Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á chi nhánh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.62 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH VÕ QUỲNH ANH

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á,
CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH VÕ QUỲNH ANH

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á,
CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH

Đà Nẵng - Năm 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Huỳnh Võ Quỳnh Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Bố cục đề tài........................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu .................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................... 7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm về cho vay ...................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của cho vay tiêu dùng.................................... 7
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng ........................................................ 11
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng........................................................... 13
1.2. PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ............................................................................................... 19

1.2.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thương mại.............................................................................................. 19
1.2.2. Những phương hướng cơ bản ngân hàng thương mại sử dụng để
phát triển cho vay tiêu dùng ............................................................................ 21
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thương mại.............................................................................................. 25
1.2.4. Các nhân tố tác động đến sự phát triển cho vay tiêu dùng ............ 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 37


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á - CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI.... 38
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á- CHI NHÁNH
QUẢNG NGÃI ............................................................................................... 38
2.1.1. Quá trình thành lập của Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh
Quảng Ngãi ..................................................................................................... 38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Á- Chi nhánh
Quảng Ngãi ..................................................................................................... 39
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Đông Á - Chi nhánh Quảng Ngãi........................................................ 41
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG Á- CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI ............................. 44
2.2.1. Đặc điểm thị trường, khách hàng mục tiêu và các sản phẩm cho
vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Đông Á-Chi nhánh Quảng Ngãi .......... 44
2.2.2. Giải pháp ngân hàng TMCP Đông Á- Chi nhánh Quảng Ngãi
đang áp dụng để phát triển cho vay tiêu dùng ................................................ 46
2.2.3. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Đông Á- Chi nhánh
Quảng Ngãi so với các ngân hàng khác trên địa bàn ...................................... 53
2.2.4. Kết quả phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Đông Á- Chi nhánh Quảng Ngãi..................................................................... 54

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á - CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI.... 66
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG Á - CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI ............................ 66
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG Á- CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI ............................. 67


3.2.1. Hoàn thiện chính sách phát triển cho vay tiêu dùng...................... 67
3.2.2. Đẩy mạnh marketing...................................................................... 69
3.2.3. Kiểm soát rủi ro cho vay tiêu dùng................................................ 82
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HỮU QUAN.......................... 83
3.3.1. Đối với Chính phủ ......................................................................... 84
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước........................................................ 84
3.3.3. Đối với DAB.................................................................................. 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
­ CBTD

: Cán bộ tín dụng

­ CVTD

: Cho vay tiêu dùng


­ DAB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á

­ DAB Quảng Ngãi : Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á –
Chi nhánh Quảng Ngãi
­ KH

: Khách hàng

­ NH

: Ngân hàng

­ NHNN

: Ngân hàng nhà nước

­ NHTM

: Ngân hàng thương mại

­ TCTD

: Tổ chức tín dụng

­ TD

: Tiêu dùng


­ TMCP

: Thương mại cổ phần

­ TSBD

: Tài sản bảo đảm

­ USD

: Đô la Mỹ

­ VND

: Việt Nam Đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Trang

Tình hình hoạt động kinh doanh của DAB Quảng
Ngãi


42

2.2

Dư nợ cho vay tiêu dùng của DAB Quảng Ngãi

55

2.3

Số lượng KH vay tiêu dùng và số CBTD quản lý hồ


56

2.4

Dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm và kỳ hạn

57

2.5

Tỷ trọng thu nhập từ CVTD so với tổng thu nhập.

58

2.6


Nợ xấu cho vay tiêu dùng

60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế trong nước, đời sống nhân dân đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu
phục vụ đời sống ngày càng cao, đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân
hàng thương mại nói chung, lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng phát triển.
Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu
của cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài trợ chính
quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống
như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập ... trước khi họ có
đủ khả năng về tài chính để hưởng thụ. Hiện nay, hoạt động cho vay tiêu dùng
đã trở thành mục tiêu của nhiều ngân hàng thương mại. Bên cạnh góp phần
mang lại lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay tiêu dùng
còn góp phần kích thích nền sản xuất trong nước phát triển và cải thiện đời sống
nhân dân.
Tuy nhiên hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam vẫn còn hạn chế,
chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động cho vay của các ngân hàng. Nếu như ở
các nước phát triển, tỷ trọng cho vay tiêu dùng thường chiếm khoảng từ
40% đến 50% trên tổng dư nợ, thì tỷ lệ này của các ngân hàng Việt Nam
hiện nay chỉ chiếm khoảng 10% trên tổng dư nợ tín dụng. Với dân số và
tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, thị trường cho vay tiêu dùng đầy
tiềm năng phát triển.
Đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng là xu hướng tất yếu trong điều kiện kinh tế

- xã hội đang trên đà phát triển, là mục tiêu của các ngân hàng thương mại nói
chung, cũng như Ngân hàng TMCP Đông Á nói riêng. Dân số tỉnh Quảng
Ngãi so với cả nước thuộc quy mô dân số trung bình, nhưng cơ cấu dân số trẻ
nên nhu cầu lớn về tiêu dùng, đây là yếu tố tạo điều kiện cho các NHTM trên


2

địa bàn mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Như vậy, cho vay tiêu dùng
đang là thì trường đầy tiềm năng cho chi nhánh trong thời gian tới.
Từ nhận thức đó tôi chọn đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Quảng Ngãi ” làm đề tài
nghiên cứu, hy vọng có đóng góp nhất định vào việc phát triển cho vay tiêu
dùng, thực hiện chiến lược đa dạng hóa hoạt động ngân hàng và phân tán rủi
ro tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á- chi nhánh Quảng Ngãi.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng.
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Á- chi nhánh Quảng Ngãi.
Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đông Á- chi nhánh Quảng Ngãi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Á- chi nhánh Quảng Ngãi
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Phát triển cho vay tiêu dùng.
- Phạm vi về thời gian: Chỉ lấy số liệu từ năm 2011 đến hết năm 2013.
- Phạm vi về không gian: đề tài chỉ nghiên cứu phát triển cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á- chi nhánh Quảng Ngãi.
4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp thu thập thông tin và
phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như
quá trình thực tập trực tiếp tại ngân hàng, phỏng vấn các cán bộ công nhân
viên của ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo thường niên…
Phương pháp phân tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp


3

so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình
hình cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á- chi nhánh
Quảng Ngãi, và sau đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng
tại chi nhánh ngân hàng này.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, tổng quan tài liệu và kết luận, luận văn được kết cấu
gồm 3 chương:
- CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thương mại.
- CHƯƠNG 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á- chi nhánh Quảng Ngãi.
- CHƯƠNG 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á- chi nhánh Quảng Ngãi.
6. Tổng quan tài liệu
Cho vay tiêu dùng là một vấn đề đang được nhiều cá nhân và tổ chức
quan tâm và nghiên cứu. Cùng với sự sôi động thị trường của cho vay tiêu
dùng tại Việt Nam trong những năm gần đây, các nghiên cứu trong lĩnh vực
cho vay tiêu dùng càng ngày càng trở nên phong phú và đa dạng hơn.
Trong quá trình thực hiện bài luận văn nghiên cứu về phát triển cho vay
tiêu dùng, bản thân đã tham khảo qua những nghiên cứu sau:
1. Luận văn thạc sĩ “Phát triển cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Sài

Gòn- Hà Nội, chi nhánh Đà Nẵng”; Tác giả Đinh Thị Mỹ Lệ, 2013, ĐH Đà
Nẵng.
Về phần lý luận cơ bản, luận văn đã tổng hợp khái quát các vấn đề cơ
bản về cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay.
Tại phần 2, luận văn đã khái quát các sản phẩm cho vay tiêu dùng chủ


4

yếu mà ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội, chi nhánh Đà Nẵng đang cung
cấp cũng như quy trình cho vay tiêu dùng đang triển khai tại chi nhánh. Từ
đó, luận văn đã phân tích và đánh giá chung tình hình mở rộng cho vay tiêu
dùng trong những năm qua, những thành tựu cho vay tiêu dùng chi nhánh
đã đạt được cũng như những hạn chế mắc phải trong quá trình hoạt động
kinh doanh.
Tại phần giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng, luận văn đã đưa ra 08
giải pháp để phát triển cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong thời gian tới
như: xác định khách hàng mục tiêu; phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng và
đa dạng hóa các hình thức cho vay tiêu dùng; vận dụng linh hoạt chính sách
lãi suất; tăng cường công tác truyền thông, cổ động và hoàn thiện chính sách
thu hút khách hàng; nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ; tiếp tục xem xét
mở rộng mạng lưới giao dịch; nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác cho
vay tiêu dùng; tăng cường công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng; đồng thời cũng đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan, ban ngành,
chính phủ…Tuy nhiên, các giải pháp này còn nặng về mang tính liệt kê, chưa
cụ thể với thực trạng ngân hàng hiện nay.
2. Luận văn thạc sĩ “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á
Châu, chi nhánh Ninh Thuận”; Tác giả Nguyễn Thị Tiểu Phụng, 2013, ĐH
Đà Nẵng.

Về phần lý luận cơ bản, luận văn đã tổng hợp khái quát các vấn đề cơ
bản về cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay.
Tại phần 2, luận văn đã chỉ ra được thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng
của ACB- chi nhánh Ninh Thuận, những kết quả đã đạt được cũng như một số
hạn chế và nguyên nhân. Tuy nhiên luận văn chưa làm rõ đặc điểm thị trường,
khách hàng mục tiêu của chi nhánh cũng như chưa có sự liên hệ tới cho vay tiêu


5

dùng của các ngân hàng khác trên địa bàn.
Tại phần giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng, luận văn đã đưa ra 7 giải
pháp để mở rộng cho vay tiêu dùng tại ABC- chi nhánh Ninh Thuận: xây
dựng chính sách thu hút khách hàng, mở rộng và phát triển sản phẩm mới, hệ
thống các quy chế cho vay tiêu dùng trong điều kiện mới; xây dựng văn hóa
tác phong dịch vụ khách hàng mang dấu ấn riêng của ACB, giải pháp nhằm
giảm thiểu rủi ro trong cho vay tiêu dùng, giải pháp công nghệ và một số biện
pháp khác.
3. Luận văn thạc sĩ “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng; Tác giả
Lê Thị Hồng Ánh, 2011, ĐH Đà Nẵng.
Luận văn đã nêu bật được vai trò của phát triển cho vay tiêu dùng đối
với sự phát triển của Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và ngân
hàng TMCP Công Thương nói riêng. Qua đó, luận văn đã chỉ ra nguyên nhân
và những hạn chế còn tồn tại gắn liền với việc phát triển cho vay tiêu dùng tại
đơn vị; từ đó đưa ra các định hướng chiến lược cũng như các giải pháp phù
hợp nhằm đảm bảo cho sự phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam.
Tác giả đã sử dụng phương pháp cơ bản trong quá trình nghiên cứu đó là

phương pháp thống kê, thông qua hội thảo, các cuộc họp chuyên ngành, các ý
kiến đóng góp của các chuyên gia ngân hàng, chuyên gia kinh tế; từ đó tiếp thu,
thống kê, bổ sung và hoàn chỉnh giải pháp nhằm đảm bảo cho hoạt động tín
dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương phát triển hiệu quả và không ngừng
mở rộng trong thời gian tới. Bên cạnh đó, tác giả đã thành công trong việc kết
hợp các phương pháp so sánh, tổ hợp, phân tích nhằm làm sáng tỏ những vấn
đề được đặt ra trong luận văn.


6

4. Luận văn thạc sĩ “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam Vietcombank”. Tác giả Lê Minh Sơn, 2009; ĐH
Kinh tế TP.HCM;
Về phần lý luận cơ bản, luận văn đã tổng hợp một cách khái quát các vấn
đề cơ bản liên quan đến cho vay tiêu dùng như khái niệm, đặc điểm, nguyên
tắc và vai trò cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, luận văn chưa đề cập đến những
lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng.
Điểm đáng lưu ý là luận văn đã tiếp cận được các kinh nghiệm bán lẻ
của một số ngân hàng nước ngoài như: Ngân hàng Bangkok- Thái Lan, Ngân
hàng Union- Philipin, ngân hàng Standard Chartered- Singapore, Ngân hàng
Citi- Nhật Bản, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng
cho Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Luận văn cũng mô tả, phân tích khá đầy đủ và khách quan thực trạng cho
vay tiêu dùng của VCB, từ đó chỉ ra những điểm tồn tại, hạn chế trong hoạt
động cho vay tiêu dùng. Trên cơ sở phân tích đánh giá ưu nhược điểm cho
vay tiêu dùng của VCB, phân tích đánh giá tiềm năng thị trường cho vay tiêu
dùng của Việt Nam, tác giả đề xuất một số nhóm giải pháp để phát triển cho
vay tiêu dùng của VCB nói riêng và cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói
chung. Các giải pháp tác giả đề xuất khá cụ thể, có thể áp dụng vào thực tiễn

để phát triển cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng.
Điểm chung trong việc thực hiện các nghiên cứu là các tác giả đều thực
hiện nghiên cứu dựa trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề mang tính lý luận về
nghiệp vụ cho vay tiêu dùng và kinh nghiệm thực tiễn trong cho vay tiêu dùng
của các tác giả, tiến hành thống kê, tổng hợp số liệu thực tế, từ đó phân tích
đánh giá đưa ra những đề xuất kiến nghị.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 . NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 . Khái niệm về cho vay
Cho vay là hoạt động vô cùng quan trọng của Ngân hàng thương mại,
bởi nguồn lợi nhuận mang về từ hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng rất
cao trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng. Có thể nói, cho vay là hoạt động chủ
lực của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Hoạt động cho vay có thể được hiểu “là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng hoặc các định chế tài chính
khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức khác), trong đó bên
cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc
và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”.
1.1.2 . Khái niệm, đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Dựa trên những tiêu thức khác nhau, thì người ta có thể phân chia cho
vay làm nhiều loại. Nếu như cho vay sản xuất kinh doanh là hoạt động ngân

hàng cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất, kinh doanh thì cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho nhu
cầu chi tiêu. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp người vay trang trải nhu
cầu nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ…Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu
cầu giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
Như vậy, bằng hoạt động cho vay tiêu dùng, các ngân hàng thương mại sẽ
giúp các cá nhân, hộ gia đình thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trước khi họ có
khả năng chi trả.


8

Ta có thể đưa ra khái niệm mang tính tổng quát về cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng thương mại như sau:
“Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay, qua đó Ngân hàng
chuyển cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) vay với mục đích tiêu dùng
quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) trong một khoảng thời gian nhất định,
với những thỏa thuận mà hai bên đã ký kết (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi
suất phải trả…) nhằm giúp cho khách hàng có thể sử dụng những hàng hóa,
dịch vụ tiêu dùng trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể
hưởng một cuộc sống cao hơn”.
Cho vay tiêu dùng là một hình thức của cho vay, do đó nó cũng mang
những nét đặc trưng của cho vay, ngoài ra còn những đặc điểm riêng biệt:
- Đối tượng khách hàng vay là cá nhân và hộ gia đình; mục đích vay là
nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình.
Do vậy, nguồn trả nợ của khoản vay tiêu dùng thường từ tiền lương,
thu nhập hàng tháng của khách hàng, không nhất thiết phải là kết quả của
việc sử dụng vốn vay nên nguồn trả nợ thường mang tính ổn định, thường
xuyên. Vì vậy, các khoản vay tiêu dùng thường an toàn, ít xảy ra nợ quá hạn.
Tuy nhiên, nguồn trả nợ của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc

vào quá trình làm việc, kỹ năng, và kinh nghiệm đối với công việc của
những người này.
- Quy mô của từng món vay thường nhỏ nhưng số lượng các món vay
lại lớn.
Quy mô của các món vay tiêu dùng thường nhỏ là do khi khách hàng có
nhu cầu mua sắm tiêu dùng, họ thường có xu hướng tiết kiệm từ trước và chỉ
tìm đến ngân hàng để bù đắp phần thiếu hụt tạm thời. Chính vì vậy, so với các
khoản vay kinh doanh, các khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ hơn rất nhiều.
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế xã hội, thu nhập của người


9

dân cũng tăng lên. Do đó, nhu cầu hưởng thụ của họ vì thế cũng tăng theo.
Tuy nhiên, tại một thời điểm nhất định thì khoản thu nhập tích luỹ của họ
chưa thể đáp ứng được khoản chi tiêu mà họ đang cần. Lúc này họ sẽ tìm đến
ngân hàng để vay tiền nhằm có thể thỏa mãn nhu cầu hiện tại do vậy số lượng
những người này thường là tương đối đông.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí cao
Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục cho vay có chi phí
cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Xuất phát từ thực tế là các
khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ, số lượng nhiều nên chi phí cho khoản
vay như lập hồ sơ, thẩm định... là lớn và tất cả các quy trình này là không thể
rút ngắn. Mặt khác, khách hàng đến vay vì mục đích tiêu dùng thường là cá
nhân, thời gian vay không dài nên công tác thu thập thông tin là khó khăn,
không rõ ràng, khó đảm bảo tính chính xác. Vì vậy, việc ra quyết định cho
vay cũng như thanh tra, kiểm tra, giám sát và thu nợ gây tốn kém nhiều chi
phí của ngân hàng.
Ngoài ra, một nguyên nhân khác khiến cho chi phí của các khoản vay
này cao là cho vay tiêu dùng chưa được đông đảo người dân biết đến, gần đây

mới được các ngân hàng chú trọng nhiều hơn. Do đó, ngân hàng phải tiến
hành các chương trình quảng cáo giới thiệu sản phẩm dịch vụ cũng như hình
ảnh của ngân hàng. Các hoạt động này cũng góp phần làm cho chi phí của các
khoản cho vay tiêu dùng tăng thêm.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng còn khá cao so với lãi suất cho vay doanh
nghiệp.
Thông thường, các khoản cho vay tiêu dùng được định giá rất cao. Lý
do chính được đưa ra để lí giải cho việc áp dụng mức lãi suất cao với các
khoản cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất và
rủi ro cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Hơn nữa, quy mô của


10

từng hợp đồng vay thường nhỏ, chi phí tổ chức cho vay cao cũng là một yếu
tố làm lãi suất các khoản cho vay tiêu dùng cao.
- Nhu cầu đối với các khoản vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co
giãn với lãi suất.
Khi vay tiền, người tiêu dùng thường quan tâm đến khoản tiền mà họ
phải trả hàng tháng hơn là lãi suất (mặc dù rõ ràng chính lãi suất ghi trên hợp
đồng ảnh hưởng đến quy mô số tiền phải trả). Sở dĩ như vậy là vì khi có nhu
cầu, người tiêu dùng cân nhắc đến việc thu nhập của mình có thể trang trải
được khoản vay hay không. Nếu được họ sẽ vay tiền ngân hàng để phục vụ
cho nhu cầu của mình. Chính vì lý do đó mà khách hàng kém nhạy cảm với
lãi suất.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Khác với các khoản vay thương mại, nhu cầu vay tiêu dùng của khách
hàng phát sinh theo chu kì kinh doanh lặp đi lặp lại, trong cho vay tiêu dùng,
người vay thường ít khi vay nhiều lần. Trong giai đoạn nền kinh tế tăng
trưởng mạnh, tâm lý người tiêu dùng cũng được chuyển biến theo hướng tích

cực, họ cảm thấy lạc quan hơn về tương lai, nhu cầu tiêu dùng vì thế cũng
tăng lên, người dân tìm đến ngân hàng nhiều hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế
rơi vào trạng thái suy thoái, các ngân hàng ngày càng trở nên khắt khe với các
khoản cho vay còn người tiêu dùng thì chi tiêu dè dặt hơn do đời sống có
phần suy giảm, khả năng mua sắm vì thế cũng giảm sút.
- Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.
Đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình thông tin làm cơ sở phân tích
để ngân hàng quyết định cho vay hay không?. Đó là những thông tin về nghề
nghiệp, thu nhập, độ tuổi, tình trạng sức khoẻ, nơi cư trú. Những thông tin này
do chính khách hàng cung cấp do vậy mang tính chủ quan, một chiều, không
được kiểm toán, kiểm soát như đối với khách hàng doanh nghiệp, và do đó có


11

thể không chính xác, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho Ngân hàng.
- Tư cách của khách hàng là yếu tố góp phần quyết định sự hoàn trả của
khoản vay.
Một khoản vay chỉ có thể được chấp nhận khi khách hàng được đánh
giá là có tư cách tốt, mục đích vay đúng đắn, phương án vay khả thi và phù
hợp với chính sách cho vay của ngân hàng. Tuy vậy, tư cách của khách hàng
vay là định tính, khó có thể được đánh giá một cách chính xác, mà chỉ có thể
được xác minh và dự đoán trên cơ sở các thông tin thu thập được về khách
hàng. Nếu khách hàng có tư cách đạo đức tốt thì họ sẽ có ý thức và trách
nhiệm hơn trong việc hoàn trả khoản vay đầy đủ và đúng hạn. Ngược lại,
khách hàng là người có tư cách không tốt thì họ chỉ quan tâm đến việc làm thế
nào có thể vay tiền của ngân hàng mà không cần biết có trả nợ ngân hàng
được hay không. Điều này buộc ngân hàng phải đối mặt với rủi ro trong việc
thu nợ.
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng

a. Đối với khách hàng vay
Với nền kinh tế phát triển, khoa học – kỹ thuật hiện đại ngày nay, sản
xuất ra nhiều hàng hóa đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
xã hội. Cho vay tiêu dùng sẽ hỗ trợ cho người dân trong việc chi tiêu (như:
mua, xây sửa chữa nhà, mua xe, tiêu dùng, du lịch, du học,…) nhằm nâng cao
mức sống, trình độ dân trí của họ. Nhu cầu chi tiêu được đáp ứng sẽ giúp cho
người lao động được thỏa mãn, tái tạo sức lao động, kích thích người dân lao
động làm việc tích cực, sáng tạo, năng suất cao.
Cho vay tiêu dùng qua các ngân hàng sẽ làm giảm đi các hiện tượng cho
vay nặng lãi, giúp những người nghèo giảm bớt gánh nặng trong việc trả lãi
tiền vay mượn. Qua hoạt động cho vay tiêu dùng, người dân có thể tiết kiệm
tích lũy để đầu tư, phát triển, như: mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà ở, du


12

học, mua xe, giải trí,… đời sống người dân được nâng cao.
b. Đối với ngân hàng
Cho vay tiêu dùng tuy đã xuất hiện từ khá lâu nhưng gần đây nó mới
được Ngân hàng thương mại quan tâm và phát triển. Tuy nhiên, không phải
vậy mà phủ nhận vai trò quan trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng đối với
các Ngân hàng thương mại. Vai trò ấy được khái quát như sau:
- Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, góp
phần giúp Ngân hàng thương mại tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao thu
nhập và phân tán rủi ro. Hơn nữa, lãi suất các khoản cho vay tiêu dùng thường
cao nên thu nhập của Ngân hàng thương mại từ hoạt động cho vay tiêu dùng
thường lớn.
- Cho vay tiêu dùng giúp Ngân hàng thương mại mở rộng quan hệ với
khách hàng. Do tính lan truyền trong dân cư khá cao nên Ngân hàng thương
mại, thông qua các khoản cho vay tiêu dùng mà quảng cáo về mình, từ đó thu

hút khách hàng đến với các dịch vụ khác của Ngân hàng.
c. Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành
trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm
áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ.
Mặt khác, việc cung ứng vốn hỗ trợ nhu cầu tiêu dùng đã kích cầu cho
nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất
kinh doanh … làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hoá dịch
vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Và có sự tác động trở lại là với năng suất, sản lượng tăng thì doanh nghiệp sẽ
mở rộng lao động, nâng cao tiền công, tiền lương tăng thu nhập cho người lao
động chính là những khách hàng vay tiêu dùng của ngân hàng. Chính nhờ đó
mà góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước, một xã hội phát triển


13

mạnh, đời sống ổn định, ai cũng có công ăn việc làm … đó là tiền đề quan
trọng để ổn định trật tự xã hội.…
1.1.4 . Phân loại cho vay tiêu dùng
Dựa trên cơ sở những đặc điểm riêng có của cho vay tiêu dùng, phối
hợp với những điều kiện thực tế, các ngân hàng cho ra đời ngày càng nhiều
loại hình sản phẩm cho vay tiêu dùng với nhiều tên gọi khác nhau. Có thể
phân loại cho vay tiêu dùng theo một số tiêu thức như sau:
a. Căn cứ vào mục đích vay vốn
Nếu căn cứ vào “mục đích vay vốn” thì cho vay tiêu dùng được chia
làm hai loại là cho vay tiêu dùng cư trú và cho vay tiêu dùng phi cư trú.
- Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortgage Loan): Là các khoản
cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc/và cải tạo nhà ở
của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. Đặc điểm của những khoản vay

này là quy mô lớn, thời gian dài, việc đánh giá giá trị, tình hình biến động của
tài sản mà Ngân hàng tài trợ có vai trò vô cùng quan trọng đối với ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Loan): Là các khoản cho
vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi
phí học hành, giải trí và du lịch…Đặc điểm của những khoản vay này là quy
mô nhỏ, thời gian tài trợ ngắn, yếu tố quyết định cho vay hay không là khả
năng trả nợ của người vay, sau đó mới xem xét đến giá trị tài sản đảm bảo.
b. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
Nếu căn cứ vào hình thức này thì cho vay tiêu dùng được chia làm hai
loại là cho vay tiêu dùng không có đảm bảo và cho vay tiêu dùng có đảm bảo.
- Cho vay tiêu dùng không có đảm bảo: Là loại cho vay tiêu dùng mà
người vay không buộc phải sử dụng tới tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo
lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng.


14

- Cho vay tiêu dùng có đảm bảo: Là loại cho vay tiêu dùng mà người cho
vay đòi hỏi người vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba.
c. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Nếu căn cứ vào hình thức này thì cho vay tiêu dùng được chia làm hai
loại là cho vay tiêu dùng gián tiếp và cho vay tiêu dùng trực tiếp.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan)
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh
do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu
dùng, và thu lại từ khách hàng. Hình thức này ngân hàng cho vay thông qua
các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc
với khách hàng. Hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có ưu điểm như sau:

+ Ngân hàng thương mại dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
+ Ngân hàng sẽ cắt giảm được chi phí và tiết kiệm thời gian cho vay,
như: giảm chi phí tiếp thị, quảng bá thương hiệu, tiết kiệm thời gian tìm kiếm
khách hàng,…
+ Là điều kiện để Ngân hàng thương mại mở rộng quan hệ tốt với các
doanh nghiệp và phát triển các sản phẩm khác của ngân hàng.
Bên cạnh đó, hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp cũng có nhược
điểm:
+ Khi cho vay các ngân hàng thương mại không tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng (Bên vay) mà thông qua doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá, dịch
vụ. Do đó, các khoản vay này có mức rủi ro cao hơn so với các khoản vay
trực tiếp.
+ Ngân hàng khó kiểm soát được các khoản vay (cả trước, trong và sau
khi vay vốn).
Nhằm hạn chế rủi ro của hình thức cho vay gián tiếp, các ngân hàng


15

thương mại thường mua lại các khoản nợ với hình thức truy đòi toàn bộ hoặc
một phần từ các doanh nghiệp trong trường hợp khách hàng (Bên vay) không
trả nợ cho ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan)
Ngân hàng và khách hàng sẽ trực tiếp gặp nhau để tiến hành đàm phán,
ký kết hợp đồng tín dụng; khách hàng sẽ nhận tiền vay từ ngân hàng hoặc
chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp mà họ sẽ mua hàng hóa, dịch vụ, hoặc
các chủ nợ của họ… Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp có ưu điểm:
+ Chất lượng tín dụng của những khoản vay trực tiếp thường cao hơn so
với tín dụng gián tiếp, do ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến
thức, kinh nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng trong quá trình họ thẩm

định khách hàng.
+ Hình thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn cho vay gián tiếp, vì khi
ngân hàng quan hệ trực tiếp với khách hàng sẽ dễ xử lý các phát sinh tốt hơn,
có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.
+ Đối tượng khách hàng là cá nhân rộng khắp, ngân hàng có điều kiện
giới thiệu các sản phẩm dịch vụ, tiện ích mới (dịch vụ thẻ ATM, thanh toán
tiền điện, nước, điện thoại,…) đến khách hàng.
Bên cạnh đó, hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp cũng có nhược
điểm: ngân hàng phải tiếp xúc với từng khách hàng nhỏ lẻ do vậy chi phí sẽ
cao, thời gian để ngân hàng tăng quy mô khách hàng là chậm và ngân hàng sẽ
là người gánh chịu rủi ro cao hơn.
d. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ
Nếu căn cứ vào hình thức này thì cho vay tiêu dùng được chia làm hai
loại là cho vay tiêu dùng phi trả góp, cho vay tiêu dùng trả góp, và cho vay
tiêu dùng tuần hoàn.


16

- Cho vay tiêu dùng phi trả góp (Noninstallment Consumer Loan)
Tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi
đến hạn. Thường khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các
khoản vay giá trị nhỏ, thời hạn vay không dài (thường dưới 1 năm), đối tượng
khách hàng thu nhập cao.
- Cho vay tiêu dùng trả góp (Installment Consumer Loan)
Là hình thức vay mà người đi vay trả nợ gốc hoặc nợ gốc và lãi cho
ngân hàng với một số tiền bằng nhau nhất định trên mỗi phân kỳ trả nợ (hàng
tháng, quý hoặc 6 tháng…). Phương thức này thường áp dụng cho những
khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người vay không đủ khả
năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của

các ngân hàng thương mại, loại hình vay này giúp cho khách hàng vay không
bị áp lực trả nợ vào cuối kỳ cao.
Đối với loại cho vay tiêu dùng trả góp, cần chú ý tới một số vấn đề cơ
bản, có tính nguyên tắc sau:
+ Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng về thu nhập,
trong mối quan hệ hài hòa với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
Đồng thời luôn đảm bảo trong suốt thời gian vay giá trị của tài sản tài trợ
không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu hồi. Ngân hàng có thể áp
dụng phương thức thu nợ gốc đều hoặc phương thức thu nợ gốc theo hình rẻ
quạt tháng sau trả cao hơn tháng trước sao cho số tiền gốc và lãi của mỗi
tháng đều bằng nhau.
+ Phân kỳ trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Phân kỳ
trả nợ thường theo tháng. Vì lẽ, thông thường, nguồn trả nợ chính của nguời
vay tiêu dùng là lương, được nhận hàng tháng.
+ Thời hạn tài trợ không nên quá dài. Thời hạn tài trợ bị giới hạn bởi thời
hạn hoạt động của tài sản tài trợ. Thời hạn tài trợ quá dài dễ làm giá trị tài sản


17

tài trợ bị giảm mạnh. Hơn nữa, khi thời hạn tài trợ quá dài thì thiện chí trả nợ
của người vay cũng như việc thu hồi nợ thường gặp nhiều rắc rối.
+ Điều kiện trả nợ trước hạn: tùy theo tình hình nguồn vốn của Ngân
hàng thương mại có thể cho phép khách hàng trả trước hạn mà không mất một
chi phí nào hoặc có tính phí trả nợ trước hạn hoặc tuyệt đối ngăn cấm trả nợ
trước hạn, đây là một trong những lợi thế cạnh tranh của sản phẩm về việc
linh hoạt trong thanh toán nợ vay.
+ Loại tài sản được tài trợ: Thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn
nếu tài sản hình thành từ tiền vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu dài
trong tương lai. Khi lựa chọn tài sản để tài trợ, ngân hàng thường chú ý đến

điều này, nên thường chỉ muốn tài trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản có
thời hạn sử dụng lâu bền hoặc/và có giá trị lớn. Vì rằng, với những tài sản như
vậy, người tiêu dùng sẽ hưởng được những tiện ích từ chúng trong một thời
gian dài.
+ Số tiền phải trả trước: Thông thường, ngân hàng yêu cầu người đi vay
phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm. Số tiền này được
gọi là số tiền trả trước (vốn tự có). Phần còn lại, ngân hàng sẽ cho vay.Số tiền
trả trước cần phải đủ lớn để một mặt, làm cho người đi vay nghĩ rằng họ chính
là chủ sỡ hữu của tài sản, mặt khác có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Một khi không cảm nhận được mình là chủ sỡ hữu của tài sản hình thành từ
tiền vay thì người đi vay có thể sẽ có thái độ miễn cưỡng trong việc trả nợ.
Ngoài ra, khi khách hàng không trả nợ, trong nhiều trường hợp, ngân hàng
đành phải phát mãi tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng
đều bị giảm giá trị, tức là giá trị thị trường nhỏ hơn giá trị hạch toán của tài
sản, cho nên số tiền trả trước có một vai trò rất quan trọng giúp ngân hàng hạn
chế rủi ro.


×