Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam, chi nhánh bắc đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.86 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
------------

NGUYỄN ĐỖ PHƯỢNG VỸ

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC ĐĂKLĂK

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lâm Chí Dũng

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đỗ Phượng Vỹ


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT


TẮT
BIDV

Ý NGHĨA
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV Bắc Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
ĐăkLăk
Chi nhánh Bắc ĐăkLăk
NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

NH

Ngân hàng

KH


Khách hàng

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CVTD

Cho vay tiêu dùng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

ĐVT

Đơn vị tính

DPRR

Dự phòng rủi ro

PGD

Phòng giao dịch

VIP

Khách hàng quan trọng


VNĐ

Việt Nam Đồng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................3
7. Kết cấu của luận văn...............................................................................4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................ 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................... 9
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM............................. 9
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng.......................9
1.1.2. Khái niệm về cho vay tiêu dùng..................................................... 11
1.1.3. Đối tượng của cho vay tiêu dùng....................................................12
1.1.4. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.....................................................14
1.1.5. Vai trò của Cho vay tiêu dùng.........................................................16
1.1.6. Phân loại cho vay tiêu dùng............................................................18
1.1.7. Nội dung của hoạt động cho vay tiêu dùng.................................... 23
1.2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CVTD.....................25
1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG.............................................................................................................30
1.3.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài.......................................................... 30

1.3.2. Nhóm các nhân tố bên trong...........................................................32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................36


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC ĐĂKLĂK..................................................................... 37
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN BẮC ĐĂKLĂK (BIDV BẮC ĐĂKLĂK)..............................37
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam...........................................................................................................37
2.1.2. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc
ĐăkLăk..................................................................................................... 38
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của BIDV Bắc ĐăkLăk
(năm 2011- 2013)......................................................................................45
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV
BẮC ĐĂKLĂK...............................................................................................56
2.2.1. Bối cảnh hoạt động CVTD tại BIDV Bắc ĐăkLăk trong thời gian
qua.............................................................................................................56
2.2.2. Các quy định về hoạt động cho vay tiêu dùng................................57
2.2.3. Thực trạng hoạt động CVTD tại BIDV Bắc ĐăkLăk.....................58
2.2.4. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Bắc ĐăkLăk.........63
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG...................................................................................................70
2.3.1. Thành tựu........................................................................................70
2.3.2. Một số hạn chế cần khắc phục:.......................................................72
2.3.3. Nguyên nhân...................................................................................73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................76
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI BIDV BẮC ĐĂKLĂK................................................... 77



3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV
BẮC ĐĂKLĂK...............................................................................................77
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NH trong thời gian tới......77
3.1.2. Định hướng hoàn thiện hoạt động Cho vay tiêu dùng....................79
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỌAT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI BIDV BẮC ĐĂKLĂK............................................................................ 81
3.2.1. Hoàn thiện quy trình, thủ tục..........................................................81
3.2.2. Vận dụng linh hoạt chính sách lãi suất của BIDV..........................82
3.2.3. Hoàn thiện chính sách sản phẩm trên cơ sở tăng cường hoạt động
nghiên cứu thị trường................................................................................83
3.2.4. Tăng cường các hoạt động chăm sóc khách hàng vay tiêu dùng....84
3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực:...............................86
3.2.6. Nâng cao chất lượng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay tiêu dùng.............................................................................................88
3.2.7. Tăng cường công tác truyền thông, cổ động trong cho vay tiêu dùng .. 88

3.2.8. Tiếp tục phát triển mạng lưới, mở rộng kênh phân phối.................89
3.3. KIẾN NGHỊ.............................................................................................90
3.3.1. Với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan....................................90
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước.........................................................91
3.3.3. Đối với BIDV................................................................................. 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................94
KẾT LUẬN....................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình huy động vốn tại BIDV Bắc ĐăkLăk

46

2.2

Tình hình hoạt động cho vay tại BIDV Bắc ĐăkLăk.

50

2.3

Tình hình hoạt động dịch vụ tại BIDV Bắc ĐăkLăk.

53

2.4

Kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV Bắc ĐăkLăk.

55


2.5

Dư nợ cho vay tiêu dùng tại BIDV Bắc ĐăkLăk

63

2.6

Số lượng khách hàng và dư nợ bình quân/KH.

64

2.7

Thị phần CVTD của ngân hàng trên địa bàn.

65

2.8

Cơ cấu dư nợ CVTD theo kỳ hạn

65

2.9.

Cơ cấu dư nợ CVTD theo hình thức đảm bảo

66


2.10

Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm

67

2.11

Kết quả khảo sát đo lường sự hài lòng khách hàng năm 2013
đối với hoạt động Tín dụng.

68

2.12

Thực trạng rủi ro tín dụng trong CVTD

69

2.13

Hiệu quả từ hoạt động CVTD

70


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ


Tên hình vẽ, đồ thị

Trang

2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức.

41

2.2

Kết quả huy động vốn theo đối tượng khách hàng.

47

2.3

Kết quả huy động vốn theo thời hạn.

48

2.4

Tình hình cho vay theo đối tượng khách hàng.

51

2.5


Tình hình cho vay theo thời hạn.

52

2.6

Tình hình cho vay theo loại tiền.

52

2.7

Thị phần tín dụng.

57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ khi ra đời, Ngân hàng đã có vai trò hết sức to lớn thúc đẩy phát
triển kinh tế, là huyết mạch của nền kinh tế. Ngân hàng chính là nơi tích tụ,
tập trung và thu hút mọi tiềm năng phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, hỗ
trợ sự ra đời và phát triển của các khu vực kinh tế trong xã hội. Hoạt động cho
vay của Ngân hàng, hỗ trợ cho các thành phần kinh tế có điều kiên mở rộng
sản xuất, cải tiến máy móc thiết bị công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng
cao hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho mọi tầng lớp
trong xã hội
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng cao. Thu

nhập của người lao động tăng là điều kiện cơ bản để cải thiện mức sống và
các nhu cầu khác của người lao động. Khi thu nhập tăng lên, sản phẩm hàng
hóa dịch vụ sẽ tiêu thụ tốt hơn, các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, góp
phần thúc đẩy tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Nhu cầu tiêu dùng của người lao động ngày càng đa dạng và phong phú
đã mở ra một hướng đi mới trong hoạt động cho vay của các Ngân hàng
thương mại. Bên cạnh đó, trong vài năm gần đây, các Ngân hàng thương mại
luôn không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Cho vay tiêu dùng là một trong những sản phẩm mà các Ngân
hàng thương mại đang tập trung hướng đến. Mặt khác, hoạt động cho vay tiêu
dùng hướng đến đối tượng khách hàng là cá nhân, số lượng khách hàng lớn,
rủi ro phân tán. Do vậy, đây là một trong những mảng hoạt động đem lại
doanh thu tương đối tốt và an toàn cho các Ngân hàng.
Tuy nhiên, hoạt động cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng chưa thực sự
hiệu quả do nhiều nguyên nhân. Quy mô tăng trưởng cho vay tiêu dùng của các


2

Ngân hàng chưa tương xứng với mức tăng thu nhập người lao động. Trên thực
tế người đi vay gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn của các
Ngân hàng.
Là một cán bộ ngân hàng, với mong muốn nâng cao tính hiệu quả, khả
năng cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bắc ĐăkLăk trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, tác giả xin trình bày đề
tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc ĐăkLăk” nhằm giúp ngân hàng tìm
ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển an tòan và
hiệu quả theo đúng định hướng hiện nay của các Ngân hàng thương mại nói
chung và BIDV nói riêng. Giúp người người lao động có điều kiện tiếp cận

với nguồn vốn của Ngân hàng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thương mại;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc ĐăkLăk;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc ĐăkLăk.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung của hoạt động cho vay tiêu dùng và tiêu chí đánh giá kết quả
hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng là gì?
- Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Bắc ĐăkLăk có trở
ngại gì, những vấn đề gì cần giải quyết?
- Giải pháp chủ yếu để hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh?


3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM và thực tiễn hoạt động cho
vay tiêu dùng tại BIDV Bắc ĐăkLăk.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Bắc
ĐăkLăk.
+ Về thời gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt
động cho vay tiêu dùng trong phạm vi thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ

nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp cụ thể : Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng
tổng hợp các phương pháp phân tích diễn giải, thống kê mô tả, phương pháp
tổng hợp, phương pháp so sánh, tư duy logic, phân tích hệ thống, …, kết hợp
giữa lý luận với thực tiễn để giải quyết các vấn đề liên quan của luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa nội dung cơ bản về hoạt động
của ngân hàng và cho vay tiêu dùng tại ngân hàng gắn với việc triển khai hiệu
quả các quy định của Nhà nước trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM.
- Về thực tiễn: Luận văn khái quát được thực trạng hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Bắc ĐăkLăk. Từ đó xây dựng một số giải pháp và kiến nghị đối với các cơ
quan hữu quan nhằm xử lý những khó khăn, vướng mắc giúp cho Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc ĐăkLăk có điều kiện
để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.


4

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Bắc
ĐăkLăk.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV
Bắc ĐăkLăk.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Đề tài: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
Phương Đông chi nhánh Trung Việt TP Đà Nẵng. (Tác giả Lê Hồ Tuyết Minh,

2011)
Nội dung của luận văn đã nêu hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản
liên quan đến việc phát triển cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương
mại. Luận văn đã đưa ra định hướng phát triển hoạt động kinh doanh nói
chung và cho vay tiêu dùng nói riêng tại ngân hàng Phương Đông vì đây là
vấn đề cấp bách bởi ngân hàng không chỉ tăng cường vốn đáp ứng cho nhu
cầu phát triển kinh tế mà còn là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của
bản thân ngân hàng. Ngoài ra, luận văn cũng chỉ ra được hai nhược điểm quan
trọng khi tiến hành cho vay tiêu dùng là rủi ro và chi phí quá cao để từ đó có
thể đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho ngân hàng. Thông qua việc phân tích
thực trạng của hoạt động cho vay tiêu dùng bằng cách dựa vào các chỉ tiêu
đánh giá cần thiết đã làm nổi bật vấn đề trong phát triển cho vay tiêu dùng tại
đơn vị.
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích số liệu, so
sánh số liệu qua các năm, tổng hợp để đưa ra kết quả tốt nhất phục vụ cho
công tác nghiên cứu.


5

Bên cạnh việc nêu lên vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động cho
vay tiêu dùng và các định hướng phát triển cho ngân hàng trong thời gian tới
thì luận văn vẫn chưa phân tích sâu các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Trung Việt Đà Nẵng,
các nội dung có liên quan còn chưa chặt chẽ. Các giải pháp mà luận văn đưa
còn mang tính chất liệt kê theo cảm tính chưa thật sự phù hợp và chính xác
với thực trạng ngân hàng hiện nay.
- Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng. (Tác giả Lê Thị Hồng
Ánh, 2011)

Trong luận văn này, tác giả đã sử dụng phương pháp cơ bản trong quá
trình nghiên cứu đó là phương pháp thống kê, tức là thông qua hội thảo, các
cuộc họp chuyên ngành, các ý kiến đóng góp của các chuyên gia ngân hàng,
chuyên gia kinh tế để t ừ đó tiếp thu, thống kê, bổ sung và hoàn chỉnh giải
pháp nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng tại NHTMCP Công Thương phát
triển hiệu quả và không ngừng mở rộng trong thời gian tới. Bên cạnh đó, tác
giả đã thành công trong việc kết hợp với phương pháp so sánh, tổng hợp, phân
tích nhằm làm sáng tỏ vấn đề đặt ra trong luận văn.
Luận văn đã nêu bật được vai trò của việc phát triển cho vay tiêu dùng
đối với sự phát triển của các NHTM Việt Nam nói chung và ngân hàng Công
Thương nói riêng. Qua đó, luận văn đã tìm ra được nguyên nhân và những
hạn chế còn tồn tại gắn liền với việc phát triển cho vay tiêu dùng của đơn vị,
từ đó đưa ra các định hướng chiến lược cũng như những giải pháp phù hợp
nhằm đảm bảo cho sự phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng Công
Thương và có những định hướng kinh doanh hiệu quả trong thời gian tới.
Tuy nhiên, luận văn vẫn chưa phản ánh một cách chính xác thực trạng
của việc phát triển cho vay tiêu dùng tại chi nhánh do tính chất bảo mật về số


6

liệu. Cách phân tích các nhân tố, các chỉ tiêu ảnh hưởng đến việc phát triển
cho vay tiêu dùng còn chưa chặt chẽ, tác giả vẫn chưa khai thác triệt để và
chưa làm sáng tỏ vấn đề quan trọng của luận văn.
- Đề tài: Phát triển cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. (Tác giả Lê Thị Thu Hà, 2009)
Luận văn đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp
tổng hợp, diễn giải, phân tích, thống kê, so sánh và đối chiếu nhằm chọn số
liệu thực tế đáng tin cậy, xử lý đúng đắn và khoa học. Sử dụng các phương
pháp nghiên cứu này, luận văn đi từ cơ sở lý thuyết đề cấp đến những gì diễn

ra trong thực tế. Việc lựa chọn các phương pháp nghiên cứu này là phù hợp
với mục đích cơ bản mà luận văn cần phải đạt tới và thích ứng với quá trình
đang tiếp tục biến đổi của nền kinh tế nước ta và của thế giới, đồng thời cũng
phù hợp với những dự báo tình hình phát triển trong tương lai tại địa bàn tỉnh
Tiền Giang.
Qua những phân tich và luận bàn về sự cần thiết của việc phát triển cho
vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tình Tiền Giang, luận
văn đã đưa ra nhiều biện pháp có liên quan đến mục đích này, đi từ việc sử
dụng các biện pháp tổng hợp từ chính sách tín dụng, công tác tiếp thị, đến cải
tiến thủ tục, hình thức tiếp cận các nhu cầu vay vốn của khách hàng, đảm bảo
một chính sách tín dụng riêng cho mảng tiêu dùng theo hướng phục vụ ngày
càng tốt hơn cho người vay. Đồng thời với các nổ lực và phấn đấu của hệ
thống ngân hàng trên địa bàn, luận văn cũng đề cập đến vai trò của các cơ
quan quản lý có liên quan như: Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, ngân hàng
Nhà Nước tỉnh Tiền Giang và các cơ quan ban ngành hữu quan.
Tuy nhiên, luận văn vẫn còn gặp một số khó khăn trong quá trình nghiên
cứu do tính bảo mật về thông tin trong hoạt động ngân hàng nên số liệu phân
tích thực trạng chưa phản ánh chính xác tình hình cho vay tiêu dùng tại các


7

ngân hàng. Các giải pháp còn chung chung, ở tầm vi mô, chưa mang tính định
hướng, tính chiến lược trong hoạt động cho vay tiêu dùng trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại cần xem việc cho vay tiêu
dùng là một chiến lược phát triển, cần có chính sách riêng để đẩy mạnh, phát
triển loại hình dịch vụ này. Bởi vì, khi cho vay tiêu dùng được mở rộng đến số
đông dân chúng thì nó là điều kiện và tiền đề quan trọng để phát triển các loại
hình dịch vụ ngân hàng khác phục vụ cá nhân.
- Đề tài: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Ngoại

Thương Việt Nam. (Tác giả Lê Minh Sơn, 2009)
Việc nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất các giải pháp giúp Vietcombank
mở rộng và phát triển mảng dịch vụ cho vay tiêu dùng vốn còn khá mới mẻ
nhằm góp phần nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của Vietcombank trong
giai đoạn hội nhập.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ sở hệ thống hóa những
vấn đề mang tính lý luận về nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng và kinh nghiệm thực
tiễn trong hoạt động cho vay tiêu dùng của tác giả, tiến hành thống kê, tổng
hợp số liệu thực tế, từ đó phân tích đánh giá đưa ra những đề xuất kiến nghị.
Bên cạnh việc phân tích đánh giá và đưa ra những kiến nghị đề xuất cần
thiết cho ngân hàng, luận văn vẫn chưa phân tích sâu các giải pháp nhằm phát
triển cho vay tiêu dùng tại đơn vị. Luận văn cũng chưa phản ánh chính xác
thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng; các nhân tố ảnh hưởng, các chỉ
tiêu liên quan đến đề tài còn mang tính liệt kê, chưa sâu sắc. Đề tài chỉ nghiên
cứu trong nội tại của một đơn vị là ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam,
chưa có mối liên hệ mở rộng đề tài sang các ngân hàng khác.
- Đề tài: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà
Nội Chi nhánh Đà Nẵng. (Tác giả Đinh Thị Mỹ Lệ, 2013)


8

Luận văn đã nêu lên được tầm quan trọng của việc phát triển cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng. Đề tài đã
phân tích được nguyên nhân và những khó khăn mà ngân hàng gặp phải khi
thực hiện quá trình phát triển cho vay tiêu dùng tại đơn vị trong thời gian qua.
Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu và nâng cao khả năng
phát triển cho vay tiêu dùng của chi nhánh.
Đề tài này mang tính thực tiễn cao, các phương pháp nghiên cứu sử dụng
trong đề tài được chọn lọc một cách khoa học, có sự hỗ trợ của những cán bộ

ngân hàng có kinh nghiệm thực tế.
Tuy nhiên hạn chế duy nhất trong luận văn là số liệu chưa nhiều, không
gian nghiên cứu còn hạn hẹp. Đề tài chỉ nghiên cứu trong nội tại của một đơn
vị là ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội Chi nhánh Đà Nẵng, chưa có mối liên
hệ mở rộng đề tài sang các ngân hàng khác. Chưa phân tích nhiều về các biện
pháp phát triển cho vay tiêu dùng, các giải pháp còn chung chung, chưa cụ
thể. Chưa bao quát được toàn bộ quá trình tín dụng tiêu dùng của toàn bộ hệ
thống ngân hàng ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.


9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng
Như chúng ta đã biết, đối với các NHTM thì các khoản cho vay dành cho
cá nhân và người tiêu dùng thường là những món vay nhỏ lẻ và chứa đựng
nhiều rủi ro nên đã có thời kì các NHTM từ chối những khoản cho vay này.
Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển và sức ép cạnh tranh
ngày càng khốc liệt trong hệ thống ngân hàng đã buộc các nhà ngân hàng phải
thay đổi và mở rộng các dịch vụ cung ứng của mình nhằm nâng cao sức cạnh
tranh, không những trong hệ thống ngân hàng mà còn cả với các định chế tín
dụng khác. Để làm được điều này yêu cầu ngân hàng buộc phải đa dạng hóa
các sản phẩm của mình, không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền thống là
huy động vốn, tín dụng, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ… mà còn phát triển
các sản phẩm mới như cho vay tiêu dùng, tư vấn, dịch vụ cho thuê két, dịch
vụ ngân hàng trọn gói…

Như vậy, có thể thấy rằng tín dụng tiêu dùng ra đời chính từ sự phát triển
của nền kinh tế thị trường cộng với sự canh tranh ngày càng gay gắt trong hệ
thống ngân hàng. Một lý do khác khiến tín dụng tiêu dùng ra đời và phát triển
là việc giải quyết hai mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng với
khả năng thanh toán của cá nhân người tiêu dùng và mâu thuẫn giữa sản xuất
hàng hóa với tiêu thụ hàng hóa.
Với mâu thuân thứ nhất, người tiêu dùng hay còn gọi là người nhận tài
trợ, là những người thuộc mọi tầng lớp dân cư, không phân biệt màu da, lứa
tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn… là những người có công việc và thu


10

nhập ổn định, có nhu cầu mua sắm nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống khi
chưa có đủ khả năng thanh toán để thực hiện những mong muốn trên. Thuật
ngữ “nhu cầu” ở đây được hiểu theo ba mức độ khác nhau là nhu cầu tự
nhiên, mong muốn và yêu cầu.
Trong khi nhu cầu tự nhiên là vô hạn thì nhu cầu có khả năng thanh toán
là hữu hạn. Để biến nhu cầu tự nhiên thành nhu cầu có khả năng thanh toán
thì phải tính đến tình trạng thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng. Trên
thực tế, người tiêu dùng không thể có ngay được các khoản thu nhập, các
khoản tiền lớn trong hiện tại mà phải qua quá trình tích lũy lâu dài, có thể gần
cả đời người. Do đó, thông qua việc cấp tín dụng, ngân hàng đã cho phép
khách hàng được sử dụng hàng hóa trước khi có khả năng thanh toán.
Mâu thuẫn thứ hai là mâu thuẫn giữa việc sản xuất hàng hóa với tiêu thụ
hàng hóa của các nhà sản xuất kinh doanh. Những người sản xuất chỉ đạt
được hiệu quả trong hoạt động của mình khi họ nắm bắt được nhu cầu của
người tiêu dùng và đáp ứng tốt nhu cầu này. Các công ty thương mại lớn có
thể cho phép các công ty con của mình bán chịu hàng hóa cho khách hàng,
chủ yếu là bán trả góp để nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, trong

trường hợp này, thường thì người tiêu dùng chỉ được thỏa mãn với một số loại
hàng hóa nhất định. Khắc phục được nhược điểm đó, các tổ chức tín dụng có
thể đáp ứng nhu cầu về nhiều loại hàng hóa khác nhau do các công ty thương
mại khác nhau cung cấp thông qua tài trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho người
tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng ra đời đã giúp những người có tiền sử dụng tiền của
mình một cách hiệu quả thông qua việc cho vay. Nhưng quan trọng hơn,
CVTD đáp ứng được nhu cầu vượt quá khả năng thanh toán, nâng cao mức
sống của người tiêu dùng, đồng thời đẩy mạnh tiêu thụ cho người bán, giúp


11

quá trình lưu thông hàng hóa từ khâu sản xuất đến tiêu dùng được thông suốt
và hiệu quả.
Ngày nay, lĩnh vực CVTD đang phát triển mạnh mẽ. Nhiều công ty
chuyên môn hoá đã tìm kiếm nhiều dạng dịch vụ khác nhau và hiện đang mở
rộng dần ra, phù hợp với việc cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ. Lĩnh
vực này cũng không còn chỉ do các ngân hàng và công ty tài chính thực hiện
nữa mà các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, ngân hàng tiết kiệm bưu
điện...vv cùng tham gia cung cấp dịch vụ này.
Tại Việt Nam, hoạt động CVTD của NHTM đã phát triển vào những năm
1993 - 1994, trong thời gian đầu này tập trung nhiều vào cho vay trả góp, các
sản phẩm cung ứng còn rất đơn điệu. Tuy nhiên, do chưa có hành lang pháp lý
rõ ràng nên hoạt động được một thời gian các ngân hàng tỏ ra rất lúng túng
trong việc cấp tín dụng theo hình thức này.
Hiện nay, khi mà một số văn bản pháp luật hướng dẫn đã ra đời thì lĩnh
vực cho vay tiêu dùng ở nước ta lại đang trong xu thế rộ lên, hiện nó đang
được xem là thị trường tiềm năng và có nhiều điều kiện phát triển mạnh của
các NHTM tại Việt Nam.

1.1.2. Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Nhắc đến ngân hàng thương mại thì không thể không nhắc đến hoạt động
cho vay. Đặc biệt, đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam thì lợi nhuận
từ hoạt động cho vay đem lại chiếm một phần rất lớn trong tổng lợi nhuận của
Ngân hàng. Do vậy, cho vay được xem là hoạt động chủ đạo của các ngân
hàng thương mại Việt Nam. Hoạt động cho vay có thể được hiểu “là một giao
dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá), giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định
chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác),
trong đó: Bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm


12

hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”.
Dựa trên những tiêu thức khác nhau thì người ta có thể phân chia cho vay làm
nhiều loại như: cho vay theo “mức độ tín nhiệm khách hàng” (gồm có: cho
vay có đảm bảo và cho vay không có đảm bảo); cho vay theo “đối tượng tham
gia vào quy trình cho vay”(gồm có: cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp );
và dựa trên tiêu thức “mục đích sử dụng vốn” thì cho vay gồm có: cho vay sản
xuất kinh doanh và CVTD. Nếu cho vay sản xuất kinh doanh là hoạt động
ngân hàng cho các tổ chức, doanh nghiệp hay các công ty vay để kinh doanh
dịch vụ hay thực hiện các dự án đầu tư, các phương án sản xuất thì CVTD lại
là hình thức tài trợ cho nhu cầu chi tiêu. Đây là một nguồn tài chính quan
trọng giúp người vay trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ…Bên
cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể
được tài trợ bởi CVTD. Như vậy, bằng việc CVTD các ngân hàng sẽ giúp các
cá nhân, hộ gia đình thoả mãn nhu cầu trước khi họ có khả năng chi trả.
Do đó, ta có thể đưa ra một khái niệm mang tính tổng quát về CVTD tại
ngân hàng thương mại như sau:

“Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay, qua đó ngân hàng chuyển
cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị
(tiền) trong một khoảng thời gian nhất định, với những thoả thuận mà hai bên
đã kí kết (về số tiền cấp; thời gian cấp; lãi suất phải trả …) nhằm giúp cho
khách hàng có thể sử dụng những hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả
năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một cuộc sống cao hơn”.
1.1.3. Đối tượng của cho vay tiêu dùng
Đối tượng của CVTD rất đa dạng, nhưng có thể khái quát thành các
nhóm như sau:


13

a. Nhóm đối tượng có thu nhập thấp
Những người có thu nhập thấp thì thông thường nhu cầu vay để tiêu
dùng không cao và bị giới hạn bởi thu nhập, việc vay vốn chỉ nhằm cân đối
giữa thu nhập và chi tiêu. Họ là những người có hoàn cảnh khó khăn, rất
muốn cải thiện đời sống của mình nhưng bị hạn chế do thu nhập không đủ để
thoả mãn nhu cầu đa dạng của họ. Tuy nhiên, họ cũng có mong muốn cuộc
sống tốt hơn như bất kỳ những người có thu nhập cao hơn nào. Do đó, ngân
hàng cũng cần có các biện pháp phù hợp để thu hút những người này đến
ngân hàng hiện tại và trong tương lai. Xét trong hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam
thời gian này thì đây là những khách hàng tiềm năng đối với các NHTM.
b. Nhóm đối tượng có thu nhập trung bình
Khi thu nhập tăng thì nhu cầu cải thiện điều kiện sống của người tiêu
dùng cũng tăng. Đối với những người thuộc nhóm này thì nhu cầu vay tiêu
dùng có hướng tăng trưởng ngày càng mạnh so với Nhóm đối tượng có thu
nhập thấp bởi khoản tích lũy của nhóm này tuy ít song thu nhập trong tương
lai của họ có phần ổn định để có thể chi trả cho những nhu cầu tiêu dùng hiện
tại.

c. Nhóm đối tượng có thu nhập cao
Nhóm đối tượng này vay tiêu dùng với mục đích nhằm tăng khả năng
thanh toán và coi đó như một khoản linh hoạt để chi tiêu khi mà tiền tích lũy
của họ chưa cao hay lợi nhuận do đầu tư mang lại chưa thu được. Mặc dù
khoản vay mượn nhằm mục đích tiêu dùng của họ chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng số tài sản mà họ sở hữu nhưng lại là những món tiền lớn so với các
nhóm khách hàng khác nên ngân hàng tỏ ra quan tâm đặc biệt đến nhóm
khách hàng này. Do đó, các NHTM cần dùng những biện pháp thích hợp để
tiếp cận và mở rộng nhóm đối tượng này.


14

1.1.4. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một hoạt động tất yếu hình thành do yêu cầu của
nền kinh tế. Nó có những đặc điểm riêng khác với tín dụng ngân hàng nói
chung.
a. Về qui mô
Đối với CVTD ta có thể thấy một đặc điểm là: “qui mô các khoản vay
nhỏ nhưng số lượng các khoản vay rất lớn”. Với mục đích vay để tiêu dùng
nên các khoản vay thường không lớn. Hơn nữa,nhu cầu của dân cư với các
loại hàng hóa xa xỉ là không cao hoặc người vay cũng đã có một khoản tiền
tích lũy trước đối với các loại tài sản có giá trị lớn. Tuy vậy, vay tiêu dùng lại
là nhu cầu vay vốn khá phổ biến, đa dạng và thường xuyên đối với mọi tầng
lớp dân cư nên mặc dù mỗi món vay tiêu dùng có quy mô nhỏ nhưng do số
lượng các khoản vay lớn khiến cho tổng quy mô CVTD của các ngân hàng
thường khá lớn.
b. Về lãi suất
Không như hầu hết các khoản cho vay sản xuất kinh doanh hiện nay có
lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường, lãi suất CVTD thường được cố

định. Khi đưa ra mức lãi suất cho vay cố định này các ngân hàng sẽ phải dự
tính đến: yếu tố lãi suất huy động đầu vào (có xu hướng thay đổi như thế
nào ?) ; tính đến phần bù rủi ro và chi phí. Tuy qui mô mỗi khoản vay nhỏ
nhưng số lượng các khoản vay lớn nên tổng chi phí lớn. Hơn nữa, CVTD còn
được xem là tiềm ẩn nhiều rủi ro nên phần bù rủi ro cũng khá cao. Vì thế, lãi
suất CVTD thường cao và cố định.
c. Tính nhạy cảm theo chu kỳ
Thật vậy, số lượng các khoản CVTD phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng
của dân cư và cầu có khả năng thanh toán của họ. Do đó, nó có tính nhạy cảm
theo chu kỳ. Số lượng các khoản CVTD sẽ tăng lên trong thời kỳ kinh tế phát


15

triển. Lúc này, người dân có mức thu nhập tương đối cao và ổn định, tình hình
kinh tế xã hội đầy lạc quan. Và ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế rơi vầo
suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình sẽ cảm thấy không mấy tin tưởng
vào tương lai, nhất là khi họ thấy thu nhập của họ giảm xuống. Lúc này, mọi
người có xu hướng tiết kiệm hơn là tiêu dùng, do đó việc vay ngân hàng nói
chung và vay tiêu dùng nói riêng sẽ hạn chế, làm cho số lượng các khoản
CVTD giảm xuống trầm trọng.
d. Về rủi ro
Nhìn chung, các khoản CVTD có độ rủi ro cao vì bên cạnh sự ảnh
hưởng của các yếu tố khách quan như môi trường kinh tế, văn hoá, xã hội…
nó còn chịu tác động của những nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân khách
hàng. Trong cuộc sống chúng ta không thể lường trước được hết hậu quả do
những rủi ro khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, thiên tai…Đặc biệt,
hoạt động CVTD phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế suy thoái thì
người tiêu dùng sẽ không thấy tin tưởng vào tương lai và cùng với những lo
lắng về thu nhập, nguy cơ thất nghiệp, họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân

hàng. Ngoài ra, CVTD còn chịu một số rủi ro chủ quan như tình trạng sức
khoẻ, khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình. Điều đó tạo nên rủi ro lớn
cho ngân hàng, hơn nữa thông tin tài chính của đối tượng này rất khó đầy đủ
và chính xác hoàn toàn bởi số lượng các khoản vay rất lớn trong khi số lượng
cán bộ tín dụng của ngân hàng thì có hạn. Mặt khác, yếu tố đạo đức cá nhân
người tiêu dùng cũng là nhân tố tác động trực tiếp vào việc trả nợ cho ngân
hàng.
e. Về chi phí và lợi nhuận của cho vay tiêu dùng
* Về chi phí: Do thông tin cá nhân, lai lịch và tình hình tài chính của
khách hàng thường không đầy đủ và khó thu thập, ngân hàng phải bỏ nhiều
chi phí cho công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Hơn thế nữa, do khoản


16

vay có qui mô nhỏ và số lượng khoản vay rất lớn nên ngân hàng cũng phải
chịu một chi phí đáng kể để quản lý hồ sơ khách hàng. Chính vì thế, CVTD
trở thành một trong những khoản mục có chi phí lớn nhất trong hoạt động tín
dụng ngân hàng.
* Về lợi nhuận: Do rủi ro và chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ của
CVTD lớn nên ngân hàng thường áp dụng lãi suất cao đối với các khoản
CVTD. Bên cạnh đó, số lượng các khoản CVTD rất lớn làm cho tổng lợi
nhuận thu được từ hoạt động CVTD của các NHTM là rất đáng kể.
1.1.5. Vai trò của Cho vay tiêu dùng
a. Đối với khách hàng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của khách hàng. Nhờ những khoản vay tiêu dùng từ ngân hàng, họ có thể mua
sắm những hàng hoá cần thiết, các hàng hoá xa xỉ, có giá trị cao, giúp thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện cuộc sống ngay cả khi khả năng tài chính
hiện tại của họ chưa cho phép. Vì vậy, việc ngân hàng thực hiện và phát triển

hoạt động CVTD sẽ mang đến những lợi ích tốt, thiết thực cho khách hàng.
Có thể nói rằng, khách hàng chính là những người hưởng lợi nhiều nhất và
trực tiếp những lợi ích mà hình thức CVTD này mang lại.
b. Đối với ngân hàng
Cho vay tiêu dùng tuy đã xuất hiện từ những năm 1980, nhưng gần đây
nó mới được các NHTM quan tâm mở rộng và phát triển. Và loại hình tín
dụng này còn khá mới mẻ ở các NHTM Việt Nam. Nhưng không phải vì thế
mà phủ nhận vai trò quan trọng của hoạt động CVTD đối với các NHTM. Vai
trò ấy được khái quát như sau:
- Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh,
nhờ đó góp phần giúp các NHTM tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao thu
nhập và phân tán được rủi ro.


17

Trong điều kiện ngày nay, khi mà sự cạnh tranh trong lĩnh vực Tài chính
- Ngân hàng ngày càng gay gắt, quyết liệt thì vai trò của CVTD thực sự quan
trọng đối với các NHTM, bởi nó góp phần tăng khả năng cạnh tranh giữa các
ngân hàng so với các định chế tài chính khác. CVTD, nếu xét về tổng quy mô
thì mức độ rủi ro của nó lớn (do quy mô lớn), nhưng thực tế do quy mô của
mỗi khoản cho vay thường nhỏ và số lượng các khoản vay tiêu dùng lớn nên
ngân hàng có thể phân tán được rủi ro tốt hơn. Hơn nữa, do lãi suất CVTD
thường cao nên thu nhập của các NHTM từ hoạt động CVTD thường rất lớn.
- Cho vay tiêu dùng giúp các NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng.
Do tính lan truyền trong dân cư là rất cao nên các Ngân hàng có thể
thông qua các khoản CVTD mà quảng cáo về mình, từ đó thu hút các khách
hàng đến với các dịch vụ khác của Ngân hàng. Trong khi đó các khoản tín
dụng tiêu dùng tuy là những khoản tín dụng nhỏ nhưng nhu cầu về chúng lại
rất lớn nên nếu khai thác được thị trường này thì các NHTM có thể sử dụng

được một số lượng vốn lớn. Hơn nữa, dân cư là khách hàng tiềm năng lớn của
ngân hàng, để phát triển bền vững thì các ngân hàng cần phải dựa vào nhóm
đối tượng này.
c. Đối với nền kinh tế
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ
tiêu dùng ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, phù hợp với nhu cầu của
người tiêu dùng. Tuy nhiên, với mức thu nhập như hiện nay, phần lớn người
tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt
là những vật dụng đắt tiền. Nếu người tiêu dùng có thể vay được tiền từ ngân
hàng thì họ có thể thoả mãn được nhu cầu của họ ngay trong hiện tại. Điều đó
làm tăng sự tiêu dùng hàng hoá, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
các hãng, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thúc đẩy
sự phát triển kinh tế chung của toàn xã hội một cách nhanh chóng. Do đó, với


×