Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và khảo sát khả năng sinh sản của lợn nái Landrace từ lứa 2 4 tại trang trại Tuấn Hà huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VÀNG A PHỦ
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ KHẢO SÁT
KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LANDRACE TỪ LỨA ĐẺ 2-4
TẠI TRANG TRẠI TUẤN HÀ, LỤC NAM, BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VÀNG A PHỦ


Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ KHẢO SÁT
KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LANDRACE TỪ LỨA ĐẺ 2-4
TẠI TRANG TRẠI TUẤN HÀ, LỤC NAM, BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:
Lớp:

Chăn nuôi Thú y
K46 - CNTY - N01

Khoa:
Khoá học:

Chăn nuôi Thú y
2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Hưng Quang
Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2018


i


LỜI CẢM ƠN
Bản khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành sau một thời gian học tập,
nghiên cứu và thực hiện chuyên đề thực tập.
Có được kết quả như ngày hôm nay, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính
trọng sâu sắc tới: Ban Giám hiệu khoa Chăn nuôi Thú y, cùng tập thể các thầy
cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành khóa luận đúng thời gian quy định. Đặc biệt, tôi xin bài tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới: PGS TS. Nguyễn Hưng Quang đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo để
tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn chủ trại và anh kỹ sư, bác quản lý trại,
công nhân tại trại lợn nái Tuấn Hà, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đã tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2018

Sinh viên

VÀNG A PHỦ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai tại trang trại Tuấn Hà ............................................ 14
Bảng 2.2: Bảng phân bố tỷ lệ chuồng nuôi ................................................... 15

Bảng 2.3: Năng suất sinh sản của lợn Landrace ............................................ 19
Bảng 4.1: Lịch vệ sinh, sát trùng chuồng trại. ............................................... 29
Bảng 4.2: Lịch tiêm phòng bệnh của trại lợn ................................................ 30
Bảng 4.3: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục ở lợn nái Landrace ...................... 34
Bảng 4.4: Khả năng sinh sản của lợn nái (n=60) .......................................... 34
Bảng 4.5: Các chỉ tiêu về lợn con sơ sinh của nái Landrace ......................... 35
Bảng 4.6: Khẩu phần ăn của lợn nái đẻ ........................................................ 38
Bảng 4.7: Các chỉ tiêu về lợn con lúc 21 ngày tuổi của nái Landrace ........... 39
Bảng 4.8: Tiêu tốn thức ăn/ 1kg lợn con lứa cai sữa ..................................... 40


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt

Nghĩa của từ

Cs

Cộng sự

L

Landrace

MC

Móng cái


LMLM

Lở mồn long móng

TGMT

Thời gian mang thai

TĐDLĐ

Tuổi động dục lần đầu

TPGLĐ

Tuổi phối giống lần đầu

Y

Yorkshire


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm giống lợn ngoại............................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái............................................ 5
2.2. Điều kiện cơ sở thực tập ..................................................................... 13
2.2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 13
2.2.2. Cơ sở vật chất của cơ sở thực tập.................................................. 14
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước.................................. 18
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................. 18
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................ 20
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .......................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 21
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ............................................... 21
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................... 21
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 23


v

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 24
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................. 24
4.1.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất ............................................. 24
4.1.2. Biện pháp thực hiện ...................................................................... 24
4.1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................ 25
4.2. Khả năng sinh sản của lợn nái ............................................................ 33
4.2.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục ở lợn nái landrace ....................... 33
4.2.2. Một số chỉ tiêu chính đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái ....... 34

4.2.3. Chỉ tiêu về lợn con sơ sinh ........................................................... 35
4.3. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản ............................................... 36
4.3.1. Các dấu hiệu lợn lên giống và phương pháp phối giống ............... 36
4.3.2. Chăm sóc nái mang thai................................................................ 37
4.3.3. Chăm sóc nái đẻ và lợn con theo mẹ ............................................. 37
4.3.4. Chăm sóc lợn con cai sữa ............................................................. 39
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 41
5.1. Kết luận .............................................................................................. 41
5.2. Đề nghị ............................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 43
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu về thực phẩm của con người ngày
càng nâng cao cả về chất lượng và số lượng, vì vậy trong những năm gần đây
ngành chăn nuôi đã có những bước tiến nhất định, đặc biệt là ngành chăn nuôi
gia súc. Trong đó, chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, bởi nó không chỉ đáp ứng nhu cầu thực phẩm (thịt) cho người tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu mà còn cung cấp nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến, cung cấp phân bón cho cây trồng…
Do nhu cầu tiêu thụ thịt trong nước đang tăng nhanh, đặc biệt là thịt nạc,
do sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng và giá cả của lợn giống, lợn hơi và các
sản phẩm chế biến từ thịt lợn trên thị trường trong nước và quốc tế, nhiều hộ
nông dân, trang trại chăn nuôi lợn ở nước ta đã cố gắng chuyển phương thức
chăn nuôi truyền thống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm vốn có và nguồn thức ăn

từ phụ phẩm nông nghiệp sang chăn nuôi theo hướng công nghiệp.
Những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước tạo mọi
điều kiện để phát triển mạnh ngành chăn nuôi lợn, đạt tốc độ phát triển khá
cao với số lượng đàn lợn lớn. Bắc Giang là tỉnh miền núi phía Bắc có ngành
chăn nuôi đang ngày càng phát triển mạnh, trong đó huyện Lục Nam có nhiều
trang trại chăn nuôi lợn ngoại với quy mô lớn được mở ra trong những năm
gần đây.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất trong chăn nuôi, chất lượng con giống là
tiền đề quan trọng, vì vậy chất lượng của đàn nái sinh sản có ảnh hưởng đến
năng suất, quyết định đến số lượng con giống sản xuất. Hiện nay giống lợn
Landrace đóng vai trò chủ yếu trong khâu sản xuất và lợn nái nuôi thịt ở nước
ta. Áp dụng quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản Landrace từ


2

lứa 2 - 4 tại trang trại Tuấn Hà - huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang nên đòi hỏi
cấp thiết đối với người làm công tác chọn giống và nhân giống vật nuôi. Bên
cạnh những tiến bộ đã đạt được thì còn gặp không ít khó khăn, đặc biệt là về
kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng và tình hình dịch bệnh của đàn lợn nái.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, nhằm nâng cao kiến thức cũng như góp
phần đẩy mạnh công tác chăn nuôi lợn, tôi đã tiến hành nghiên cứu chuyên
đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và khảo sát khả năng sinh
sản của lợn nái Landrace từ lứa 2 - 4 tại trang trại Tuấn Hà - huyện Lục
Nam - tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
Mục đích
- Áp dụng được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản.
- Tìm hiểu quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái tại trang trại
- Theo dõi thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu có liên quan đến

khả năng sinh sản của lợn nái.
Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Tuấn Hà, Lục Nam,
Bắc Giang
- Đánh giá được khả năng sinh sản của lợn nái Landrace từ lứa đẻ
2 – 4 tại trang trại Tuấn Hà, Lục Nam, Bắc Giang
- Là cơ sở, căn cứ cho các nghiên cứu tiếp theo ở mức cao hơn.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm giống lợn ngoại
2.1.1.1. Giống lợn Landrace
Nguồn gốc và sự phân bố:
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10], giống lợn nổi tiếng Landrace
được tạo ra ở Đan Mạch. Việc tạo giống lợn Landrace được bắt đầu năm
1895, khi mà một số lợn đực giống Yorkshire được nhập vào Đan Mạch từ
nước Anh và cho giao phối với lợn địa phương của Đan Mạch. Giống lợn địa
phương của Đan Mạch tầm vóc khá to, thô, trường mình, thể chất hơi yếu,
mông xuôi chân thẳng, tai cụp xuống, tính chịu đựng kham khổ và khả năng
sinh sản cao. Nhờ chọn lọc khắt khe từ năm 1900 đến 1925 người ta đã củng
cố được giống lợn Landrace và chính thức công nhận vào năm 1925. Nhờ có
giống lợn Landrace đã tạo cho Đan Mạch trở thành nước sản xuất thịt lợn lớn
nhất thế giới. Về sau công tác chọn lọc giống lợn Landrace ngày càng được
tiến hành chặt chẽ và đã tạo cho giống lợn Landrace ngày càng có nhiều đặc
điểm quý phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Vào năm 1934, Bộ nông nghiệp Mỹ đã nhập 30 con lợn giống Landrace

của Đan Mạch về phục vụ công tác nghiên cứu giống lợn. Việc nhập giống
lợn này của chính phủ Mỹ đã là tiền đề cho việc tạo ra các giống lợn mới sau
này. Việc tạo ra giống lợn Landrace của Mỹ tiến hành với sự pha trộn thêm
1/16 đến 1/64 máu của giống lợn Poand China. Đến năm 1954, một đợt tiếp
theo nhập 38 lợn đực và cái giống lợn Landrace của Na Uy Đan Mạch vào
Thụy Điển để làm tươi máu cho giống lợn Landrace Mỹ. Từ việc chọn lọc và
nhân giống này giống lợn Landrace Mỹ được cải tiến tốt hơn rất nhiều.


4

Mỗi một nước khi nhập giống lợn Landrace để phối tạo ra các dạng
giống lợn Landrace phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng nước mình như
lợn Landrace của Bỉ có phần mông rất phát triển, lợn Landrace của Nhật thì
dài mình. Việt Nam nhập lợn Landrace từ Cu Ba vào năm 1970. Trong các
năm 1975 đến 1986 nhập Landrace từ Bỉ và Nhật.
Đặc điểm ngoại hình:
Lợn Landrace có dạng hình nêm (còn gọi là hình tên lửa) màu lông
trắng tuyền, dài mình, có từ 16 - 17 đôi xương sườn, đầu dài hơi hẹp, tai to,
dài rủ xuống che cả mắt, bốn chân hơi yếu. Lưng vồng lên, mặt lưng bằng
phẳng, mông phát triển, tròn. Lợn Landrace có từ 12 - 14 vú. Lợn Landrace
là giống lợn hướng nạc.
Đặc điểm sinh trưởng:
Lợn Landrace là giống lợn có năng suất cao. Tốc độ sinh trưởng nhanh,
tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng thấp từ 2,70 - 3,01kg; tăng khối lượng
bình quân/ngày từ 700 - 800 gam, tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ 58 - 60% (một số trạm
kiểm tra năng suất thông báo tỷ lệ nạc của Landrace đạt từ 59,65 - 63,10%).
Khối lượng cơ thể lợn đực từ 280 - 320kg, lợn nái từ 220 - 250 kg.
Khả năng sinh sản:
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và khả năng nuôi con khéo

(trừ Landrace Bỉ, ngoài ra Landrace Bỉ còn có gen Halothal gây bệnh yếu
tim) và Landrace thường được chọn làm “dòng cái” trong các công thức lai
giữa lợn ngoại cao sản với nhau.
Kết luận:
Lợn Landrace là lợn chuyên hướng nạc, tốc độ sinh trưởng nhanh, khả
năng chuyển hóa thức ăn thành thịt cao, là giống lợn lý tưởng để sản xuất thịt
cung cấp cho nhu cầu người tiêu dùng. Là giống lợn có khả năng sinh sản cao,


5

nuôi con khéo. Ở Việt Nam, lợn Landrace được dùng để lai kinh tế và nuôi
thuần dùng trong chương trình nạc hóa đàn lợn.
Công thức lai chủ yếu hiện đang dùng là:
Lợn đực Landrace x Lợn nái Móng Cái ( hoặc lợn địa phương) để lấy
con lai F1 nuôi thịt. Lợn đực Landrace x lợn F1 (Y x MC) lấy con lai F2 ¾
máu ngoại (50% L, 25% Y, 25% MC) nuôi thịt cho khối lượng lúc 6 tháng
tuổi đạt 100kg, tỷ lệ nạc đạt 46 - 48%.
Sử dụng lợn Landrace trong các công thức lai kinh tế 2 giống hoặc 3
giống giữa các giống lợn ngoại để tăng tỷ lệ nạc từ 52 - 60%.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.1.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Khi đó ở con cái các noãn bao chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có
phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành
thục về tính khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày),

ở lợn ngoại (180 - 210 ngày) theo Võ Trọng Hốt và cs (2000) [8].
Kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs (2001) [13], cho biết lợn
Landrace thành thục về tính là 213,1 ngày.
Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như
giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá
thể,…
- Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội
thuần. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt


6

50 - 55kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7
tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành
thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi. Cụ thể lợn Landrace nhập vào nuôi ở Việt
Nam có tuổi động dục lần đầu là 207 - 209 ngày.
- Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém,
lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung
bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80kg và nếu hạn chế
thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng
tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4kg.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh
hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng
trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt
khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong
máu làm cho hàm lượng của cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự
thành thục.

- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục.
Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông,
điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày
(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày
thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành


7

thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
12 giờ mỗi ngày.
- Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi nái
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc
nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so
với lợn nái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực
giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn
cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh
động dục hơn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và
Jemes (1996) [17], lợn cái hậu bị ngoài 90kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho
tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn
cái hậu bị động dục lần đầu.
Sự thành thục về thể vóc: Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát
triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi
thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành
thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên.
Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong

giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt. Vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém. Đồng thời cơ quan sinh dục chưa phát triển hoàn
toàn, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này
ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho
phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng
đạt 40 - 50kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối
lượng đạt 100 - 110kg mới nên cho phối.


8

2.1.2.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn
bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng.
Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt
là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức
năng sinh lý.
Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là
chu kỳ tính. Chu kỳ tính được bắt đầu từ khi cơ thể đã thành thục về tính, nó
xuất hiện liên tục và chấm dứt khi cơ thể cái già yếu.
Tiền động dục (kéo dài 2 - 3 ngày): Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ
sinh dục. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển thành thục và nổi rõ lên bề
mặt buồng trứng. Buồng trứng to hơn bình thường các tế bào ống dẫn trứng
tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục tăng
tiết dịch nhày và xung huyết nhẹ, hệ thống tuyến ở cổ tử cung tiết dịch nhày,
các noãn bao chín và tế bào trứng tách ra ngoài, tử cung co bóp mạnh, niêm
dịch đường sinh dục chảy nhiều, con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. Các biến

đổi trên tạo điều kiện cho tinh trùng tiến lên trong đường sinh dục cái gặp tế
bào trứng và tiến hành thụ tinh. Biểu hiện bên ngoài: Âm đạo không nhìn
thấy, đỏ hồng, không có hoặc có ít nước nhờn không cho đực nhảy hoặc bỏ
chạy khi ta ấn tay vào hông. Ở giai đoạn này lợn thường bỏ ăn hoặc ít ăn, hay
kêu rít.
Động dục (kéo dài 2 - 3 ngày): Thời gian của giai đoạn này được tính
từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao các biến đổi của cơ quan sinh dục lúc
này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm dịch
trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ: Con


9

cái đứng lên nằm xuống không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít,
đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, thích nhảy lên lưng con
khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì
luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôi cong lên và lệch sang một
bên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống sẵn sàng chịu đực. Nếu ở giai đoạn
này trứng gặp được tinh trùng, hợp tử được hình thành thì chu kỳ tính ngừng
lại, gia súc cái ở vào giai đoạn có thai và cho đến khi đẻ xong một thời gian
nhất định thì chu kỳ tính mới xuất hiện trở lại. Trường hợp gia súc không có
thai thì chuyển sang giai đoạn tiếp.
Giai đoạn sau động dục (kéo dài 1 ngày): Ở giai đoạn này toàn bộ cơ
thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng dần dần trở lại trạng thái hoạt
động sinh lý bình thường. Các phản xạ về hưng phấn, về sinh dục dần mất
hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh, chịu khó ăn uống. Trên buồng
trứng thể vàng xuất hiện và bắt đầu tiết progesteron. Progesteron tác động lên
trung khu thần kinh làm thay đổi tính hưng phấn, làm kết thúc giai đoạn động
dục, niêm mạc của toàn bộ đường sinh dục ngừng tăng sinh, các tuyến ở cơ
quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.

Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất của chu kỳ sinh dục.
Thời kỳ này con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục dần dần trở lại trạng
thái yên tĩnh sinh lý bình thường. Trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi,
noãn bào bắt đầu phát dục nhưng chưa nổi rõ lên bề mặt của buồng trứng toàn
bộ cơ quan sinh dục dần dần xuất hiện nhưng biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ
tiếp theo. Nếu lợn không có chửa, tử cung sinh sản ra hormone Prostaglandin
làm cho tan rã thể vàng, Progesteron không sản sinh ra nữa. Tuyến yên lại
được giải phóng và lại sinh sản ra FSH, bắt đầu một chu kỳ mới.


10

Chu kỳ động dục của lợn nái thường từ 18 - 22 ngày, thời gian động
dục kéo dài 5 - 7 ngày, nhưng thời gian chịu đực thường 2,5 ngày, phối giống
trong thời gian này đạt hiệu quả cao nhất.
Đối với lợn Landrace thời điểm phối thích hợp vào cuối ngày thứ 3 đầu
ngày thứ 4 tính từ ngày lợn bắt đầu động dục. Để phối giống mang lại hiệu
quả cao nhất có 3 cách, tính từ khi nái đứng im chịu đực như sau:
- Sau 12 giờ, 36 giờ sau đó cứ 12 giờ cho phối giống 1 lần đến khi lợn
nái không chịu thì thôi.
- Đối với lợn hậu bị nên cho phối giống sớm hơn lợn nái từ 6 - 8 giờ.
Sau khi phối giống 21 ngày không có hiện tượng động dục trở lại là lợn
đã có chửa. Có thể phân biệt lợn có chửa hay không qua một số biểu hiện bên
ngoài. Lợn có chửa biểu hiện mệt nhọc, ngủ nhiều ăn tốt hơn, dáng đi ngày
càng nặng nề. Lợn tuy đã có chửa nhưng có thể có hiện tượng “động dục giả”.
Biểu hiện như sau: âm hộ đỏ, không có nước nhờn, thời gian động dục ngắn,
nói chung biểu hiện không rõ ràng. Có thể phân biệt động dục giả và động
dục thật ở lợn: lợn động dục giả vẫn ăn uống bình thường, ăn xong vẫn nằm
ngủ, khi thấy đực qua chuồng tai rủ xuống và lảng tránh. Điều này trái với lợn
động dục, khi thấy đực qua chuồng luôn ve vẩy và đến gần đực.

Chẩn đoán phân biệt lợn nái có chửa có một ý nghĩa rất to lớn, chẩn
đoán lợn nái có chửa chính xác giúp cho người chăn nuôi nâng cao được tỷ lệ
sinh sản của lợn nái, định ra được các thời kỳ chửa của lợn nái, từ đó định ra
được cách nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp.
Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày, dao động từ 112 116 ngày, cá biệt có những lợn nái ngoại mang thai tới 117 - 118 ngày, thời
gian mang thai dài quá hoặc ngắn quá đều ảnh hưởng không tốt. Nếu thời gian
mang thai ngắn con đẻ ra yếu. sức chống chịu với ngoại cảnh kém, khả năng


11

sống sót thấp. Nếu thời gian mang thai dài đẻ ra nhiều con chết, lợn mẹ
thường đẻ khó khăn.
2.1.2.3. Quá trình sinh trưởng và phát triển của bào thai
Hiểu rõ vấn đề này có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác chăm sóc
và nuôi dưỡng nái mẹ trong thời kỳ mang thai. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp tới tỷ lệ sảy thai, chết thai và số lượng cũng như khối lượng sơ sinh trên ổ
và trên con.
Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày): Giai đoạn này được tính từ ngày thứ
nhất đến ngày thứ 22 sau khi thụ tinh. Sau khi thụ tinh được 20 giờ thì sự
phân chia tế bào bắt đầu diễn ra. Phôi thai được hình thành sau thụ tinh là thời
điểm cho quá trình phát triển của cơ thể mới. Từ một tế bào, phôi tăng cường
trao đổi chất thành túi phôi, tiếp theo tới phôi thực hiện quá trình phân cắt,
phôi thai phát triển thành hợp tử. Trong giai đoạn này hợp tử sử dụng chất
dinh dưỡng của tế bào trứng và tinh trùng.
Sau khi thụ tinh được 5 - 6 ngày thì mầm thai và túi phôi được hình
thành. Lúc đầu mầm thai lấy chất dinh dưỡng từ tế bào trứng, chất tiết từ các
tuyến nội mạc tử cung. Sau khi các màng thai được hình thành, mầm thai lấy
chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ bằng con đường thẩm thấu qua các màng. Sau 7
- 8 ngày, màng ối được hình thành, màng ối chứa dịch lỏng vừa có tác dụng

bảo vệ phôi vừa cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi. Màng niệu được hình
thành sau 12 ngày, là nơi chứa chất cặn bã do thai thải ra trong quá trình trao
đổi chất.
Đáng chú ý trong 3 tuần đầu này là sự liên kết giữa cơ thể mẹ và thai
chưa chắc chắn, phôi thai mới hình thành nên chưa đảm bảo được an toàn.
Khối lượng phôi thai trong giai đoạn này rất nhỏ, ở cuối giai đoạn mỗi phôi
chỉ nặng 1 - 2 gam.


12

Vì vậy, kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc trong 3 tuần đầu là cực kỳ
quan trọng. Mỗi tác động của ngoại cảnh không tốt đến nái mẹ (như: tiếng ồn,
ô nhiễm, quá nóng, hay quá lạnh...) đều ảnh hưởng tới phôi thai, dễ dẫn đến
sảy thai. Dinh dưỡng hay chất lượng thức ăn không tốt (như: ôi thiu, lên men,
mốc...) cũng gây hậu quả tương tự. Cần có sự chăm sóc cẩn thận đối với nái
chửa trong 3 tuần đầu sau thụ tinh.
Giai đoạn tiền thai (23 - 39 ngày): Thời kỳ này nhau thai phát triển đầy
đủ hơn, quá trình phát triển diễn ra mạnh mẽ để hoàn chỉnh các cơ quan mới.
Ở cuối thời kỳ này, hầu hết các cơ quan đã cơ bản hình thành, khối lượng
phôi tăng lên 6 - 7 gam.
Giai đoạn bào thai (40 - 114 ngày): Đây là giai đoạn sinh trưởng mạnh
nhất của bào thai, các cơ quan bộ phận được hoàn chỉnh dần, quá trình trao
đổi chất của thai diễn ra mãnh liệt. Đặc điểm của từng giống đã bắt đầu được
thể hiện từ ngày thứ 80 trở đi thai phát triển rất mạnh. Cuối thời kỳ này, khối
lượng bào thai tăng gấp 100 lần kỳ trước. Dựa vào nhu cầu dinh dưỡng ta chia
thành hai thời kỳ.
Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú
ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải hợp lý.
Đây là thời kỳ nái mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát triển của

bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thu nhận, vì
vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa để đảm bảo chất dinh dưỡng. trong thời kỳ
mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này cần chế
biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái thu nhận
thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích
từ bên ngoài dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây
khó khăn khi đẻ.
Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng
113 - 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6
giờ. Nếu sức khỏe của lợn mẹ và các thai bình thường thì không cần can thiệp


13

nhiều trong khi đẻ. Nhưng nếu có khó khăn trong quá trình lợn đẻ (sức khỏe
nái mẹ kém, thai nằm sai ngôi, thai chết khô, chết lưu…) thì can thiệp ngay
để đảm bảo cho cả nái mẹ và đàn con.
2.2. Điều kiện cơ sở thực tập
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
2.2.1.1. Vị trí địa lý
Trại Tuấn Hà là trại nái nuôi gia công của Công ty cổ phần CP Việt
Nam thuộc địa phận xã Yên Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Yên Sơn là xã thuộc vùng chiêm chũng nằm ở phía Tây Nam của
huyện Lục Nam, cách trung tâm huyện khoảng 10 km về phía tây, địa giới
hành chính của xã được xác định như sau: Phía Bắc giáp xã Chu Điện; Phía
Nam giáp xã Chu Xá; Phía Đông giáp 2 xã Khám Lạng, Bắc Lũng; Phía Tây
giáp xã Lan Mẫu, xã Trí Yên huyện Yên Dũng.
Trang trại chăn nuôi lợn Tuấn Hà kết hợp với công ty cổ phần chăn
nuôi CP Việt Nam là công ty vốn 100% nước ngoài (Thái Lan) thuộc tập đoàn
CP. Trang trại xây dựng và đi vào hoạt động từ năm 2013 có tổng diện tích là

30.000m2 với tổng số vốn đầu tư là 12 tỷ.
Tình hình chăn nuôi trong 4 năm vừa qua tại trại Tuấn Hà Bắc Giang
trong năm 2013 số đầu lợn nái của trang trại là 600 con, vào năm 2014 số đầu
lợn nái là 630 tuy có gặp khó khăn nhưng về cơ bản trang trại vẫn đạt chỉ tiêu
xuất trung bình 1200 con lợn con/tháng. Năm 2015 trang trại có 650 con lợn nái
và số lợn con xuất chuồng trung bình 1300 lợn con/tháng đến năm 2016 số đầu
lợn nái đã tăng lên 660 con, số lợn con xuất chuồng trung bình 1350 con/tháng.
Nhìn lại thủa ban đầu khi mới lập trang trại gặp không ít khó khăn, vào
năm 2014 dịch bùng phát tại trang trại trong vòng 1 tháng tổn thất 600 con
lợn con nhưng nhờ có kinh nghiệm, kỹ thuật chăn nuôi và được sự hỗ trợ từ
công ty cổ phần chăn nuôi CP nên trang trại đã vượt qua và vẫn đi vào hoạt
động sản xuất bình thường.


14

2.2.1.2. Điều kiện khí hậu
Khí hậu xã Yên Sơn không có sự khác biệt so với khí hậu của tỉnh Bắc
Giang và các tỉnh thuộc khu vực Đông Bắc Việt Nam xã nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa Đông có khí hậu khô,
lạnh; mùa Hè khí hậu nóng, ẩm; mùa Xuân và Độ ẩm trung bình trong năm là
83%, một số tháng trong năm có độ ẩm trung bình trên 85%. Các tháng mùa
khô có độ ẩm không khí dao động khoảng 74% - 80%. Trại nằm trên khu đất
cách biệt với khu dân cư của xã Yên Sơn.
2.2.2. Cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức của trại
Trang trại được xây dựng tại xóm Mai Thưởng, xã Yên Sơn, huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang, là trang trại chăn nuôi lợn với số lượng lớn >600 con.
Trang trại có tổng diện tích khoảng 30.000m2
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi lợn tại Việt Nam chủ yếu áp dụng mô

hình VAC, VC và C. Các mô hình VAC, VC và C, đều được thiết kế có khu
xử lý chất thải, chiếm từ 10% diện tích trở xuống và đều nằm ở một góc hoặc
cuối đất, gần với khu vực chuồng trại để tiện xử lý chất thải.
Trang trại Tuấn Hà chăn nuôi theo mô hình A - C.
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai tại trang trại Tuấn Hà
Diện tích (m2)

Tỷ lệ %

Nhà ở

3.000

10,00%

Chuồng nuôi

20.000

66,67%

Ao

3.000

10,00%

Vườn

1.000


3,33%

Khu xử lý chất thải

3.000

10,00%

Tổng diện tích

30.000

100,00%

Mục đích sử dụng

(Nguồn: Theo số liệu điều tra tại trang trại, 2017)


15

Trang trại gồm chủ trại, 1 quản lý, 1 nhân viên kĩ thuật, 5 công nhân 12
sinh viên thực tập làm việc trong chuồng và 1 nhân viên nấu ăn.
Khu vực xung quanh trang trại trồng cây để lấy bóng mát chắn gió.
Trang trại có 3 cổng và mỗi cổng đều có hố nước sát trùng để sát trùng tất cả
các phương tiện ra vào trại, bao gồm một cổng chính có chiều cao an toàn để
xuất lợn con cai sữa, cổng thứ 2 dành riêng cho xe chở cám, cổng thứ 3 nằm
đằng sau cho xe chở lợn hậu bị, lợn đực tới và chuyển lợn chết đi ra khỏi trại,
sẽ có nhân viên phun sát trùng nếu có xe tới.

Khu vực chăn nuôi được xây dựng gồm 4 khu chuồng: Khu chuồng lợn
cai sữa, khu chuồng nái đẻ, khu chuồng nái mang thai, khu chuồng lợn nuôi
cách ly.
Bảng 2.2: Bảng phân bố tỷ lệ chuồng nuôi
Tỷ lệ số chuồng cho trại 600 nái
Chuồng cai sữa

200

Chuồng lợn nái mang thai và lợn đực

499 nái – 10 đực

Chuồng lợn nái đẻ

168

Chuồng cách ly

Nhốt được 40 lợn hậu bị
(Nguồn: Theo số liệu điều tra trang trại, 2017)

Khu chuồng lợn con cai sữa tách biệt hẳn với khu chuồng nái đẻ và
chuồng bầu gồm 2 ô chuồng, mỗi ô chuồng rộng 30m2. Chuồng nuôi nhốt lợn
cai sữa để chờ xuất chuồng.
Khu chuồng nái đẻ gồm 3 chuồng đẻ mỗi chuồng gồm 2 dãy chuồng
cách nhau bởi 1 bức tường có cửa thông qua 2 dãy, mỗi dãy chuồng có 28 ô
chuồng, sử dụng nuôi nhốt nái đẻ nuôi con và nái mang thai chờ đẻ.
Khu chuồng bầu giáp với khu chuồng đẻ gồm có 8 dãy chuồng, mỗi
dãy có 70 ô chuồng, ở giữa là lối đi, dưới gầm mỗi dãy sẽ có đường dẫn nước

thải, chuồng được sử dụng để nuôi nái chờ phối và nái mang thai. Ở chuồng


16

bầu 1 có khu phối nhốt đực và nái chờ phối để thuận tiện việc phối giống, đầu
dãy bên cạch khu phối có các ô rộng và bên cạnh ô rộng là các ô chuồng nhốt
đực để thuận tiện cho việc thử tính lên giống của nái chờ phối. Nối tiếp là
phòng xử lý tinh dịch sau khai thác và chứa các dụng cụ như que phối giống,
nước cất, kính hiển vi.
Khu chuồng cách ly bao gồm 4 chuồng: 1 chuồng đực và 3 chuồng còn
lại dùng để nuôi nhốt lợn hậu bị mới nhập trại, lợn loại thải, lợn nghi mắc
bệnh. Đầu chuồng đực có 1 ô để giá nhảy để khai thác tinh.
Chuồng bầu, nái đẻ và các ô chuồng được làm bằng khung thép, sàn
chuồng được lắp ghép bằng các tấm sàn bê tông, tấm sàn nhựa có lỗ, cách nền
chuồng một khoảng nhất định (khoảng 1,5m). Chuồng lợn con cai sữa và khu
chuồng cách ly được xây bằng gạch, nền láng xi măng, các chuồng đều có độ
dốc thích hợp nên rất thuận tiện cho việc vệ sinh tiêu độc.
Các khu chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông – Nam. Chuồng
được xây dựng là chuồng khép kín, các khu chuồng được nối với nhau bởi hệ
thống hành lang láng xi măng được quét vôi sạch sẽ, mỗi đầu chuồng là hệ
thống dàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt hút gió, mái các khu chuồng
được lợp bằng mái tôn, cách sàn chuồng khoảng 3 – 3,5m. Tất cả các khu
chuồng 2 bên tường có hệ thống cửa sổ bằng kính để lấy ánh sáng tự nhiên
vào chuồng. Trên mái, dàn mát có hệ thống vòi phun nước giúp làm giảm
nhiệt độ chuồng nuôi vào mùa hè, mùa đông thì có thể dùng bạt che phần dàn
mát và tắt bớt hệ thống quạt gió để giữ ấm chuồng nuôi.
Hệ thống máng ăn, máng uống được thiết kế phù hợp bao gồm máng ăn
tự động bằng inox, nước uống được dẫn từ hệ thống lọc tới từng ô chuồng
bằng đường ống dẫn, ở đó có lắp các van uống tự động.

Hệ thống xử lý nước thải được xây dựng ở một khu riêng rẽ nằm cách
xa các khu chuồng nuôi, cuối các dãy chuồng có hệ thống đường dẫn nước


17

thải đến khu này, hầm Biogas, các bể lắng nước thải sau đó được đưa ra hệ
thống cống rãnh xung quanh trại.
Đầu khu chuồng cai sữa là kho cám sử dụng chứa thức ăn cho toàn bộ
lợn trong trại. Cạnh cổng chính là phòng tiếp khách, nhà ăn và khu nhà ở
dành cho công nhân lao động trong trang trại.
Ngoài ra, còn có hệ thống nhà phun sát trùng, kho thuốc và nhà ăn.
2.2.2.2. Cơ sở vật chất của trại
Kiểu chuồng: Chuồng kín điều tiết được nhiệt độ, ẩm độ theo hệ thống
thiết bị phụ trợ (quạt, hệ thống làm mát v.v…).
Dụng cụ vệ sinh chuồng trại, thu gom và chứa chất thải: Dụng cụ hốt
phân phải được làm bằng kim loại, hợp kim hoặc bằng nhựa.
Trang bị bảo hộ lao động: Trang bị bảo hộ lao động riêng biệt cho công
nhân trại và khách tham quan được khử trùng và cất giữ đúng nơi quy định.
Thiết bị khác gồm đèn chiếu sáng hay sưởi ấm phải có mũ chụp, quạt
làm thông thoáng được đặt ở vị trí hướng gió thổi từ nơi sạch đến nơi bẩn, sàn
lót nền cho lợn nái nuôi con, lợn nái mang thai được làm bằng nhựa hay xi
măng chắc chắn, bề mặt không quá trơn, không gồ ghề.
Lợn hậu bị có thể được nuôi trong chuồng nền hoặc chuồng sàn với hệ
thống thông gió tự nhiên. Tuy nhiên vẫn phải lưu ý đến những yêu cầu về tiểu
khí hậu chuồng nuôi, mật độ nhốt và diện tích nuôi cho 1 con.
Chuồng nuôi nái chờ phối sau cai sữa con và nái mang thai được xây
thành 2 dãy đối diện với hành lang ở giữa dùng để cho ăn, chăm sóc. Máng
ăn, máng uống ở phía trước chuồng vì trang trại sử dụng chuồng cá thể.
Chuồng nái nuôi con hiện nay thường dùng chuồng lồng. Chuồng gồm

3 ngăn: Ngăn giữa dành cho lợn mẹ và 2 ngăn ở hai bên dành cho lợn con.
Tổng diện tích chuồng khoảng 3,96 - 4,32 m2; kích thước 2,2 - 2,4 m x 1,8m
chiều rộng (0,6m ở giữa cho lợn mẹ với 0,8 và 0,4m mỗi bên cho lợn con).


18

Chiều cao của ngăn lợn mẹ là 0,9 - 1 m, chiều cao của ngăn lợn con là 0,5 0,6 m. Máng ăn đặt cao hơn sàn chuồng 0,25 m.
Chuồng lợn cai sữa trang trại tuấn Hà sử dụng chuồng nền bằng bê tông.
2.2.2.3. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một cánh đồng nên cách xa khu dân cư,
không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng lợn mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2014, khi trại
vừa bắt đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai xanh bùng phát làm trại
thiệt hại khá lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của trại.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng của ngành chăn nuôi
lợn, từ 60 năm trước nước ta đã nhập giống lợn cao sản Landrace để nuôi cải
tạo đàn lợn nội. Đến nay đã có nhiều tác giả nghiên cứu về khả năng sinh sản
của các giống kể trên. Kết quả nghiên cứu là tìm ra các biện pháp kỹ thuật tối
ưu nhất có thể đem lại hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thiện và cs (1998)[12], khả

năng sinh sản của lợn Landrace được thể hiện qua bảng sau.


×