Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.33 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ VÕ TẤN

MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Tài chính và ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa hoc: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng, Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học được nghiên cứu độc lập
của riêng tôi.
Các số liệu và dẫn chứng trong luận văn là đúng sự thật. Tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu này.
Ngƣời cam đoan

LÊ VÕ TẤN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1


1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................... 3
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................................... 4
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................................................ 4
6. Kết cấu của luận văn .......................................................................................................... 5
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu........................................................................................ 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI................................................................................................ 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNN&V CỦA
NHTM ............................................................................................................... 8
1.1.1. Khái quát hoạt động cho vay của NHTM ........................................ 8
1.1.2. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................ 14
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY DNN&V TRONG NHTM ................................ 20
1.2.1 Quan niệm mở rộng cho vay DNN&V ........................................... 20
1.2.2 Sự cần thiết mở rộng cho vay đối với DNN&V ............................. 20
1.2.3 Nội dung của mở rộng cho vay đối với DNN&V .......................... 21
1.2.4.Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay DNN&V của NHTM ...... 22
1.2.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến mở rộng cho vay DNN&V .......... 24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐẮKLẮK ...................................................... 36


2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH ĐẮK LẮK............................................................................. 36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................... 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy ............................................................. 38
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Đắk Lắk ....... 41

2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY DNN&V TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐẮKLẮK............................................ 45
2.2.1 Tổng quan về hoạt động cho vay DNN&V tại ngân hàng ............. 45
2.2.2. Thực trạng về dƣ nợ cho vay ......................................................... 46
2.2.3. Thực trạng về đa dạng chủng loại sản phẩm cho vay ................... 48
2.2.4. Thực trạng đa dạng về đối tƣợng khách hàng ............................... 50
2.2.5. Thực trạng về mở rộng mạng lƣới ................................................. 51
2.2.6. Thực trạng về kiểm soát chất lƣợng tín dụng ................................ 51
2.2.7. Những chính sách mà Vietcombank Đắk Lắk đã áp dụng trong mở
rộng cho vay đối với DNN&V thời gian qua .......................................... 52
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QỦA ĐẠT ĐƢỢC VỀ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ........................................................ 58
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................ 58
2.3.2. Những mặt chƣa đạt đƣợc về mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa ....................................................................................................... 60
2.3.3 Những nguyên nhân ........................................................................ 62
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐĂK LẮK .................................................... 73
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DNN&V .......................................................................................................... 73
3.1.1. Tiềm năng phát triển của DNN&V trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk ..... 73


3.1.2. Định hƣớng mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Vietcombank Đắk Lắk ............................................................................. 76
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
DNN&V TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐẮKLẮK ........................................................................................ 79
3.2.1. Nhóm giải pháp thị trƣờng ............................................................ 79

3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách tín dụng ...................... 84
3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến phân công, phân quyền trong quy
trình cho vay ............................................................................................ 87
3.2.4 Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng ............................... 93
3.2.5 Nhóm giải pháp liên quan đến nhân sự .......................................... 93
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 96
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ......................................................... 96
3.3.2. Đối với DNN&V ......................................................................... 100
3.3.3. Đối với Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam . 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 109
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNN&V

:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

NHTM

:

Ngân hàng thƣơng mại

TMCP

:


Thƣơng mại cổ phần

NH

:

Ngân hàng

NN

:

Nhà nƣớc

DN

:

Doanh nghiệp

TC

:

Tổ chức

TCKT

:


Tổ chức kinh tế

KH

:

Khách hàng

TSBĐ

:

Tài sản bảo đảm

VN

:

Việt Nam

CN

:

Chi nhánh

WTO

:


Tổ chức thƣơng mại thế giới

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Vietcombank Đắk Lắk từ năm 2009 –
2013 ................................................................................................. 42
Bảng 2.2: Dƣ nợ cho vay và tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank Đắk Lắk từ
2009-2013........................................................................................ 42
Bảng 2.3: Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ của
Vietcombank Đắk Lắk từ năm 2009 –2013 ................................... 43
Bảng 2.4: Hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ và chuyển tiền quốc tế của
Vietcombank Đắk Lắk từ năm 2011 –2013 .................................... 43
Bảng 2.5: Tình hình hoạt động cho vay đối với DNN&V tại Vietcombank
Đắk Lắk từ năm 2009 – 2013 .......................................................... 46
Bảng 2.6: Tình hình dƣ nợ cho vay theo thời gian đối với doanh nghiệp tại
Vietcombank Đắk Lắk từ năm 2009 – 2013 ................................... 48
Bảng 2.7: Tình hình cho vay theo thời gian đối với DNN&V tại
Vietcombank Đắk Lắk từ 2009 – 2013 ........................................... 49
Bảng 2.8: Tình hình cho vay đối với DNN&V theo ngành kinh tế tại
Vietcombank Đắk Lắk từ năm 2009 – 2013 ................................... 51
Bảng 2.9: Tình hình nợ xấu tại Vietcombank Đắk Lắk từ năm 2009 – 2013... 51
Bảng 3.0 Tình hình dƣ nợ cho vay theo thời gian tại Vietcombank Đắk Lắk
từ 2009-2013 ................................................................................... 58



DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Tăng trƣởng lợi nhuận trƣớc thuế của Vietcombank Đắk Lắk từ
năm 2009–2013 ............................................................................. 44
Đồ thị 2.2: Đồ thị hệ thống mạng lƣới của một số Ngân hàng trên địa bàn Đắk
Lắk năm 2013 ................................................................................ 54
Đồ thị 2.3: Đồ thi minh họa tăng trƣởng dƣ nợ cho vay giai đoạn từ 20092013 ............................................................................................... 59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) có vai
trò rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của địa
phƣơng nói riêng và quốc gia nói chúng. DNN&V đƣợc đánh giá là hình thức
tổ chức kinh doanh thích hợp của thị trƣờng, có những ƣu thế về tính năng
động, linh hoạt thích ứng nhanh với yêu cầu thị trƣờng và là phƣơng tiện hiệu
qủa giải quyết công ăn việc làm, đồng thời phát triển mạnh loại hình doanh
nghiệp hiện nay phù hợp với xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế mà đặc biệt là
Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO). Tuy nhiên Việt
Nam xuất phát là một nền kinh tế đang phát triển, công nghệ lạc hậu, sản xuất
manh mún nên các doanh nghiệp (DN) của nƣớc ta chủ yếu là quy mô nhỏ và
vừa, tƣ liệu sản xuất, công nghệ cùng với trình độ sản xuất ở mức yếu kém so
với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
Trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay để các DN nói chung
và các DNN&V nói riêng có thế đứng vững, đủ sức cạnh tranh trên thƣơng
trƣờng và phát triển thì bên cạnh sự nổ lực của bản thân DN, đòi hỏi Nhà
nƣớc (NN) và hệ thống các Ngân hàng cần có những chính sách quan tâm, hỗ

trợ thích hợp, trong đó có chính sách hỗ trợ tài chính là cực kỳ quan trọng, nó
nhƣ là cú huých để có thể tạo lập và phát triển bền vững loại hình DN này.
Bên cạnh đó, DNN&V là lực lƣợng sản xuất chủ yếu của nền kinh tế
quốc dân, tạo ra từ 30%-90% GDP tùy vào mỗi quốc gia, thu hút một lực
lƣợng lớn lao động của xã hội, đƣợc Chính phủ các nƣớc rất quan tâm và tạo
mọi điều kiện để phát triển với nhiều hình thức hỗ trợ khuyến khích đầu tƣ đa
dạng, tín dụng đầu tƣ phát triển của hệ thống Ngân hàng thƣơng mại (NHTM)
là công cụ tài chính rất có hiệu qủa trong sự hình thành và phát triển


2

DNN&V. Vì vậy, cho vay đối với DNN&V là hoạt động cho vay chủ yếu của
các NHTM và tổ chức tín dụng trên thế giới. Tỷ trọng dƣ nợ cho vay đối với
DNN&V thƣờng chiếm 90% trên tổng dƣ nợ cho vay của ngân hàng.
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thƣơng mại thế
giới (WTO). Kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2007 các tổ chức tín dụng nƣớc
ngoài đƣợc mở ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài tại Việt Nam. Theo lộ trình
thì đến nay các ngân hàng nƣớc ngoài đƣợc thành lập có toàn quyền thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng nhƣ các NHTM trong nƣớc. Với thế mạnh của
những ngân hàng hiện đại, tiên tiến, có nhiều kinh nghiệm, sản phẩm đa dạng,
phong phú, tiềm lực tài chính hùng hậu nên các chiến lƣợc kinh doanh mà họ
đƣa ra trong thời gian qua đối với thị trƣờng Việt Nam đang phát huy hiệu
quả, gây ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ đối với các NHTM Việt Nam. Đặc
biệt các ngân hàng nƣớc ngoài đang tập trung tấn công vào thị trƣờng bán lẻ
từ đó chuyển sang mở rộng cho vay đối với các DNN&V của Việt Nam.
Chiến lƣợc này hết sức đúng đắn bởi vì DNN&V chiếm trên 95% doanh
nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, đóng góp hơn 40% GDP, tạo ra hàng
triệu việc làm, đang đƣợc NN đặc biệt quan tâm và có nhiều chính sách để hỗ
trợ cho các doanh nghiệp này phát triển nên đây sẽ là khoảng trống rất lớn mà

các ngân hàng nƣớc ngoài đang cố gắng chiếm lĩnh. Trong khi đó các NHTM
Việt Nam lâu nay không mặn mà với phân khúc thị trƣờng này mà chỉ tập
trung cho vay các doanh nghiệp có quy mô lớn, các doanh nghiệp Nhà nƣớc,
các tập đoàn, tổng công ty mặc dù trên thực tế các doanh nghiệp này ngày
càng làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ, lãi giả lỗ thật kéo theo hoạt động cho vay
đối với các doanh nghiệp này của ngân hàng gặp nhiều rủi ro. Vì vậy các
NHTM Việt Nam cần phải nhanh chóng thay đổi chiến lƣợc kinh doanh nhất
là chiến lƣợc cho vay đối với các DNN&V để có thể vƣợt qua cuộc cạnh tranh
khốc liệt này.


3

Trong thời gian qua, Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – chi
nhánh Đắk Lắk (Vietcombank Đắk Lắk) đã chủ động thay đổi chiến lƣợc kinh
doanh của mình, cố gắng thực hiện tốt chiến lƣợc tập trung phát triển các dịch
vụ ngân hàng bán lẻ kết hợp với mở rộng cho vay đối với DNN&V nhƣng do
nhiều nguyên nhân đến nay kết quả vẫn không đƣợc nhƣ mong đợi. Tỷ trọng
cho vay đối với DNN&V trong tổng dƣ nợ vay tại Vietcombank Đắk Lắk còn
rất khiêm tốn chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu kinh doanh của Ban lãnh đạo và
chƣa tƣơng xứng với tiềm năng phát triển của thị trƣờng.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn đó, với mong muốn góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Đắk Lắk thông
qua việc phát triển hoạt động cho vay đối với các DNN&V, tên đề tài “Mở
rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – chi nhánh Đắk Lắk” là một đòi hỏi cấp thiết cần nghiên cứu.
Thuật ngữ “doanh nghiệp vừa và nhỏ” là cách nói thông thƣờng, tuy nhiên để
sử dụng chính xác thuật ngữ kinh tế trong luận văn tôi sẽ trình bày thuật ngữ:
“doanh nghiệp nhỏ và vừa”.
2. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận mở rộng cho vay của các NHTM nói chung
và cho vay đối với các DNN&V nói riêng
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hoạt động cho vay đối với
DNN&V tại Vietcombank Đắk Lắk.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để mở rộng cho vay đối với
DNN&V tại Vietcombank Đắk Lắk.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: nghiên cứu phát triển, đẩy mạnh hoạt động cho
vay của các NHTM cho vay đối với DNN&V.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay đối với DNN&V tại


4

Vietcombank Đắk Lắk từ năm 2009 đến năm 2013 và đề ra giải pháp
cho những năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, phƣơng pháp luận nghiên cứu
duy vật lịch sử nhằm đánh giá vấn đề trên cơ sở khoa học, khách quan, theo
trình tự thời gian để đánh giá quá trình vận động của vấn đền một cách toàn
diện.
- Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp số liệu qua các năm tại cơ sở phân
tích, đánh giá thực trạng hoạt động mở rộng cho vay đối với DNN&V tại
Vietcombank Đắk Lắk.
- Phƣơng pháp so sánh theo thời gian và theo không gian giữa các
NHTM trên cùng địa bàn nhằm đánh giá quá trình mở rộng và định vị hoạt
động cho vay đối với DNN&V của Vietcombank Đắk Lắk so với các NHTM
khác trên thị trƣờng.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Hệ thống các quan điểm, lý thuyết về hoạt động cho vay ở nƣớc ta và các
loại hình DNN&V. Khái quát hóa tình hình phát triển cho vay DNN&V và
thực trạng hoạt động cho vay đối với DNN&V của Vietcombank Đắk Lắk,
trong nêu lên những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
Để từ đó, đề tài đã đề xuất một số cách thay đổi cần thiết đối với
Vietcombank Đắk Lắk góp phần phát triển cho vay DNN&V và giúp cho một
bộ phận kinh tế quan trọng là các DNN&V phát triển bền vững đúng với định
hƣớng của NN, chính sách tín dụng của hệ thống ngân hàng TMCP ngoại
thƣơng Việt Nam và định hƣớng của địa phƣơng.
Với mục đích nghiên cứu nhƣ trên, tác giả hy vọng đề tài có thể đề xuất
đƣợc một số biện pháp hiệu quả và thực tế nhằm đẩy mạnh cho vay DNN&V


5

tại Vietcombank Đắk Lắk.
6. Kết cấu của luận văn
Bố cục của luận văn gồm: phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục
viết tắt, danh mục các bảng, danh mục các biểu đồ, danh mục hình ảnh, danh
mục sơ đồ, danh mục tham khảo.
Cấu trúc nội dung chia làm ba chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về mở rộng hoạt động cho vay DNN&V của
NHTM
- Chƣơng 2: Thực trạng mở rộng cho vay DNN&V tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk.
- Chƣơng 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNN&V tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tổng quan tài liệu Cho vay DNN&V là một trong những đối tƣợng mà
các ngân hàng hiện nay đang có sự quan tâm đặc biệt, nhằm để mở rộng hoạt

động cho vay đối với DNN&V cũng nhƣ gây dựng nên thƣơng hiệu đến với
DN. Do vậy, việc nghiên cứu mở rộng cho vay đối với DNN&V cần đƣợc
tiến hành một cách có khoa học. Để có thông tin cần thiết phục vụ cho việc
nghiên cứu luận văn, tác giả đã tiến hành thu thập thông tin, tìm hiểu các tài
liệu nghiên cứu, các giáo trình, các luận văn thạc sĩ có nội dung tƣơng tự đã
đƣợc công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình
hoàn thành luận văn.
Một số tài liệu nhƣ: Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thƣơng
mại, Nhà xuất bản Tài chính. TS. Hồ Diệu (2000), Tín dụng ngân hàng, Nhà
xuất bản Thống kê, TS. Võ THị Thuý Anh, Ths. Lê Phƣơng Dung (1997),
Nghiệu vụ ngân hàng hiện đại, NXB Tài chính. Từ những tài liệu mang tính


6

chất lý luận trên, tác giả đã có cái nhìn khái quát về công tác cho vay của
Ngân hàng thƣơng mại.
Luận văn của tác giả Trần Công Tân (2011) trong đề tài “Mở rộng tín
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng”. Trong phần cơ sở lý luận tác giả
đã trình bày khá chi tiết về vai trò, chức năng của Ngân hàng thƣơng mại
cũng nhƣ phân chia khá rõ về các hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng
mại. Trên cơ sở lý 4 luận về các hoạt động cho vay của ngân hàng, tác giả đã
xây dựng các phƣơng thức và chỉ tiêu đánh giá kết quả mở rộng hoạt động
cho vay và là cơ sở để phân tích thực trạng mở rộng cho vay tại ngân hàng.
Qua việc phân tích thực trạng, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng
hoạt động cho vay tại ngân hàng, các giải pháp đƣợc đề xuất có tính thực tiễn
và có khả năng áp dụng vào thực tế để mở rộng hoạt động cho vay của ngân
hàng.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Kim Loan (2012) trong đề tài “Mở

rộng cho vay đối với Doanh nghiệp Nhỏ và vừa Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Hà Nội - Chi nhánh Khánh Hoà”. Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã trình
bày khá chi tiết về vai trò, chức năng của Ngân hàng thƣơng mại cũng nhƣ
phân chia khá rõ về các hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại. Trên
cơ sở lý luận về các hoạt động cho vay của ngân hàng, tác giả đã xây dựng
các phƣơng thức và chỉ tiêu đánh giá kết quả mở rộng hoạt động cho vay và là
cơ sở để phân tích thực trạng mở rộng cho vay tại ngân hàng. Qua đó tác giả
đã mạnh dạn đƣa ra các giải pháp về mở rộng cho vay DNN&V trên địa bàn
phù hợp với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Luận văn của tác giả Võ Thị Ngọc Bích (năm 2011) trong đề tài “Phát
triển cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ
phần Ngoại Thƣơng Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam” tác giả đã xây dựng


7

đƣợc một cơ sở lý luận gọn nhẹ nhƣng rất logic, từ việc thể hiện đƣợc những
nội dung cơ bản của hoạt động cho vay ngân hàng thƣơng mại đến việc chi
tiết hóa những vấn đề cơ bản đối với hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng
mại. Với đề tài nghiên cứu về mở rộng cho vay DNN&V thì việc xác định
đƣợc nội dung và những tiêu chí đánh mở rộng cho vay DNN&V là hết sức
quan trọng, đây là nội dung cốt lõi của cơ sở lý luận nhằm để phục vụ cho
việc phân tích đánh giá thực trạng cho vay DNN&V của ngân hàng. Do đó,
tác giả đã xây dựng đƣợc các tiêu chí khá rõ để 5 đánh giá việc mở rộng cho
vay DNN&V đồng thời đã nêu lên đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng đến mở
rộng cho vay DNN&V của ngân hàng thƣơng mại. Trên cơ sở lý luận về lợi
ích, đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay DNN&V, tác giả đã đề xuất
các giải pháp có tính khả thi để mở rộng cho vay DNN&V phù hợp với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Qua nghiên cứu luận văn trên cho thấy, tác
giả đã xây dựng đƣợc một cơ sở lý luận có tính lôgic, luận văn đi sâu vào

trọng tâm của nội dung nghiên cứu, do vậy, đã chỉ ra những tồn tại đã ảnh
hƣởng đến quá trình mở rộng cho vay cũng nhƣ đề xuất giải pháp có tính khả
thi để mở rộng hoạt động cho vay DNN&V tại ngân hàng này.
Cẩm nang tín dụng Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (2009) về
quy trình tín dụng tại Vietcombank, từ thực tế thu thập số liệu trong các Báo
cáo thƣờng niên: Từ năm 2008 - 2013 của Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng
Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk, để tác giả có thể thực hiện nghiên cứu thực
tiễn vấn đề tại Vietcombank Đắk Lắk.
Hiện nay tại Vietcombank Đắk Lắk tuy đã có một số đề tài nghiên cứu
về vấn đề này nhƣng chƣa góp phần giải quyết triệt để những vấn đề tồn tại
trong cho vay DNN&V tại chi nhánh và cũng chƣa theo kịp với những thay
đổi về thị trƣờng cho vay DNN&V tại tỉnh Đắk Lắk, nên tác giả quyết định
nghiên cứu vấn đề này.


8

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNN&V
CỦA NHTM
1.1.1. Khái quát hoạt động cho vay của NHTM
a. Khái niệm hoạt động cho vay
- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó NHTM giao cho khách
hàng là tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích cụ thể và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi.

- Ý nghĩa của hoạt động cho vay đối với sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng thƣơng mại: Cho vay là hoạt động chủ yếu có tính quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của một NHTM. Tại các nƣớc phát triển lợi nhuận thu từ hoạt
động cho vay của NHTM thƣờng chiếm trên 60% tổng lợi nhuận và tại các
nƣớc đang phát triển thì lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động này chiếm đến 90%.
Đối với các NHTM Việt Nam thì lợi nhuận từ hoạt động cho vay khoảng
85%. Khi hoạt động cho vay phát triển NHTM có thể khuyến khích khách
hàng sử dụng thêm nhiều dịch vụ khác nhƣ huy động vốn, mở tài khoản thanh
toán, thanh toán xuất nhập khẩu, trả lƣơng qua tài khoản, sử dụng các loại thẻ
thanh toán và mở rộng các hình thức cấp tín dụng khác nhƣ bảo lãnh, tài trợ
xuất nhập khẩu, cho vay tiêu dùng…lợi nhuận thu đƣợc từ các hoạt động này
tuy không lớn bằng hoạt động cho vay tuy nhiên đây là các khoản lợi nhuận
tƣơng đối ổn định và ít rủi ro.


9

Thông qua hoạt động cho vay ngân hàng, NHTM đã góp phần điều hoà
cung cầu dịch vụ hàng hoá, điều tiết và phân phối nguồn vốn, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, đổi mới thiết bị, công nghệ góp phần thúc đẩy tăng trƣởng và ổn
định nền kinh tế từ đó tạo cơ sở để các ngân hàng phát tiển bền vững. NHTM
cho doanh nghiệp vay sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, hàng hoá đƣợc đƣa ra
thị trƣờng nhiều hơn. NHTM cho ngƣời tiêu dùng vay để thoả mãn nhu cầu
hàng hoá. Nhƣ vậy hoạt động cho vay của NHTM đã góp phần điều hoà cung
cầu sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho nền kinh tế. Hoạt động cho vay của ngân
hàng góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn. Vốn sản xuất kinh doanh
của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế vận động liên tục và biểu hiện
qua các hình thức khác nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất, tạo
thành chu kì tuần hoàn và luân chuyển vốn, điểm xuất phát và kết thúc của
một vòng tuần hoàn này thể hiện dƣới dạng tiền tệ. Tại một thời điểm nhất

định có những tổ chức và cá nhân có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và có
những tổ chức và cá nhân tạm thời thiếu vốn. Đây là hiện tƣợng mang tính
chất tạm thời nhƣng xảy ra thƣờng xuyên và phổ biến trong bất kỳ nền kinh tế
nào, làm nảy sinh nhu cầu ngày càng bức thiết phải giải quyết đƣợc vấn đề
điều hoà vốn và chính hoạt động của các NHTM đã góp phần giải quyết tốt
nhu cầu này.
NHTM với vai trò là một trung gian tài chính đứng ra tập trung phân
phối lại tiền tệ, điều hoà cung và cầu vốn cho các doanh nghiệp, đã góp phần
điều tiết lại nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không bị gián đoạn. Đa phần doanh nghiệp có nhu cầu dùng
vốn vay ngân hàng để bổ sung vào vốn lƣu động, đầu tƣ xây dựng nhà xƣởng,
mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ hiện đại, đổi mới dây chuyền
sản xuất để giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm giúp doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Khi doanh nghiệp làm ăn


10

có hiệu quả và có nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh họ có
điều kiện để trả nợ ngân hàng và tiếp tục có nhu cầu vay vốn ngân hàng để
mở rộng sản xuất, kinh doanh hoặc khi có nguồn vốn dƣ thừa họ có thể gửi
cho ngân hàng để lấy lãi, điều này giúp NHTM có thể phát triển hoạt động
kinh doanh của mình.
b. Các loại hình cho vay và phương thức cho vay
* Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay:
Cho vay để sản xuất kinh doanh: Mục đích của loại cho vay này là
NHTM cho các cá nhân và tổ chức vay để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lƣu động để mua vật tƣ, nguyên
liệu, hàng hoá, công cụ dụng cụ, xăng dầu, trả lƣơng công nhân, thanh toán
các dịch vụ liên quan đến sản xuất kinh doanh nhƣ tiền điện, nƣớc, dịch vụ

bƣu chính viễn thông…Dựa vào đặc điểm của từng ngành mà NHTM sẽ thiết
lập các điều kiện cho vay, phƣơng thức cho vay, cách thức trả nợ.
Cho vay đầu tư dự án: NHTM cho các tổ chức và cá nhân vay để đầu tƣ
vào các dự án nhà xƣởng, mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ
nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. NHTM cũng có thể cho vay để tƣ các dự
án bất động sản nhƣ khu nhà ở cho ngƣời có thu nhập thấp, các khu chung cƣ,
resort cao cấp, nhà nghỉ, khách sạn, các công trình thuỷ điện…
Cho vay tiêu dùng: Mục đích của loại cho vay này là ngƣời đi vay phải
sử dụng tiền vay vào việc mua sắm hàng tiêu dùng thiết yếu cho cá nhân và
gia đình nhƣ ôtô, xe máy, tivi, tủ lạnh, mua nhà, đất để ở hoặc sửa chữa nhà
cửa. Đây là những khoản vay mà nguồn vốn vay sau khi đƣợc sử dụng thì
không tạo ra lợi nhuận. Vì vậy khi thực hiện hình thức cho vay này, cán bộ
cho vay cần phải tính đến nguồn tiền đƣợc dùng trả nợ ngân hàng của ngƣời
vay, thƣờng là các khoản thu nhập cá nhân của ngƣời vay và gia đình.
* Dựa theo thời hạn cho vay:


11

Cho vay ngắn hạn: Hình thức cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và
đƣợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động các tổ chức và nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung và dài hạn: Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời gian
vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn
trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể đến 40 năm. Cho vay trung và dài hạn chủ
yếu đƣợc sử dụng để mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xƣởng, kho
bãi, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án nhà
ở, các công trình điện, các trang trại.
* Dựa theo mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các tài sản đảm bảo

nhƣ tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Loại cho vay này
đƣợc áp dụng khi NHTM đánh giá thấy rằng khách có thể khó khăn trong sản
xuất, kinh doanh, nguồn thu nhập của khách hàng từ các dự án, phƣơng án
không chắc chắn, tình hình tài chính không lành mạnh…thì NHTM yêu cầu
khách hàng phải bổ sung thêm các biện pháp đảm bảo. Sự đảm bảo này là cơ
sở pháp lý để NHTM có thêm nguồn thu bổ sung trong việc thu hồi vốn vay
khi lợi nhuận của phƣơng án, dự án không đủ để trả nợ theo tính toán ban đầu
của NHTM .
Cho vay không có đảm bảo: Là khoản cho vay mà NHTM không nắm
giữ tài sản thế chấp, cầm cố của ngƣời đi vay hoặc nhận sự bảo lãnh của bên
thứ ba để xử lý nhằm thu hồi nợ mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng. Loại vay này chỉ áp dụng cho các khách hàng đã có quan hệ lâu dài với
ngân hàng, có tình hình sản xuất kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành
mạnh, có uy tín trong việc trả nợ và ngân hàng có thể giám sát đƣợc một phần
hoạt động kinh doanh của khách hàng nhƣ thanh toán tiền mua bán vật tƣ,
hàng hoá qua tài khoản của khách hàng mở tại chính ngân hàng cho vay hoặc


12

khách hàng phải cung cấp các hợp đồng, hoá đơn mua bán hàng hoá cho ngân
hàng trƣớc khi thực hiện khoản vay.
* Dựa theo hình thức hình thành khoản vay:
Cho vay trực tiếp: Đây là các khoản cho vay khi ngƣời đi vay trực tiếp
đến NHTM xin vay vốn, đồng thời ngƣời đi vay cũng trực tiếp đến NHTM để
trả nợ. NHTM trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở
những điều kiện mà hai bên thoả thuận.
Cho vay gián tiếp: Đa phần hoạt động cho vay của NHTM là cho vay
trực tiếp, tuy nhiên trong một số trƣờng hợp nhƣ món vay nhỏ và ngƣời vay
ở cùng một tổ, nhóm, đội, hội thì NHTM có thể áp dụng hình thức cho vay

gián tiếp nhằm tiết kiệm chi phí cho vay. NHTM không thực hiện tất cả các
bƣớc của hoạt động cho vay mà sẽ chuyền một số khâu của hoạt động cho vay
nhƣ phát tiền vay, thu nợ, thu lãi…thông qua đại điện của các tổ chức trên.
NHTM cũng có thể cho vay thông qua ngƣời bán lẻ các sản phẩm đầu vào của
quá trình sản xuất nhằm kiểm soát mục đích sử dụng vốn của ngƣời vay. Tuy
nhiên cho vay theo hình thức này cũng bộc lộ một số khiếm khuyết. Nhiều
trung gian đã lợi dụng vị thế của mình và nếu NHTM không kiểm soát tốt sẽ
tăng lãi suất để cho vay lại hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho
riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lƣợng hoặc
với giá cao cho ngƣời vay vốn.
c. Phân đoạn thị trường cho vay
Thị trƣờng cho vay của NHTM là một tổng thể rất nhiều tổ chức và cá
nhân với môi trƣờng kinh doanh, ngành nghề kinh doanh khác nhau, qui mô
khác nhau, nhu cầu và qui mô sử dụng vốn khác nhau, trình độ quản lý, khả
năng phản ứng trƣớc những thay đổi của thị trƣờng cũng khác nhau.
Để thuận tiện trong việc phân tích, đánh giá và quản lý trong hoạt động
cho vay đối với các tổ chức và cá nhân. Tuỳ vào cách thức quản lý và chính


13

sách tín dụng của từng NHTM mà các NHTM thƣờng phân chia khách hàng
vay thành các nhóm khách hàng có nhiều đặc điểm tƣơng đồng với nhau nhƣ
nhóm khách hàng là cá nhân, khách hàng là tổ chức. Trong khách hàng tổ
chức đƣợc chia ra thành khách hàng là doanh nghiệp Nhà nƣớc hay ngoài Nhà
nƣớc hoặc chia theo loại hình doanh nghiệp nhƣ công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty tƣ nhân, hợp tác xã…cũng có thể phân chia khách
hàng theo qui mô doanh nghiệp hoăc chia theo ngành nghề kinh doanh. Khi
luật doanh nghiệp ra đời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đƣợc bình đẳng
trong hoạt động kinh doanh của mình thì các NHTM phổ biến là phân chia

khách hàng thành hai nhóm đó là khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp. Trong khách hàng doanh nghiệp thì còn phân chia thành doanh
nghiệp siêu nhỏ, DNN&V, doanh nghiệp khác.
DNN&V là nhóm khách hàng rất đa dạng và phức tạp về loại hình công
ty, ngành nghề kinh doanh, qui mô sản xuất, trình độ quản lý, trình độ lao
động…Vì vậy để có thể quản lý tốt nhất nhóm khách hàng chiến lƣợc này các
NHTM cần phải phân chia thành các nhóm khách hàng nhỏ hơn theo tiêu chí
có các tƣơng đồng về trình độ lao, trình độ quản lý, thị trƣờng, môi trƣờng sản
xuất kinh doanh…Từ đó xác định đƣợc đặc điểm riêng của từng nhóm ngành
nghề, xu hƣớng phát triển, nhu cầu vốn, trình độ quản lý…để có chiến lƣợc
đầu tƣ hợp lý và có chính sách riêng đối với từng nhóm. Có thể chia các
DNN&V thành ba nhóm theo ngành sản xuất (ba đoạn thị trƣờng) nhƣ sau:
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản: Đây là nhóm ngành nghề đỏi hỏi
phải có lực lƣợng lao động nhiều nhƣng giá nhân công phải rẻ. Là ngành nghề
kinh doanh phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, thị trƣờng tiêu thụ không
ổn định và có tính thời vụ. Khi cho vay đối với nhóm khách hàng này cần
phải chú ý đến tính thời vụ và việc xác định thời gian vay vốn phải theo đúng
chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.


14

Công nghiệp và xây dựng: Nhóm ngành này rất quan trọng đối với nền
kinh tế nhất là các quốc gia đang phát triển. Nhu cầu vốn chủ yếu là vốn
trung, dài hạn để đầu tƣ máy móc thiết bị. Hoạt động sản xuất kinh doanh có
tính ổn định tƣơng đối cao, thu hút lực lƣợng lao động lớn và phải qua các lớp
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, ngƣời đứng đầu phải có trình độ chuyên môn
cao và am hiểu thị trƣờng. Khi đầu tƣ vào thị trƣờng này đòi hỏi cán bộ ngân
hàng phải có hiểu biết chuyên sâu về lĩnh vực định đầu tƣ và phải có tầm nhìn
để phân tích thị trƣờng trong dài hạn, tránh hoặc giảm bớt đầu tƣ vào những

ngành sản xuất có thể gặp rủi ro trong tƣơng lai do đang bị tập trung đầu tƣ
quá nóng hoặc không chịu đầu tƣ vào những ngành hàng đang có tiềm năng.
Thương mại và dịch vụ: Đây là ngành xƣơng sống của kinh tế thị trƣờng, luôn
có nhu cầu vốn lƣu động rất lớn và bị ảnh hƣởng nhiều đến yếu tố mùa vụ.
Nhà quản lý trong ngành này rất năng động, yêu cầu lao động tƣơng đối chọn
lọc. tính ổn định của hoạt động kinh doanh không cao và rất dễ rủi ro. Khi đầu
tƣ vào nhóm khách hàng này cần phải chú trọng công tác xác định hiệu quả
kinh doanh, vòng quay hàng tồn kho, các khoản phải thu phải trả, mạng lƣới
phân phối và trình độ quản trị và trình độ nhân viên.
1.1.2. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Khái niệm về DNN&V
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa, quan điểm, cũng nhƣ tiêu thức khác
nhau về Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng
kỳ kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.
Có nhiều cách để phân loại doanh nghiệp. Dựa vào quy mô kinh doanh
Doanh nghiệp đƣợc chia thành: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong đó có hai tiêu thức đƣợc sử dụng phổ biến nhất là số lao động thƣờng


15

xuyên và vốn sản xuất kinh doanh.Việc xác định DNN&V do đó phải dựa vào
tiêu thức trên.
Tùy từng đặc điểm và quy định của mỗi nƣớc mà DNN&V đƣợc định
nghĩa theo các cách khác nhau.DNN&V đƣợc định nghĩa chung nhất là những
cơ sở sản xuất kinh doanh có tƣ cách pháp nhân, kinh doanh vì mục tiêu lợi
nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tích theo các
tiêu thức vốn và số lƣợng lao động .

Trong phần các hình thức cho vay của ngân hàng thì doanh nghiệp nhỏ
và vừa đƣợc để cập dƣới tiêu thức phân loại là đối tƣợng cho vay.
Theo Liên minh Châu Âu, DNN&V là doanh nghiệp có số lƣợng công
nhân không vƣợt quá 250 ngƣời. Tại Úc, DNN&V là doanh nghiệp có số
lƣợng công nhân tối đa không vƣợt quá 300 ngƣời, còn tại Mỹ là không quá
1.000 ngƣời.
Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới(WB) thì DNN&V là những
doanh nghiệp có qui mô nhỏ bé về phƣơng diện vốn, lao động, doanh thu.
DNN&V có thể chia thành ba loại đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp
nhỏ và doanh nghiệp vừa. Doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lao
động dƣới 10 ngƣời, doanh nghiệp nhỏ có số lao động từ 10 đến dƣới 50
ngƣời, doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động.
Ở Việt Nam: theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của
Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đƣa ra khái
niệm: “ DNN&V là những cơ sở sản xuất kinh doanh nghiệp độc lập, có đăng
ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không qua 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 ngƣời”
Như vậy, DNN&V ở Việt Nam bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp, luật
doanh nghiệp Nhà nƣớc.


16

- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo Nghị định
02/2000/NĐ- CP ngày 03/02/2000 về đăng ký kinh doanh .
* Nhƣng đến Năm 2009, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định
số 56/2009/NĐ-CP, về trợ giúp phát triển DNN&V để thay thế Nghị định
90/2001/NĐ-CP. Trong nghị định này có điểm khác về định nghĩa DNN&V

so với nghị định 90/2001/NĐ-CP. Cụ thể, Nghị định định nghĩa DNN&V là
cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia
thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm trong đó tổng nguồn vốn là
tiêu chí ƣu tiên. Về tổng nguồn vốn thì giao động từ 10 đến 100 tỷ đồng và
lao động bình quân năm giao động từ dƣới 10 đến 300 ngƣời tùy theo qui mô
doanh nghiệp và khu vực kinh tế là nông lâm thuỷ sản, xây dựng, công nghiệp
hay thƣơng mại, dịch vụ.
b. Đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay cũng phát triển với
tốc độ trƣơng đối nhiều nhƣ: các doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần ....... đang phát triển nhanh chóng và đang trở thành
lực lƣợng đáng kể trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội . Việc phát triển
nhanh chóng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa và ở
các nƣớc xã hội chủ nghĩa trong những thập kỷ gần đây là do nhiều nguyên
nhân vì vậy ta cần hiểu đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, để chỉ các
điểm đuợc và chƣa đƣợc (ƣu & nhƣợc) của loại hình doanh nghiệp này.
* Ưu điểm của DNN&V
Trong nền kinh tế thị trƣờng, mỗi DN có những ƣu thế và trở ngại riêng,
có thể thấy các DNN&V có những ƣu thế sau đây:


17

- Thứ nhất: Dễ khởi nghiệp, hầu hết các DNN&V đều có thể dễ dàng bắt
đầu ngay sau khi có ý tƣởng kinh doanh với một số ít vốn, mặt bằng sản xuất
nhỏ hẹp, quy mô nhà xƣởng không lớn, cũng lao động ít. loại hình DN nay
gần nhƣ cũng nhƣ không đòi hỏi số lƣợng vốn đầu tƣ lớn ngay trong giai đoạn
đầu. Rất nhiều DN lớn, tập đoàn công ty đa quốc gia trên thế giới đã bắt đầu

từ DNN&V.
- Thứ hai: Năng động, nhạy bén và dễ dàng thích ứng với thay đổi của
thị trƣờng, đây là một lợi thế nổi trội của DNN&V, do hoạt động với quy mô
nhỏ nên khả năng thay đổi, ứng biến nhanh với nhu cầu thị trƣờng, các
DNN&V có thể dễ dàng điều chỉnh phƣơng hƣớng kinh doanh, cơ cấu sản
phẩm, cũng nhƣ tăng giảm số lƣợng công nhân, nhân viên, có khả năng sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực mà DN lớn không quan tâm. Đứng trên giác
độ thƣợng mại thì nhờ tính năng động này mà các DNN&V dễ dàng tìm kiếm
thị truờng ngỏ ngách và gia nhập thị truờng này khi công việc kinh doanh có
thể thu nhiều lợi nhuận hoặc rút ra khỏi thị trƣờng một cách nhanh chóng khi
công việc kinh doanh trở nên khó khăn và kém hiệu qủa. Điều này đặt đối với
nền kinh tế đang chuyển đổi, nền kinh tế đang phát triển, đặc biệt trong giai
đoạn các nền kinh tế đang gặp khó khăn và khủng hoảng.
- Thứ ba: Dễ dàng tiếp cận các nguồn tài nguyên phân tách nhỏ lẻ của xã
hội, Các DNN&V hoạt động với quy mô nhỏ nằm rải rác trên tất cả các khu
vực lãnh thổ các quốc gia nên dễ dàng tiếp cận các nguồn tài nguyên phân tán
trong xã hội để phát triển sản xuất kinh doanh trong điều kiện khó khăn, khan
hiếm về nguồn lực tập trung cho các DNN&V. Các loại hình DNN&V dễ
dàng tiếp cận với các nguồn vốn trong dân, nguồn lao động sẵn, mặt sản xuất
kinh doanh, tận dụng phát triển tối đa các nguồn lực sẵn có ở các địa phƣơng,
vùng trong cả nuớc.


×