúp bệnh viện xây dựng mô hình khám chữa bệnh tiên tiến và
khoa học dựa trên nền tảng thống nhất và chia sẻ thông tin giữa các tuyến, các bộ phận, phòng
ban và cán bộ… một cách nhanh chóng.
Ứng dụng CNTT trong ngành y tế nói chung và trong quản lý bệnh viên nói riêng đang là


một nhu cầu cấp bách của xã hội nói chung và mỗi bệnh viện nói riêng.
2. Mục tiêu dự án
 Trang bị, hoàn thiện hệ thống mạng máy tính cho bệnh viện.
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại BVĐK Phan Thiết – Bình Thuận Trang 2
 Trang bị hệ thống phần mềm quản lý nội bộ
 Huấn luyện nhân sự sử dụng hệ thống CNTT trong quản lý bệnh viện.
3. Qui mô dự án
3.1Xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống mạng kết nối các máy tính trong toàn bệnh viện
Hệ thống mạng máy tính là cơ sở hạ tầng thiết yếu phải đầu tư chạy phầm mềm. bao gồm:
• Hệ thống hạ tầng mạng LAN.
• Hệ thống thiết bị tin học bao gồm máy tính và các thiết bị ngoại vi.
• Hệ thống bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống.
• Hệ thống phần mềm nền và cơ sở dữ liệu.
Đây là môi trường cơ sở hạ tầng dùng để lưu trữ , xử lý và để trao đổi thông tin, phục vụ
trong công tác quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học tại bệnh viện.
Hiện nay tại bệnh viện có sẵn một hệ thống mạng LAN kết nối các khoa, phòng ban. Hệ
thống này cần được mở rộng và nâng cấp để đáp ứng với bộ phầm mềm quản lý mới.
3.2Trang bị hệ thống phần mềm ứng dụng nội bộ
Hệ thống phầm mềm quản lý toàn bệnh viện là mục tiêu chính của dự án. thông qua hệ
thống công nghệ thông tin hiện đại đạt được mục tiêu tổng quát đã nêu, thống nhất quản lý,
thông tin nhanh chóng và chính xác. Tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực tại bệnh viện như
nhân sự, trang thiết bị, tài sản….góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng quản lý và điều trị toàn
bệnh viện. phần mềm gồm 3 hệ thống chính:
• Xây dựng hệ thống quản lý bệnh nhân
Hệ thống quản lý bệnh nhân bao gồm tiếp nhận, viện phí, khoa khám ngoại trú, nội trú,
quản lý dược, quản lý cận lâm sàn…có khả năng quản lý xuyên suốt thông tin bệnh nhân từ
khâu tiếp đón đến xử lý cuối cùng.
Hệ thống này giúp phuc vụ công tác điều trị nghiên cứu khoa học lâu dài.
Hệ thống quản lý này có thể được trao đổi điện tử với các bệnh viện và tổ chức liên quan
qua hệ thống mạng.

Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại BVĐK Phan Thiết – Bình Thuận Trang 3
• Xây dựng hệ thống quản lý bệnh viện
Hệ thống quản lý hành chính bệnh viện giúp hệ thống hóa các hoạt động, hành chính như
quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý tài sản, quản lý công văn…một cách chính xác và kịp
thời. Hệ thồng này giúp giải phóng nhân sự khỏi các công việc hành chính, dành thời gian cho
chuyên môn.
• Xây dựng hệ khai thác dữ liệu
Người dùng chủ động tiềm kiếm tài liệu trực tuyến trên hệ thống mạng. vào bất kỳ thời
điểm nào, các bác sỹ có thể truy tìm và tìm kiếm các thông tin liên quan đến bệnh nhân, loại
bệnh…phục vụ công tác và điều trị. Hệ thống này có thể gửi thông tin trọn gói đến các bệnh
viện tuyến trên để nhờ trợ giúp chuyên môn(telemedicene).
Nhằm phục vụ cho việc ứng dụng phầm mềm,bệnh viện sẽ chuẩn bị các yếu tố về con
người và thiết bị máy tính.
3.3Huấn luyện kỹ năng sử dụng máy tính cho toàn bộ nhân sự bệnh viện
 Huấn luyện nhân viên bệnh viện biết cách sử dụng máy vi tính, để sử dụng phân hệ
chuyên môn liên quan.
 Huấn luyện nhân viên IT để quản trị, vận hành hệ thống.
 Huấn luyện ban lãnh đạo sử dụng các báo cáo, thống kê, phân tích số liệu.
4. Các giả định
 Hệ thống được bảo mật tốt
 Kinh phí phải được cấp trước cho dự án ở mỗi giai đoạn thi công
 Bệnh viện hiện chưa có sử dụng phần mềm quản lý nào trước khi thực hiện dự án này.
 Các quy trình tiếp nhận khám bệnh, kê đơn thuốc, các kỹ thuật cận lâm sàn, quản lý
dược, thu viện phí, tại khu khám bệnh và điều trị ngoại trú đã được hoàn thiện.
 Quy trình tiếp nhận và điều trị người bệnh tại các Khoa nội trú đã hoàn thiện.
 Quy trình quản lý nhân sự đã hoàn thiện.
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại BVĐK Phan Thiết – Bình Thuận Trang 4
 Đã có thông tin các nhà cung cấp phần mềm và thiết bị phần cứng
5. Các ràng buộc
 Hệ thống mạng cần đảm được các yêu cầu về băng thông, tốc độ phải đáp ứng được các

dịch vụ hiện tại và có khả năng mở rộng về sau khi có nhu cầu kết nối với mạng WAN
của Bộ Y Tế.
 Hệ thống được bảo mật tốt
 Phần mềm quản lý bệnh viện phải đáp ứng tất cả các qui trình hiện có của bệnh viện và
có khả năng mở rộng về sau.
 Các thành viên đội dự án đều không bị điều động sang thực hiện các đội dự án khác.
 Nguồn nhân lực sau khi đào tạo phải đảm bảo được khả năng vận hành, quản lý và sử
dụng hiệu quả hệ thống
 Các phân hệ sẽ được kết nới với nhau và tạo thành một quy trình khép kín từ lúc tiếp
nhận người bệnh đến khám đến khi bệnh nhân ra về.
6. Các loại trừ
 Xảy ra thiên tai, bão lụt ảnh hưởng đến sự đi lại hoặc giao tiếp giữa công ty với bệnh
viện
 Sự chậm trễ trong việc cấp chi phí cho từng giai đoạn của dự án
 Thiếu nhân viên hỗ trợ từ phía Bệnh viện.
 Giá của các thiết bị máy vi tính, thiết bị mạng, phần mềm không tăng quá 3% so với
mức dự toán ban đầu.
7. Các dự án có liên quan
 Dự án triển khai phần mềm kế toán và nhân sự mới cho bệnh viện.
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại BVĐK Phan Thiết – Bình Thuận Trang 5
8. WORK BREAKDOWN STRUCTURE(WBS)
8.1 Xây dựng hệ thống mạng, phần cứng
8.1.1 Thu thập yêu cầu
8.1.2 Khảo sát cơ sở hiện trạng
8.1.3 Thiết kế sơ đồ mạng
8.1.4 Lựa chọn thiết bị
8.1.5 Thi công hệ thống phần cứng
8.1.6 Thi công hệ thống mạng
8.2 Xây dựng triển khai phần mềm
8.2.1 Thu thập yêu cầu.

8.2.2 Lựa chọn giải pháp phần mềm phù hợp.
8.2.3 Triển khai hệ thống ngoại trú và cận lâm sàn
8.2.3.1 Phân hệ Tiếp nhận khám bệnh
8.2.3.2 Phân hệ Viện phí – BHYT ngoại trú
8.2.3.3 Phân hệ Phòng khám và đơn thuốc
8.2.3.4 Phân hệ Xét nghiệm và kết nối máy xét nghiệm
8.2.3.5 Phân hệ Chuẩn đoán hình ảnh (XQ, CT, MRI)
8.2.3.6 Phân hệ Thăm dò chức năng
8.2.3.7 Phân hệ Dược ngoại trú và BHYT
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại BVĐK Phan Thiết – Bình Thuận Trang 6
8.2.3.8 Phân hệ Quản lý hệ thống
8.2.3.9 Phân hệ Báo cáo khu vực ngoại trú
8.2.4 Triển khai hệ thống nội trú
8.2.4.1 Phân hệ Tiếp nhận bệnh nhân nội trú
8.2.4.2 Phân hệ Dược nội trú
8.2.4.3 Phân hệ Viện phí nội trú
8.2.4.4 Phân hệ Báo cáo tổng hợp nội trú
8.2.5 Triển khai hệ thống quản lý bệnh viện
8.2.5.1 Phân hệ Quản lý nhân sự
8.2.5.2 Phân hệ quản lý tài sản
8.2.5.3 Phân hệ Quản lý tài chính
8.2.5.4 Phân hệ Quản lý hành chính
8.2.6 Phân hệ báo cáo tổng hợp
8.2.7 Tổng hợp tât cả các Modules
8.3 Đào tạo nhân lực công nghệ thông tin
8.3.1 Đào tạo tin học cơ bản
8.3.2 Đào tạo sử dụng hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện
8.3.3 Đào tạo cho lãnh đạo về Quản lý CNTT
8.3.4 Đào tạo chuyên sâu
8.4 Chuyển giao công nghệ và nghiệm thu

Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại BVĐK Phan Thiết – Bình Thuận Trang 7
9. Tiến độ dự án
9.1Lịch biểu thực hiện, sơ đồ gantt
9.2Nhân sự thực hiện công việc
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại BVĐK Phan Thiết – Bình Thuận Trang 8
10. Rủi ro và cách khắc phục
10.1 Thay đổi theo thời giá
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại BVĐK Phan Thiết – Bình Thuận Trang 9
Tình hình kinh tế thế giới biến động dẫn đến mất giá đồng tiền, giá cả hàng hóa tăng dần
qua thời gian, các dự trù kinh phí nhanh chóng lạc hậu.
Biện pháp phòng trừ:
• Kinh phí được cấp sớm ngay khi có thể. Việc tiến hành dự án nên xúc tiến nhanh
chóng.
• Ràng buộc trách nhiệm chi trả trong hợp đồng cung cấp hàng hóa phần cứng và dịch
vụ phần mềm.
• Lập dự trù trượt giá.
10.2 Tiến độ triển khai dự án chậm so với dự kiến
Tiến độ chậm do nhiều nguyên nhân, trong đó có các nguyên nhân sau:
 Do quá trình lập dự án:
Do lần đầu tiên lập dự án với quy mô lớn và chủ đề không chuyên nên chưa có kinh
nghiệm.
Biện pháp: nhờ tư vần tham gia xây dựng đề cương và giúp đỡ của các nhà chuyên môn
về CNTT trong ngành.
 Do quá trình triển khai phần mạng LAN:
Việc triển khai mạng LAN có thể chậm trễ do chưa được cấp kinh phí, do thiết bị cần
thiết không có trên thị trường.
Biện pháp: lựa chọn các thiết bị phổ thông, dễ thay thế
 Do quá trình triền khai hệ thống phần mềm:
Biện pháp:
 Lựa chọn nhà cung cấp phần mềm có uy tín, thâm niên, kinh nghiệm và có sản

phẩm chứng minh trên thực tế.
 Phần mềm sãn có phải bao gồm 90% tính năng được yêu cầu.
 Khảo sát kỹ các yêu cầu đặc thù của bệnh viện, bảo đảm khả thi trước khi hợp đồng
thi công.
10.3 Lỗi của thiệt bị mạng, máy tính
Biện pháp: Được nêu rõ trong hợp đồng cung cấp máy móc, thiết bị với nhà cung cấp có
thể đổi lại trong khoảng thời gian nhanh nhất
10.4 Phần mềm không tương thích với các cấu hình của máy
Biện pháp: Đổi phiên bản mới hơn của phần mềm hoặc phải được hỗ trợ từ nhà cung
cấp phần mềm.
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại BVĐK Phan Thiết – Bình Thuận Trang 10
11.Ma trận phân công dự án(RAM)
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại BVĐK Phan Thiết – Bình Thuận Trang 11
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại BVĐK Phan Thiết – Bình Thuận Trang 12
12.RACI của dự án
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại BVĐK Phan Thiết – Bình Thuận Trang 13
13.Sơ đồ tổ chức dự án
DANH SÁCH NHÂN SỰ CỦA DỰ ÁN
STT HỌ VÀ TÊN NHÓM CHỨC VỤ
1 Đàm Dũng Đào tạo Quản lý dự án, trưởng nhóm đào tạo
2 Phạm tiến Lực Hạ tầng Trưởng nhóm
3 Đặng Phương Lâm Hạ tầng Nhân viên
4 Đào Nguyên Duy Hương Hạ tầng Nhân viên
5 Nguyễn Ngọc Quy Phần mềm Trưởng nhóm
6 Nguyễn Thị Linh Phần mềm Nhân viên
7 Huỳnh Thành Phần mềm Nhân viên
8 Trần Minh Long Phần mềm Nhân viên
9 Phạm Tiến Đại Database Trưởng nhóm
10 Văn Công Thuần Database Nhân viên
11 Nguyễn Minh Thiết Đào tạo Nhân viên

12 Võ Anh Quân Đào tạo Nhân viên
13 Nguyễn Thị Thuý Hằng Kế toán Nhân viên
14.Cách thức kiểm soát dự án
 Mỗi thành viên trong dự án cuối ngày phải báo cáo về công việc làm trong ngày của
mình qua phần mềm online quản lý công việc của công ty.
 Cuối mỗi tuần đều đành giá lại mức độ hoàn thành công việc của từng thành viên trong
dự án, từ đó có những bước điều chỉnh thích hợp.
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại BVĐK Phan Thiết – Bình Thuận Trang 14
Đơn vị thi công
(Công ty Bravo)
Đơn vị đầu tư
(Bệnh viện ĐK Phan Thiết)
Đàm Dũng
(Quản lý dự án)
Trần Thế Thoại
(Quản lý phía bệnh viện)
Nhóm hỗ trợ
nghiệp vụ
Nhóm người
dùng cuối
Phạm Tiến Lực
( Tổ trưởng hạ
tầng)
Phạm Tiến Đại
(Tổ trưởng
database)
Nguyễn Ngọc
Quy (Tổ trưởng
phần mềm)
Đàm Dũng

(Tổ trưởng đào
tạo)
Nguyễn Thị
Thuý Hằng
(NV Kế toán)
Tổ hạ tầng
Tổ phần mềm
Tổ đào tạo
Tổ Database
 Kết hợp với Nhóm hỗ trợ nghiệp vụ của phía chủ đầu tư, công việc sẽ được giám sát
chất lượng bằng việc test sản phẩm trong quá trình thực hiện.
 Về tinh thần làm việc của nhân viên thì cần có sự động viên và thưởng phạt rõ ràng theo
tính chất và mức độ phức tạp của công việc.
 Khi tiến độ thực hiện công việc không hoàn thành với kế hoạch đã đề ra thì có thể điều
chỉnh nhân sự, làm thêm ca, mở các cuộc họp để thảo luận giải quyết các vướng mắc
trong từng công việc.
15.Giao tiếp giữa các bên tham gia
 Giữa c ác thành viên:
Tham gia họp hàng tuần để báo cáo tình hình của nhóm cả tuần.
Ghi chép nội dung cuộc họp và cố gắng giải quyết vấn đề đã đưa ra trong vòng 24 giờ.
Chấp hành, thực hiện đúng quyết định, giải pháp đã thống nhất trong cuộc họp.
 Với chủ đầu tư
 Họp với bên đơn vị đầu tư 4 lần/tháng trong quá trình thực hiện(nhằm mục đích báo
cáo tiến độ). Có thể bổ sung thêm tùy vào tiến độ và tình hình thực hiện dự án.
 Địa điểm họp: Tại bệnh viện
 Giao tiếp: Trực tiếp, qua điện thoại, Email.
16.Mức độ thành công của dự án
 Dự án so với tiến độ đã trễ tới 20 ngày, nguyên nhân chính là cách bố trí nhân sự cho dự
án này chưa hợp lý của dự án.
 Dự án được được nghiệm thu bàn giao với sự đồng ý hài lòng về dự án từ chủ đầu tư.

 Dự án đã được đưa vào ứng dụng đáp ứng tốt cho nhu cầu về khám chữa bệnh, quản lý
nhân sự, quản lý hành chính…góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, giảm thủ
tục hành chính, giảm thời gian ghi chép…
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại BVĐK Phan Thiết – Bình Thuận Trang 15
 Hệ thống máy tính, mạng đều hoạt động tốt, đáp ứng tốt cho việc truyền dữ liệu giữa
các đơn vị, tuy nhiên hệ thống bảo mật thông tin chưa đáp ứng được với sự kỳ vọng của
ban quản lý.
17.Những nội dung cần cải thiện
 Nhân sự của dự án quá ít, cần bổ sung thêm nhân sự cho các dự án tiếp theo.
 Việc kiểm soát chi phí gần như là không thực hiện trong dự án này, vì thế nên có phần
kiểm soát chi phí để dự án được thực hiện với chi phí thấp nhất.
 Phương pháp kiểm soát được thực hiện dự vào kinh nghiệm của quản lý dự án mà
không theo một phương pháp, một kế hoạch cụ thể nào. Vì vậy cần phải áp dụng các
phương pháp kiểm soát(các phương pháp từ các sách, từ các chuyên gia hoặc các lớp
chuyên đề quản lý dự án) vào dự án một cách khoa học và nghiêm túc.
 Vì tính chất của dự án phần mềm nên các thành viên trong dự án nên thường xuyên hỗ
trợ và trao đổi kinh nghiệm hơn nữa.
 Phải lập bản kế hoạch tiến độ chi tiết hơn nữa để dễ dàng kiểm soát quá trình thực hiện
từng công việc trong dự án, từ đó thiện hiện chính xác kế hoạch của dự án.
 Cần nâng thêm hệ thống bảo mật thông tin trong thời gian tới để thông tin được bảo mật
tốt hơn.
18.Bài học kinh nghiệm rút ra từ dự án
Việc thực hiện dự án là một công việc rất khó khăn, đòi hỏi mọi thành viên trong nhóm
phải có ước mơ và nổ lực tối đa để đạt được mục tiêu cuối cùng của dự án .
Sự thành công của dự án là sự nổ lực tối đa của cả nhóm. Thông qua việc thực hiện dự án
các thành viên của nhóm đều nhận được bài học quý giá về việc phát triển chuyên môn,
kỷ năng làm việc nhóm, trong đó việc tuân thủ nghiêm ngặt thời hạn cuối cho từng công
việc của nhóm là rất quan trọng. Trong quá trình thực hiện dự án nhóm thực hiện cũng
gặp một số khó khăn phát sinh, tuy nhiên các thành viên trong nhóm đều có thành ý giúp
đỡ nhau và chia sẽ khó khăn chung. Các thành viên trong nhóm luôn hỗ trợ nhau điều này

góp phần tạo nên thành công của toàn dự án.
Sự thành công của dự án một phần là do sự hỗ trợ chi phí kịp thời từ chủ đầu tư. Nhưng
việc quản lý chi phí và tiến độ chưa tốt nên chi phí còn khá cao. Cần nghiêm túc rút kinh
nghiệm trong công tác quản lý chi phí và tiến độ để tiết kiệm chi phí hơn nữa cho những
dự án tiếp theo.
Các thành viện của dự án nên có sự hỗ trợ qua lại lẫn nhau và làm việc nhóm hiệu quả
hơn cho những dự án kế tiếp.
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại BVĐK Phan Thiết – Bình Thuận Trang 16

×