Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 111 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o


ĐINH THU HIỀN



TÍN DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BẮC HÀ TĨNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH









HÀ NỘI - 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o




ĐINH THU HIỀN


TÍN DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BẮC HÀ TĨNH


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60340410


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS. LÊ VĂN LUYỆN




HÀ NỘI - 2015

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Trƣớc hết, tôi xin đƣợc bày tỏ
lòng cảm ơn chân thành của mình tới giảng viên hƣớng dẫn, PGS.TS. Lê Văn Luyện, đã

tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Những ngƣời vô cùng quan trọng với tôi là bố mẹ, gia đình tôi, họ đã động viên
tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin đƣợc dành những lời cảm ơn sâu sắc về những
hy sinh và san sẻ của họ để tôi có thể hoàn thành khóa học của mình.
Với sự hỗ trợ rất nhiệt tình của nhiều bạn bè và đồng nghiệp, bằng cách trực
tiếp và gián tiếp, mặc dù không đƣợc kể đến ở đây nhƣng tôi vẫn xin đƣợc bày tỏ sự
biết ơn thực sự tới họ. Còn lại những sai sót và khiếm khuyết trong bài là những yếu
điểm của tôi.
Xin chân thành cảm ơn!



LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc ghi rõ
nguồn gốc.




TÓM TẮT

Xuất phát từ những điều đó thì tín dụng cho các DNNVV đang là vấn
đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt coi trọng, nó đƣợc coi là vấn đề trung tâm
trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc.
Điều đó cho thấy rằng việc tìm ra giải pháp để phát triển tín dụng cho
các DNVVN trong bối cảnh hiện nay đƣợc coi là một cơ hội cũng nhƣ thách

thức lớn đối với các ngân hàng thƣơng mại nói chung và Ngân hàng TMCP
Ngoại Thƣơng Chi Nhánh Bắc Hà Tĩnh nói riêng. Phát triển tín dụng đối với
DNNVV nhằm đáp ứng với chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc, đó
cũng là để giúp cho các doanh nghiệp và bản thân ngân hàng tháo gỡ khó khăn
và cùng nhau phát triển. Với định hƣớng phát triển là” ngân hàng bán lẻ với
khách hàng mục tiêu là cá nhân và DNNVV”. Trong thời gian vừa qua, Ngân
hàng TMCP Ngoại Thƣơng, Vietcombank) Bắc Hà Tĩnh đã sử dụng nhiều biện
pháp, tạo nên sự gia tăng đáng kể về dƣ nợ cho vay đối với đối tƣợng này nhƣng
nó chƣa thực sự tƣơng xứng với tiềm năng cũng nhƣ những định hƣớng mà ngân
hàng đã đề ra. Trƣớc tình hình đó, việc nghiên cứu để phát triển tín dụng cho các
DNVVN hơn nữa tại Ngân hàng Vietcombank Bắc Hà Tĩnh là một vấn đề hết
sức cần thiết. Từ quá trình công tác thực tiễn kết hợp với kiến thức lý luận đƣợc
học, em quyết định chọn đề tài” Tín dụng cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Bắc Hà
Tĩnh” cho luận văn thạc sỹ của mình.
Mục tiêu chính của luận văn là dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn để đề
xuất các giải pháp và khuyến nghị để phát triển tín dụng cho các DNNVV tại
Ngân hàng Vietcombank Chi nhánh Bắc Hà Tĩnh nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc chất
lƣợng tín dụng và hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Error! Bookmark not defined.
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN
ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHO C ÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1. Tổng quan các công trình, tài liệu nghiên cứu có liên quan đến đề tài. 5
1.2. Một số vấn đề lý luận về tín dụng cho các DNNVV tại NHTM 6

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của DNNVV 6
1.2.2. Tổng quan về tín dụng ngân hàng cho các DNNVV 10
1.3. Phát triển tín dụng cho các DNVVN 18
1.3.1. Quan điểm về phát triển tín dụng và sự cần thiết của phát triển tín dụng
cho DNVVN của Ngân hàng thƣơng mại 18
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá về phát triển tín dụng cho DNNVV của NHTM 25
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng cho các DNNVV của
Ngân hàng thƣơng mại. 31
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 36
2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu 36
2.2.Phƣơng pháp thu thập tài liệu, dữ liệu 36
2.3. Phƣơng pháp xử lý tài liệu, số liệu 37
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG VỀ TÍN DỤNG CHO CÁC DNVVN 40
TẠI NH TMCP NGOẠI THƢƠNG BẮC HÀ TĨNH 40
3.1. Khái quát về Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam - chi nhánh Bắc Hà tĩnh 40
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 40
3.1.2. Bộ máy tổ chức hoạt động của Chi nhánh 41
3.1.3. Hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Bắc
Hà Tĩnh 42
3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng cho các DNVVN của Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng chi nhánh Bắc Hà Tĩnh 49
3.2.1. Khái quát về khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh VCB
Bắc Hà Tĩnh 49
3.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
nhánh VCB Bắc Hà Tĩnh 50
3.3. Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng của VCB Bắc Hà Tĩnh đối với
DNVVN 64
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc 64
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 66
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CHO CÁC DNVVN TẠI

NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG BẮC HÀ TĨNH 75
4.1. Định hƣớng phát triển tín dụng cho các DNVVN tại VCB Bắc Hà Tĩnh 75
4.2. Giải pháp phát triển tín dụng cho các DNNVV tại VCB Bắc Hà Tĩnh. 76
4.2.1. Các giải pháp nhằm gia tăng nguồn vốn 76
4.2.2. Các giải pháp phát triển về quy mô và cơ cấu tín dụng DNNVV 78
4.2.3. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng DNNVV. 88
4.3. Kiến nghị 92
4.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nƣớc. 92
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc 94
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam 94
4.3.4. Kiến nghị với Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa 95
4.3.5. Kiến nghị với Hiệp hội DNNVV trên địa bàn 96
KẾT LUẬN 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100



i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
CP
Cổ phần
2
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
3

NH
Ngân hàng
4
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
5
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
6
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
7
VCB
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
8
VCB Bắc Hà
Tĩnh
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - chi
nhánh Bắc Hà Tĩnh

ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh 44
Bảng 3.1.2: Tình hình hoạt động cho vay Chi nhánh Bắc Hà Tĩnh, 2012 - 2014)
47
Bảng 3.1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh Bắc Hà Tĩnh 48
Bảng 3.2.1: Cơ cấu huy động vốn, 2012-2014) 51
Bảng 3.2.2: Vốn huy động và cho vay của ngân hàng, 2012-2014) 53
Bảng 3.2.3: Doanh số cho vay theo quy mô doanh nghiệp, 2012 - 2014) 56

Bảng 3.2.4: Doanh số cho vay DNVVN theo thời hạn 57
Bảng 3.2.5: Dƣ nợ cho vay theo quy mô doanh nghiệp, 2012-2014) 59
Bảng 3.2.6. Dƣ nợ cho vay DNVVN theo thời hạn, 2012 - 2014) 60
Bảng 3.2.7: Doanh số thu nợ, 2012-2014) 61
Bảng 3.2.8.Thu nhập từ hoạt động cho vay của Vietcombank Bắc Hà Tĩnh ,
2012 - 2014) 62
Bảng 3.2.9: T lệ nợ quá hạn của các DNNVV tại Vietcombank Bắc Hà Tĩnh
2012-2014 63
Bảng 4.1: Phân loại khách hàng 82

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ ngày nay, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thuộc các khu vực kinh tế khác nhau đặc biệt là khu vực tƣ nhân
đang phát triển một cách nhanh chóng, mạnh mẽ. Nó đang dần khẳng định vị thế
đặc biệt quan trọng của mình trong sự phát triển chung của nền kinh tế. Cụ thể là
DNNVV đã chiếm tới hơn 97% trong tổng số doanh nghiệp tƣ nhân, sử dụng
hơn 50% lực lƣợng lao động trong cả nƣớc, sản xuất hơn 40% trong tổng hàng
tiêu dùng, đóng góp 47% GDP và hơn 40% ngân sách…
Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế khủng hoảng, suy thoái nhƣ hiện
nay thì DNNVV đang phải đƣơng đầu với vô vàn những khó khăn, thách thức và
đang có những dấu hiệu kiệt quệ. Theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch đầu tƣ
thì năm 2013 có đến hơn 60.700 Doanh nghiệp ngừng hoạt động, tăng gần 13%
so với cùng kỳ năm 2012, tình trạng nợ đọng thuế gia tăng mạnh mẽ, thực trạng
DN thu hẹp quy mô từ vừa thành nhỏ, từ nhỏ thành siêu nhỏ… cũng đang diễn
ra cấp tập nhƣ một xu hƣớng
Khó khăn lớn nhất mà các DNNVV đang phải đối mặt vẫn là tình trạng
thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, nhất là trong bối cảnh suy thoái kinh
tế hiện nay làm cho nhiều doanh nghiệp không có đủ các điều kiện để tiếp tục

vay trong khi vẫn phải chịu sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trƣờng.
Xuất phát từ những điều đó thì tín dụng cho các DNNVV đang là vấn
đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt coi trọng, nó đƣợc coi là vấn đề trung tâm
trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc.
Điều đó cho thấy rằng việc tìm ra giải pháp để phát triển tín dụng cho
các DNVVN trong bối cảnh hiện nay đƣợc coi là một cơ hội cũng nhƣ thách
thức lớn đối với các ngân hàng thƣơng mại nói chung và Ngân hàng TMCP
Ngoại Thƣơng Chi Nhánh Bắc Hà Tĩnh nói riêng. Phát triển tín dụng đối với
DNNVV nhằm đáp ứng với chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc, đó
2
cũng là để giúp cho các doanh nghiệp và bản thân ngân hàng tháo gỡ khó khăn
và cùng nhau phát triển.
Với định hƣớng phát triển là” ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu
là cá nhân và DNNVV”. Trong thời gian vừa qua, Ngân hàng TMCP Ngoại
Thƣơng, Vietcombank) Bắc Hà Tĩnh đã sử dụng nhiều biện pháp, tạo nên sự gia
tăng đáng kể về dƣ nợ cho vay đối với đối tƣợng này nhƣng nó chƣa thực sự
tƣơng xứng với tiềm năng cũng nhƣ những định hƣớng mà ngân hàng đã đề ra.
Trƣớc tình hình đó, việc nghiên cứu để phát triển tín dụng cho các DNVVN hơn
nữa tại Ngân hàng Vietcombank Bắc Hà Tĩnh là một vấn đề hết sức cần thiết.
Từ quá trình công tác thực tiễn kết hợp với kiến thức lý luận đƣợc học,
em quyết định chọn đề tài” Tín dụng cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Bắc Hà Tĩnh”
cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu:
Đề tài luận văn này hƣớng đến việc trả lời các câu hỏi sau đây:
- Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng cho các DNNVV và thực tế tín
dụng cho các DNVVN tại VCB Bắc Hà Tĩnh đã đạt đƣợc những kết quả gì và
còn hạn chế gì? Nguyên nhân của những hạn chế đó?
- Giải pháp nào để có thể phát triển tín dụng cho các Doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam Chi nhánh Bắc Hà Tĩnh?

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Mục tiêu chính của luận văn là dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn để đề
xuất các giải pháp và khuyến nghị để phát triển tín dụng cho các DNNVV tại
Ngân hàng Vietcombank Chi nhánh Bắc Hà Tĩnh nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc chất
lƣợng tín dụng và hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ
nghiên cứu đƣợc đặt ra gồm:
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa và
hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM.
3
- Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cho các Doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam Chi nhánh Bắc Hà Tĩnh, chỉ
ra những thành tựu đạt đƣợc, những hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm khắc phục những hạn chế,
phát huy những ƣu điểm để phát triển hoạt động tín dụng cho các Doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam CN Bắc Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài: Là hoạt động tín dụng cho các Doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thƣơng mại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài: Chủ yếu tập trung nghiên cứu hoạt động
tín dụng cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng
Việt Nam Chi nhánh Bắc Hà Tĩnh trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở xuyên suốt quá trình nghiên cứu đề tài là:
- Dựa trên cơ sở luận của phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
xem xét mọi sự vật hay mọi hiện tƣợng kinh tế - xã hội trong mối quan hệ biện
chứng và trạng thái luôn phát triển và trong mối quan hệ với các sự vật và hiện
tƣợng kinh tế - xã hội khác.
- Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc sử dụng là phƣơng pháp phân kỳ,

thống kê, phân tích, tổng hợp và quy nạp nhằm minh chứng cho các đánh giá.
Đồng thời sử dụng các bảng, biểu, đồ thị trong luận văn để tổng hợp các số
liệu thu thập đã đƣợc xử lý theo mục tiêu nghiên cứu.
- Nguồn số liệu mà luận văn sử dụng đƣợc thu thập từ nguồn số liệu của các
báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tín dụng từ năm 2012-2014 của Ngân
hàng TMCP ngoại thƣơng CN Bắc Hà Tĩnh. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng
phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi để thu thập các ý kiến về những ngƣời hoạt
động thực tiễn và các chuyên gia.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng nhƣ sau:
4
Chƣơng 1: Tổng quan các công trình đã nghiên cứu và lý luận chung về
tín dụng cho các DNNVV của Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và địa điểm nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng về tín dụng cho các DNNVV tại NH TMCP
Ngoại Thƣơng Bắc Hà Tĩnh
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển tín dụng cho các DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Bắc Hà Tĩnh.









5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ

VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHO C ÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Tổng quan các công trình, tài liệu nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Liên quan đến lĩnh vực tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các
NH thƣơng mại đã có nhiều công trình nghiên cứu và công bố dƣới dạng luận án
tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, các bài báo khoa học và các đề tài nghiên cứu khoa
học. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu gần đây có liên quan đến đề tài
luận văn nhƣ:
- Luận án tiến sĩ kinh tế của Phạm Văn Hồng với đề tài “Phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế” tại Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2007). Đề tài này đã nghiên cứu và hệ thống hoá các
vấn đề lý luận liên quan đến sự phát triển DNNVV. Tổng kết kinh nghiệm phát
triển DNNVV trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của một số nƣớc trên thế
giới. Phân tích, đánh giá thực trạng DNNVV và môi trƣờng thể chế phát triển
DNNVV trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Minh Tuấn với đề tài “Phát triển
dịch vụ ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, Trƣờng Đại
Học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội, 2008). Luận án đã nghiên cứu và hệ thống hoá
các vấn đề lý luận về dịch vụ ngân hàng nhằm hỗ trợ cho DNVVN. Luận án
cũng đã đề cập những vấn đề quản lý rủi ro, chi phí giao dịch và chi phí hành
chính, sự cần thiết có hệ thống các dịch vụ đặc thù cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ…, xem xét các DNVVN nhƣ là các khách hàng tiêu dùng cá nhân, phân loại
các DNVVN thành nhóm đại chúng và nhóm có nhiều lợi nhuận. Đề tài đã phân
tích kinh nghiệm quốc tế từ các nền kinh tế có mức độ phát triển khác nhau để
định vị các DNVVN Việt Nam và các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trên bản
đồ toàn cầu từ đó tạo 3 điều kiện cho công tác hoạch định chiến lƣợc và định
hƣớng đối với các cơ quan hoạch định chính sách của Việt Nam nhằm hỗ trợ
cho DNVVN.
6

- Đề tài NCKH của TS. Trƣơng Quang Thông, 2010) “Tín dụng ngân
hàng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh". Đề tài này đã nghiên cứu và hệ thống hóa lý thuyết về
DNNVV, phân tích tổng quan về DNNVV tại Việt Nam qua các số liệu thống kê
và chính sách của nhà nƣớc đối với DNNVV, đề tài cũng đã tiến hành khảo sát
về tài trợ tín dụng cho các DNNVV, trên cơ sở đó tác giả đã gợi ý các chính
sách đối với DNNVV, đối với ngân hàng và các cơ quan chính phủ.
Đề tài của tác giả đang nghiên cứu một phần kế thừa những thành tựu của
các đề tài nêu trên, một phần đi sâu vào nghiên cứu một cách cụ thể hoạt động
tín dụng cho các DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Bắc Hà Tĩnh
trong bối cảnh kinh tế hiện nay mà các đề tài trên chƣa đề cập đến…
Tóm lại, các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến tín dụng
cho các DNVVN tại Việt Nam đƣợc thực hiện trong thời kỳ trƣớc đây có những
đặc điểm về bối cảnh chính sách, thể chế và thực tiễn khác nhau, đồng thời phần
lớn là các đề tài nghiên cứu ở phạm vi rộng hơn. Tuy nhiên, chƣa có công trình
nào nghiên cứu về phát triển tín dụng cho các DNNVV của NHTM trên địa bàn
Hà Tĩnh, hay phía Bắc của tỉnh Hà Tĩnh, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế suy
thoái nhƣ hiện nay. Vì vậy, đề tài luận văn viết về phát triển tín dụng cho các
DNNVV của VCB Bắc Hà Tĩnh tuy có kế thừa một số kết quả của các nghiên
cứu trƣớc đó, nhƣng vẫn bảo đảm hoàn toàn độc lập, không bị trùng lắp với các
công trình đã công bố.
1.2. Một số vấn đề lý luận về tín dụng cho các DNNVV tại NHTM
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của DNNVV
1.2.1.1. Khái niệm về DNNVV
Nói đến DNNVV là nói đến phân loại doanh nghiệp dựa trên độ lớn hay quy
mô các doanh nghiệp. Việc phân loại các doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn
hay DNNVV phụ thuộc vào loại tiêu thức sử dụng quy định, giới hạn các tiêu
thức phân loại quy mô doanh nghiệp. Tuy nhiên, không có tiêu thức thống nhất
để phân loại DNNVV cho tất cả các nƣớc vì điều kiện kinh tế-xã hội mỗi nƣớc
7

khác nhau và ngay trong một nƣớc, sự phân loại cũng khác nhau tùy theo từng
thời kỳ, từng ngành nghề, từng vùng lãnh thổ.
Việc xác định DNNVV của mỗi nƣớc thƣờng đƣợc cân nhắc đối với từng giai
đọan phát triển kinh tế, tình hình việc làm nói chung của cả nƣớc và tính chất
nền kinh tế hiện hành của nƣớc đó. Nhƣ vậy, xác định DNNVV không có tính
cố định mà có xu hƣớng thay đổi theo tính chất họat động, mục đích của việc
xác định và trình độ phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, ở các nƣớc vẫn có một số tiêu thức phân loại chung nhƣ:
. Số lao động thƣờng xuyên
. Vốn sản xuất
. Doanh thu
. Lợi nhuận
. Giá trị gia tăng
Quan niệm tại Việt Nam về DNNVV:
DNNVV ở Việt Nam là những cơ sở sản xuất- kinh doanh có tư cách pháp nhân,
không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn hoặc lao động thỏa mãn
các quy định của chính phủ đối với từng ngành nghề tương ứng với từng thời kỳ
phát triển của nền kinh tế.
Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP của chính phủ ngày 23/11/2001 thì
DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, có vốn đăng ký không quá 10 t
đồng hoặc số lao động trung bính hàng năm không quá 300 ngƣời. Nghị định
quy định đối tƣợng áp dụng bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nƣớc.
- Các hợp tác xã thành lập và họat động theo Luật Hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP
ngày 03 tháng 02 năm 2000 của chính phủ về đăng ký kinh doanh.
1.2.1.2. Đặc điểm của các DNNVV
Bên cạnh những đặc điểm của doanh nghiệp nói chung nhƣ: mang chức
năng sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cơ bản bên

8
cạnh các mục tiêu xã hội, phải chấp nhận sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển,
DNNVV cũng mang những đặc điểm khác.
Thứ nhất, DNNVVcó số lƣợng đông, hình thức hoạt động đa dạng và
phong phú. Sự hình thành và phát triển của các DNNVV đang trở thành xu
hƣớng tất yếu không chỉ ở các nƣớc phát triển mà cả ở các nƣớc đang phát triển.
Theo thống kê mới nhất, hiện cả nƣớc ta có trên 500.000 DNNVV, chiếm tới
98% số lƣợng doanh nghiệp, với số vốn đăng ký lên tới gần 2.313.857 tỳ đồng,
tƣơng đƣơng 121 t USD) .
Thứ hai, DNNVV đóng góp vào sự tăng trƣởng kinh tế và tăng thu nhập
dân cƣ. Nếu nhƣ các doanh nghiệp lớn thƣờng không có mặt ở các địa phƣơng
khó khăn thì DNNVV lại có mặt ở khắp mọi nơi và trở thành một nguồn lực
quan trọng thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và tăng nguồn thu
cho ngân sách địa phƣơng cũng nhƣ quốc gia. Ở Việt Nam, DNNVV cũng là
nhân tố chính giảm đói nghèo, đặc biệt tại khu vực nông thôn, góp phần thu hẹp
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Thứ ba, DNNVV có vốn đầu tƣ ban đầu thấp, thu hồi vốn nhanh trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Điều đó góp phần đảm bảo tính năng động cho
nền kinh tế. Với quy mô kinh doanh gọn nhẹ, vốn nhỏ, DNNVV có nhiều khả
năng chuyển đổi mặt hàng nhanh phù hợp với nhu cầu thị trƣờng mà ít gây biến
động lớn, ít chịu ảnh hƣởng và có khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc
khủng hoảng kinh tế trên góc độ kinh tế quốc gia. Số lƣợng loại hình doanh
nghiệp này gia tăng sẽ góp phần tạo điều kiện đổi mới công nghệ, thúc đẩy phát
triển ý tƣởng và kỹ năng mới, thúc đẩy sự đầu tƣ giữa các nền kinh tế trong và
ngoài khu vực. Chính vì thế, DNNVV đã góp phần trong việc thay đổi cấu trúc
của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế trở nên linh hoạt, dễ thích ứng với những
biến động của kinh tế toàn cầu.
1.2.1.3. Lợi thế và khó khăn của DNNVV
a. Lợi thế:
- Dễ dàng khởi sự và năng động nhạy bén với thị trƣờng

- Dễ phát huy bản chất hợp tác
9
- Thu hút nhiều lao động, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp
- Không có hặc ít có xung đột giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động.
- Có thể duy trì sự tự do cạnh tranh.
- Có thể phát huy đƣợc tiềm lực thị trƣờng trong nƣớc
- Dễ dàng tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng
- Có thể nhanh chóng giảm bớt nạn thất nghiệp
- DNVVN là nơi đào luyện các nhà doanh nghiệp và là cơ sở kinh tế ban
đầu để phát triển thành doanh nghiệp lớn.
b. Khó khăn
* Khó khăn chung
Hệ thống đăng ký kinh doanh chƣa thống nhất từ trung ƣơng đến cơ sở, chỉ
mới thành lập đƣợc phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thuộc sở kế hoạch và
đầu tƣ. Vì vậy việc quản lý nội dung kê khai trong giấy chứng nhận kinh doanh
và việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của doanh nghiệp còn hạn chế, chƣa
sớm đƣợc phát hiện những sai phạm của doanh nghiệp trong quản lý kinh doanh
và vì vậy việc xử lý bị chậm.
Phần lớn DNNVV có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, vốn ít, công nghệ
lạc hậu, thiếu điều kiện đầu tƣ mở rộng sản xuất, thuê chuyên gia có trình độ.
Mặc dù đã có nỗ lực từ phía chính quyền địa phƣơng xong vẫn có sự phân biệt
đối xử giữa các thành phần(doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài) trong các lĩnh vực nhƣ đất đai,
mặt bằng sản xuất, vay vốn tín dụng dẫn đến tình trạng DNNVV thiếu mặt bằng
sản xuất kinh doanh, thiếu vốn đầu tƣ cho sản xuất, đổi mới công nghệ.
Thiếu sự liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp lớn với các DNNVV dẫn đến
chất lƣợng, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh thấp của các doanh nghiệp.
Phần lớn cán bộ quả lý trong các doanh nghiệp khi thành lập doanh nghiệp
và hoạt động kinh doanh dựa trên kinh nghiệm là chính, chƣa đƣợc đào tạo qua
trƣờng lớp căn bản nên có nhiều hạn chế trong công tác quản lý kinh tế cũng

nhƣ ảnh hƣởng đến việc thực hiện quy định của pháp luật trong quá trình họat
động và kinh doanh.
10
Trình độ tay nghề của ngƣời lao động trong doanh nghiệp chƣa đƣợc quan
tâm đào tạo thƣờng xuyên, phần lớn ngƣời lao động đƣợc truyền dạy nghề thông
qua gia đình hoặc các kỹ thuật viên của doanh nghiệp, do đó tính năng động và
sáng tạo trong việc phát huy sáng kiến cải tiến mẫu mã hàng hóa còn chƣa cao.
* Những khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng
Các DNNVV lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính trƣớc hết do các
DNNVV thiếu tài sản thế chấp ngân hàng trong khi đó mức cho vay dƣờng nhƣ
vẫn bị hạn chế. Do vậy, các DNNVV hoạt động độc lập có kế hoạch mở rộng
sản xuẩt kinh doanh thì họ lại thiếu vốn để đƣa các kế hoạch đó vào hiện thực.
Hơn nữa hầu hết các khoản vay đều là ngắn hạn với lãi suất cao nên các
DNNVV vẫn khó khăn khi tìm đƣợc nguồn vốn trung và dài hạn. Bên cạnh đó,
hiện nay chƣa có đủ các quy định pháp lý đảm bảo cho các DNNVV có thể tiếp
cận thƣờng xuyên, nhằm tiến tới khả năng vay vốn từ các tổ chức tài chính bên
ngoài một cách rộng rãi và ổn định hơn.
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, t lệ nợ phải trả so với vốn tự có
cao là đặc trƣng chung của hầu hết các DNNVV ở Việt Nam. Chính điều này là
nguyên nhân chính làm cho các DN khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng.
Khó khăn tiếp theo cũng bắt nguồn từ nguồn vốn hạn hẹp của các
DNNVV nên các DNNVV không có điều kiện đầu tƣ đổi mới trang thiết bị,
nâng cấp công nghệ sản xuất để mở rộng năng lực sản xuất. Do đó, năng suất lao
động nói chung còn thấp, chất lƣợng sản phẩm nói chung chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu thị trƣờng.
1.2.2. Tổng quan về tín dụng ngân hàng cho các DNNVV
1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm tín dụng cho các DNNVV tại NHTM
a. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ ngƣời sở hữu
sang ngƣời sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lƣợng giá

trị lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu
Theo quan điểm này, phạm trù tín dụng có 3 nội dung chủ yếu là: tính
chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
11
Nhƣ vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa ngƣời cho vay và ngƣời đi
vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng đƣợc biểu hiện dƣới hình
thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình đó đƣợc thể hiện qua 3 giai đoạn sau:
Thứ nhất, phân phối tín dụng dƣới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, giá
trị vốn tín dụng đƣợc chuyển sang ngƣời đi vay, ở đây chỉ có một bên nhận đƣợc
giá trị và cũng chỉ một bên nhƣợng đi giá trị.
Thứ hai, sử dụng vốn trong quá trình tái sản xuất. Ngƣời đi vay sau khi
nhận đƣợc giá trị vốn tín dụng, họ đƣợc quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn
nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của mình. Tuy nhiên, ngƣời đi vay chỉ đƣợc
quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định mà không đƣợc quyền sở
hữu về giá trị đó.
Thứ ba, đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Sau khi
vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kì sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn
tín dụng đƣợc ngƣời đi vay hoàn trả lại cho ngƣời cho vay.
Có nhiều hình thức tín dụng nhƣ: tín dụng thƣơng mại, tín dụng ngân
hàng, tín dụng nhà nƣớc, tín dụng tiêu dùng, tín dụng quốc tế…Trong đó, tín
dụng ngân hàng là hình thức phổ biến và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Đồng thời, nó cũng giữ vị trí chủ chốt trong hoạt động của mỗi ngân hàng. “Tín
dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”
Nhƣ vậy, tín dụng ngân hàng đƣợc hiểu là quan hệ kinh tế giữa một bên là
ngân hàng một bên là khách hàng, trong đó ngân hàng chuyển tiền hay tài sản
cho khách hàng với những thoả thuận hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian
nhất định. Tín dụng ngân hàng bao gồm các hoạt động chính là: cho vay, bảo
lãnh, cho thuê tài chính.
Tín dụng ngân hàng khác với các loại hình tín dụng khác là ngân hàng cho

khách hàng vay từ nguồn vốn nhận gửi từ dân cƣ, các doanh nghiệp, các tổ chức
khác…và hƣởng lợi từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Tín dụng
là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhƣng cũng là hoạt động
12
chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy tín dụng ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ
các nguyên tắc cơ bản.
b. Đặc điểm tín dụng cho các DNNVV tại NHTM
Các DNNVV có nhu cầu vốn lớn trong nền kinh tế, tuy nhiên xét về quy
mô từng doanh nghiệp thì khoản vay đó thực sự không lớn đối với các ngân
hàng. Về khả năng, các ngân hàng luôn đáp ứng đƣợc các nhu cầu này tại bất kỳ
thời điểm nào mà không gặp một khó khăn gì về vấn đề thanh khoản. Tuy nhiên,
trên thế giới và ở Việt Nam, việc cấp tín dụng cho những DNNVV luôn gặp
những khó khăn mang tính quy luật là: rủi ro mất vốn cao, các doanh nghiệp
không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của ngân hàng. Với vai trò
ngày càng tăng của mình, các DNNVV đã tạo đƣợc sự chú ý của ngân hàng và
chính bản thân ngân hàng cũng nhận thấy rằng cần phải xem xét lại tính hiệu quả
đối với việc cho vay các đối tƣợng này nhằm có một chiến lƣợc phát triển ổn định
và bền vững.
Hoạt động tín dụng cho các DNNVV t¹i c¸c NHTM mang những đặc điểm cơ
bản nhƣ sau:
* Về quy mô và tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ:
Do quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV không lớn nên
hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp này cũng có quy mô nhỏ và vừa,
các khoản vay thƣờng có giá trị thấp, nhỏ lẻ, thuộc thị trƣờng bán lẻ của các
ngân hàng. Tuy dƣ nợ của từng doanh nghiệp có thể nhỏ so với số vốn của ngân
hàng nhƣng số lƣợng các doanh nghiệp đông đảo, xét trong toàn bộ nhóm thì dƣ
nợ của đối tƣợng khách hàng này cũng chiếm một t trọng đáng kể trong tổng
dƣ nợ của ngân hàng.
* Về mức độ rủi ro:
Các điều kiện vay vốn của DNNVV so với quy định hiện nay thƣờng

không đầy đủ và mức độ tin cậy không cao. Xuất phát từ đặc điểm về quy mô
nhỏ nên bộ máy tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của DNNVV thƣờng
rất giản đơn, thiếu chặt chẽ, việc chấp hành các quy định của nhà nƣớc về chế độ
13
kế toán tài chính còn nhiều bất cập. Những rủi ro ngân hàng thƣờng gặp khi cho
DNNVV vay vốn là:
Thứ nhất, cho vay không thu hồi đƣợc nợ, mất vốn, giảm uy tín của ngân hàng.
Thứ hai, doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn, chậm trả gốc và lãi tiền vay.
Hoạt động theo nguyên tắc “đi vay để cho vay”, nên phần lớn nguồn vốn ngân
hàng dùng để cho doanh nghiệp vay đƣợc huy động từ nền kinh tế với thời hạn,
mức lãi suất đã đƣợc xác định, việc không thu hồi đƣợc nợ từ ngƣời vay sẽ khiến
ngân hàng không có nguồn tiền để trả nợ cho ngƣời gửi tiền gây mất lòng tin, giảm
uy tín của ngân hàng và phát sinh nhiều chi phí cho ngân hàng.
Tuy việc cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa có rủi ro nhiều hơn so với
các doanh nghiệp lớn nhƣng thƣờng là những rủi ro có thể phân tán đƣợc và
không mang tính hệ thống. Hơn nữa quy mô một món vay nhỏ khi phát sinh nợ
quá hạn thì chủ yếu tác động tới thu nhập của ngân hàng, thƣờng là không tạo
thành các rủi ro khác nhƣ rủi ro thanh khoản, rủi ro phá sản. Mặt khác, ngân
hàng luôn yêu cầu có tài sản thế chấp đối với các khoản vay này nên phần nào
giảm bớt tổn thất nếu rủi ro xảy ra. Kinh nghiệm cho thấy hầu hết các ngân hàng
gặp khó khăn về thanh toán cũng nhƣ dẫn đến phá sản đều do sự đổ bể trong
hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp lớn tạo nên. Trên một khía cạnh nhất
định, cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm giảm bớt rủi ro phá sản cho các
ngân hàng.
* Khả năng sinh lời
Ngân hàng có nhiều cơ hội thu lợi nhuận từ việc hoạt động tín dụng đối
với DNNVV, đặc biệt là doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Với nhóm DNNVV,
ngân hàng thƣờng áp dụng mức lãi suất cao hơn so với các doanh nghiệp lớn.
Giá trị của một món vay tuy không lớn nhƣng các ngân hàng có khả năng lấy số
lƣợng bù quy mô. Bên cạnh các khoản lãi thu đƣợc từ hoạt động tín dụng, nếu

ngân hàng khai thác tốt thì có thể thu thêm nhiều nguồn lợi khác. Đó là nguồn
tiền gửi, nguồn ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, các khoản phí dịch vụ thanh
toán, dịch vụ chuyển tiền, bảo lãnh,… Đối với các nguồn lợi này, nhất là các
khoản phí, ngân hàng thu đƣợc nhiều hơn từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngân
14
hàng cũng không phải chịu áp lực từ phía khách hàng nhƣ việc đáp ứng các dịch
vụ này cho doanh nghiệp lớn.
* Chi phí thẩm định
Đối với một món vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa, chi phí thẩm định
bình quân thƣờng cao do dƣ nợ thấp trong khi vẫn phải đảm bảo các bƣớc của
quy trình tín dụng. Tuy nhiên, về mặt lƣu trữ, cập nhật và xử lý các thông tin
liên quan, thời gian dành cho một doanh nghiệp nhỏ và vừa ít hơn rất nhiều do
các doanh nghiệp này có số lƣợng các giao dịch ít, đơn giản, dễ kiểm tra và đánh
giá. Tài liệu lƣu cho một doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng ít hơn rất nhiều so với
doanh nghiệp lớn thể hiện ở các hoá đơn thanh toán, giấy nhận nợ hợp đồng tín
dụng, các báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng. Mặt khác, trong các ngân
hàng, một cán bộ tín dụng có thể quản lý nhiều khoản vay, giao dịch của nhiều
doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong khi thƣờng chỉ phụ trách, theo dõi đƣợc một
công ty lớn do có quá nhiều giao dịch phát sinh của công ty đó trong một ngày,
một tháng hay một quý.
1.2.2.2. Các hình thức tín dụng cho DNNVV tại NHTM
Có nhiều tiêu thức để có thể phân loại các hình thức tín dụng ngân hàng,
tuy nhiên dƣới đây chúng ta chỉ đề cập đến các tiêu thức chính nhƣ sau:
* Phân loại theo mục đích vay vốn
Dựa vào căn cứ này cho vay thƣờng đƣợc chia ra làm các loại:
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thƣơng mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thƣơng mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lƣu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thƣơng

mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
nhƣ phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc…
15
- Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và
các định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nhƣ
mua sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí
thông thƣờng của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
* Phân loại theo thời hạn cho vay
Theo căn cứ này cho vay đƣợc chia làm 3 loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và đƣợc sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của các cá nhân
- Cho vay trung hạn: theo quy định hiện nay của ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam, cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung
hạn chủ yếu đƣợc sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới
có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra nguồn vốn trung hạn
này còn đƣợc các doanh nghiệp dùng để đổi mới sản phẩm.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời gian tối
đa có thể lên đến 20-30 năm, một số trƣờng hợp cá biệt có thể lên tới 40 năm.
Tín dụng dài hạn đƣợc cung cấp để đáp ứng các nhu cầu về xây dựng cơ bản.
* Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo căn cứ này, cho vay đƣợc chia làm hai loại chính, đó là:
- Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, có khả năng tài chính mạnh
ngân hàng có thể cung cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà

không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm nhƣ thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của ngƣời thứ hai.
16
Đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng khi vay vốn
đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có
thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Trong những năm 90 các ngân hàng chỉ đƣợc phép cho vay có bảo đảm
trừ các doanh nghiệp nhà nƣớc kinh doanh có hiệu quả và cho vay hộ nông dân,
từ 5 triệu đồng trở xuống. Ngày 29/12/1999 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
178/1999/ NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; theo đó mà việc
cho vay không bảo đảm đƣợc mở rộng hơn so với trƣớc đây, cho phép các tổ chức
tín dụng đƣợc lựa chọn khách hàng để cho vay không có bảo đảm, tuy nhiên khách
hàng vay không bảo đảm phải hội tụ đầy đủ những điều kiện sau đây:
+ Có tín nhiệm đối với tổ chức cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả
nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi
+ Có dự án đầu tƣ, hoặc phƣơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi
có khả năng hoàn trả nợ; hoặc có dự án phƣơng án phục vụ đời sống khả thi phù
hợp với quy định của pháp luật
+ Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ
+ Cam kết thực hiện biện pháp đảm bảo bằng tài chính theo yêu cầu của tổ
chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong trƣờng hợp đồng
tín dụng; cam kết trả nợ trƣớc hạn nếu không thực hiện đƣợc các biện pháp bảo
đảm bằng tài sản.
Mức vay tối đa không bảo đảm của mỗi loại hình tổ chức tín dụng do Ngân
hàng Nhà nƣớc quy định trong mỗi thời kỳ.
* Phân loại theo phương pháp hoàn trả
Cho vay của ngân hàng đƣợc chia làm hai loại:
- Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:

+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp: Là
loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho
vay này chủ yếu đƣợc áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở thƣơng mại,

×