Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 129 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







PHẠM THỊ HỒNG LIÊN

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM








PHẠM THỊ HỒNG LIÊN

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG





Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS KIM THỊ DUNG



HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Phạm Thị Hồng Liên














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến nay
tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh với đề tài:

“Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Hải Dương”
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán & Quản trị Kinh
doanh, Bộ môn tài chính, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Kim Thị Dung- người đã
định hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Hải Dương đã giúp đỡ mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
nghiên cứu; Xin cảm ơn các anh chị đồng nghiệp tại Ngân hàng đã tạo điều kiện
cho tôi thu thập số liệu, cung cấp thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học. Nếu không có những sự giúp đỡ này thì chỉ với sự cố gắng của
bản thân tôi sẽ không thể thu được những kết quả như mong đợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Người cảm ơn



Phạm Thị Hồng Liên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 3
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1. Một số khái niệm 5
2.1.2 Vai trò của cho vay tiêu dùng 17
2.1.3. Nội dung chủ yếu phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM 22
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng 28
2.2 Cơ sở thực tiễn 37
2.2.1 Thực tiễn hoạt động cho vay tiêu dùng ở một số nước 37
2.2.2 Thực tiễn cho vay tiêu dùng ở trong nước 40
3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 43
3.1.1 Vài nét khái quát về tỉnh Hải Dương 43
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.1.2. Khái quát về Chi nhánh BIDV Hải Dương 45
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hải Dương qua các năm 53

3.2 Phương pháp nghiên cứu 58
3.2.1 Thu thập số liệu 58
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 60
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 60
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 61
4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 64
4.1. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại BIDV Hải Dương . 64
4.1.1. Thực trạng mở rộng mạng lưới CVTD tại BIDV Hải Dương 64
4.1.2 Thực trạng về sản phẩm dịch vụ CVTD của BIDV Hải Dương. 66
4.1.3 Thực trạng về thu hút khách hàng của BIDV Hải Dương 71
4.1.4 Thực trạng về dư nợ, nợ xấu các sản phẩm CVTD chủ yếu 75
4.1.5. Thực trạng về lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng 89
4.2 Giải pháp phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh
BIDV Hải Dương 91
4.2.1 Mở rộng mạng lưới hoạt động của Ngân hàng 91
4.2.2 Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ 91
4.2.3 Tăng cường thu hút khách hàng 94
4.2.4 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân 96
4.2.5 Gia tăng doanh số và dư nợ cho vay 98
4.2.6 Nâng cao lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng 98
4.2.7 Quản lý nợ quá hạn, nợ xấu của cho vay tiêu dùng 98
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
5.1 Kết luận 100
5.2 Kiến nghị 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1 Khái quát về diện tích, dân số, mật độ dân số tỉnh Hải
Dương 2011 44
Bảng 3.2 Tình hình lao động của chi nhánh BIDV Hải Dương 50
Bảng 3.3 Tình hình cơ sở vật chất của BIDV Hải Dương 52
Bảng 3.4 Tình hình huy động vốn của BIDV Hải Dương 53
Bảng 3.5 Tổng dư nợ cho vay của BIDV Hải Dương 2011-2013 55
Bảng 3.6 Thu dịch vụ ròng của BIDV Hải Dương năm 2011-2013 57
Bảng 3.7 Bảng thu thập thông tin tài liệu đã công bố 59
Bảng 3.8 Số phiếu điều tra khách hàng 60
Bảng 4.1 Mật độ các PGD tại địa bàn tỉnh Hải Dương 65
Bảng 4.2: So sánh số lượng sản phẩm cho vay với một số ngân hàng
trên địa bàn đến 31/12/2013 70
Bảng 4.3 Thu thập ý kiến KH về việc lựa chọn Ngân hàng 73
Bảng 4.4: Đánh giá chất lượng các khoản mục VTD tại BIDV Hải Dương 74
Bảng 4.5 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2011- 2013 75
Bảng 4.6: Kết quả hoạt động cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở 80
Bảng 4.7: Kết quả hoạt động cho vay đảm bảo bằng GTCG/TTK 82
Bảng 4.8: Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp 84
Bảng 4.9: Kết quả hoạt động cho vay mua ô tô 86
Bảng 4.10: Kết quả hoạt động cho vay phát hành thẻ tín dụng 88
Bảng 4.11: Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng năm 2011- 2013 90
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV – Chi nhánh Hải Dương 51
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu dư nợ CVTD năm 2011 76
Biểu đồ 4.2 Cơ cấu dư nợ CVTD năm 2012 76
Biểu đồ 4.3 Cơ cấu dư nợ CVTD năm 2013 77

Biểu đồ 4.4 Dư nợ cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở 80
Biểu đồ 4.5. Dư nợ cho vay đảm bảo bằng GTCG/TTK 82
Biểu đồ 4.6 Dư nợ cho vay tiêu dùng tín chấp 84
Biểu đồ 4.7 Dư nợ cho vay mua ô tô 86
Biểu đồ 4.8 Dư nợ cho vay phát hành thẻ tín dụng 88
Biểu đồ 4.9: Lợi nhuận CVTD năm 2011- 2013 90












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBCNV : Cán bộ công nhân viên
SXKD : Sản xuất kinh doanh
CV : Cho vay
CVTD : Cho vay tiêu dùng
QHKH : Quan hệ khách hàng
QHKHCN : Quan hệ khách hàng cá nhân
NHTM : Ngân hàng thương mại

NHNN : Ngân hàng Nhà nước
BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
NH No&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PGD : Phòng giao dịch
GTCG/TTK : Giấy tờ có giá/Thẻ tiết kiệm


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1: MỞ ĐẦU

1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu chuyển sang nền kinh tế thị
trường theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế,
trong đó hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng là xu thế tất yếu trong tiến trình
phát triển của nền kinh tế thế giới. Chính điều này tạo ra sự phát triển và mở
rộng không ngừng của các ngân hàng hiện nay. Đây cũng là một thách thức
lớn khi các ngân hàng tham gia thị trường phải đối đầu. Trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt này, buộc các ngân hàng phải tìm hướng đi mới, đưa ra dịch vụ,
sản phẩm mới thu hút khách hàng.
Cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO, các Hiệp định thương mại giữa
Việt Nam và các nước được ký kết; nền kinh tế nước ta tăng trưởng liên tục
với tốc độ cao; đời sống của đại bộ phận dân cư ngày càng được cải thiện.
Năng suất sản xuất tăng cao đã tạo ra lượng hàng hóa phong phú và đa dạng,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Thực hiện chính sách mở cửa, bộ
mặt nền kinh tế Việt nam đã chuyển đổi mạnh, đời sống của người dân ngày
cành nâng cao, tiến đến cuộc sống thoải mái hơn về vật chất lẫn tinh thần,
ngoài những nhu cầu thiết yếu như ăn, ở, uống, đồ mặc thì nhu cầu cuộc sống
được nâng cao hơn như nhà đẹp tiện nghi, xe cộ hiện đại, du lịch, học hành

nước ngoài, … Do đó, đôi khi người dân cho phép mình chi tiêu vượt quá
mức thu nhập dẫn đến nhu cầu vay mượn để tiêu dùng tăng lên. Điều này đã
tạo ra thị trường cho vay tiêu dùng đối với các ngân hàng thương mại diễn ra
cạnh tranh cao.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hải Dương
(BIDV Hải Dương) có truyền thống phục vụ đầu tư phát triển, thực hiện
nhiệm vụ huy động mọi nguồn vốn để đầu tư và phát triển, góp phần thực
hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Hiện nay hoạt động tín dụng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của Ngân hàng và đây là hoạt động
tiềm ẩn nhiều rủi ro xong cũng là hoạt động mang lại cho ngân hàng lợi nhuận
cao nhất. Song để thực hiện tốt vai trò của mình cũng như có thể đứng vững
trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt, thì phải tìm cách đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ cung ứng, đặc biệt là việc mở rộng thêm nhiều hình thức tín
dụng nhằm tăng cường nguồn vốn cho nền kinh tế cũng như đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Một trong những hình thức đó phải kể đến hoạt động cho vay
tiêu dùng.
Nắm bắt được nhu cầu của người dân cũng như làm tăng tính cạnh tranh
với các ngân hàng bạn. BIDV Hải Dương đã triển khai nhiều loại hình cho
vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân, không ngừng đẩy mạnh dư nợ cho
vay tiêu dùng, đã từng bước cải thiện quy trình, quy chế cho vay phù hợp nhu
cầu của người dân, những đảm bảo an toàn tín dụng. Tuy nhiên về chính sách
cũng như quy chế cho vay của Chi nhánh vẫn còn tồn tại những vướng mắc
khách quan, chủ quan làm ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng cho vay tiêu
dùng của Chi nhánh.
Qua thời gian làm việc tại BIDV Hải Dương, việc nghiên cứu và đưa ra
những giải pháp khắc phục những khó khăn và đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng
tiêu dung tại Chi nhánh một cách phù hợp và khoa học là vô cùng cần thiết.

Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài: “ Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hải Dương” làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phản ánh và phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Dương, đề
xuất các giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng trong
những năm tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển cho
vay tiêu dùng của các Ngân hàng Thương mại.
- Phản ánh, đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam chi nhánh Hải Dương
- Đề ra các giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Dương
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Dương, bao
gồm các sản phẩm cho vay tiêu dùng chính như: cho vay tiêu dùng cá nhân,
cho vay mua nhà đất để ở, cho vay mua ô tô, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm,
phát hành thẻ tín dụng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung chủ yếu sau:

+ Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng thương mại.
+ Nghiên cứu thực trạng về phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Dương với các sản
phẩm chủ yếu như: cho vay tín chấp, cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, cho vay
mua ô tô, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán,
+ Nghiên cứu thực trạng để đề ra các giải pháp để phát triển cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hải
Dương.
- Về không gian nghiên cứu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

Đề tài được tập trung nghiên cứu với những khách hàng đã và đang sử
dụng các sản phẩm cho vay tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hải Dương và 3
huyện: Kinh Môn, Nam Sách, Bình Giang nơi có mật độ dân cư đông đúc,
kinh tế phát triển trong những năm qua, đời sống của nhân dân khá cao và nhu
cầu vay tiêu dùng cũng tăng mạnh trong những năm gần đây.
- Thời gian nghiên cứu
+ Đề tài được thực hiện từ tháng 9/2013 đến tháng 10/2014. Các
thông tin, số liệu dữ liệu cung cấp trong đề tài được thu thập trong 3 năm
(2011 -2013)
+ Số liệu sơ cấp được điều tra từ thời điểm tháng 3/2014 đến tháng
6/2014
+ Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Dương đến năm 2017
















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về phát triển
Người ta sử dụng rất nhiều quan điểm, công cụ khác nhau để tiến hành
nghiên cứu sự phát triển. Khi nói về phát triển là nói đến phát triển của một
hệ thống và trong điều kiện một thời gian, một không gian rộng lớn. Bất kể
hệ thống nào cũng vận động, phát triển theo quy luật; đó là quy luật tích lũy
về lượng để dẫn tới thay đổi về chất theo một đường đi có trật tự.
Theo quan điểm của triết học, phát triển là khái niệm chỉ sự thay đổi về
quy mô và chất lượng của một sự vật, một hiện tượng trong thời gian và
không gian cụ thể. Sự thay đổi này bao hàm cả tăng lên và giảm đi về quy
mô và sự thay đổi chất lượng của sự vật, hiện tượng. Như vậy, phát triển là
khái niệm về sự tồn tại và vận động không ngừng của sự vật, hiện tượng
trong một thời gian và không gian cụ thể. Suy rộng ra, một hệ thống tồn tại

và vận động luôn luôn trong thế phát triển. Mỗi hệ thống vận động theo quy
luật nhất định - quy luật của sự phát triển. Sự chuyển hoá số lượng và chất
lượng của hệ thống từ trạng thái này sang trạng thái khác chính là sự phát
triển của hệ thống đó.
2.1.1.2.Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các loại hình
Ngân hàng.
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng
nhất. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ ổn
định kinh tế.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai
trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Nhưng cách tiếp cận thận trọng nhất
là có thể xem xét ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà
chúng cung cấp: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ghi : “Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.(Theo Luật các tổ chức
tín dụng của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam)
Ngân hàng thương mại là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết

mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại Ngân hàng. Vốn vay từ Ngân hàng
mang lại nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Đây là tổ chức
cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình. Đối với các
doanh nghiệp, ngân hàng thương mại thường là tổ chức cung cấp tín dụng để
phục vụ cho việc mua hàng hóa dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm
trang thiết bị kỹ thuật. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán
cho các khoản mua hàng hóa và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, ủy nhiệm
chi, thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử…Khi họ cần thông tin tài chính hay lập
kế hoạch tài chính, họ thường đến ngân hàng để nhận lời tư vấn. Các khoản
tín dụng của ngân hàng cho Chính phủ là nguồn tài chính quan trọng để đầu
tư phát triển.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất
của ngân hang đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là
cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm tiền vào
nơi khan thiếu. Hoạt động của ngân hang thương mại nhằm mục đích kinh
doanh một hang hoá đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp
hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận
của ngân hàng thương mại. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho
mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và
các tổ chức khác trong xã hội. Khác hẳn với ngân hàng thương mại, ngân
hàng Nhà nước (ngân hàng Trung ương) không hoạt động vì mục đích lợi
nhuận và cũng không kinh doanh tiền tệ. Mỗi một quốc gia chỉ có một ngân
hàng Nhà nước duy nhất, có thể gọi là ngân hàng mẹ có chức năng phát hành
tiền, quản lý, thực thi và giám sát các chính sách tiền tệ; và có rất nhiều ngân
hàng thương mại, có thể coi là các ngân hàng con có chức năng thực hiện lưu
chuyển tiền trong nền kinh tế. Trong trường hợp ngân hàng thương mại đứng

trên bờ vực phá sản, ngân hàng Trung ương sẽ là nguồn cấp vốn cuối cùng mà
ngân hàng thương mại tìm đến.
Trong ngân hàng thương mại, tiền huy động được của người gửi gọi là tài
sản "nợ", tiền cho công ty và các cá nhân vay cũng như tiền gửi ở các ngân
hàng khác và số trái phiếu ngân hàng sở hữu gọi là tài sản "có" của ngân
hàng. Phần chênh lệch giữa số tiền huy động được và số tiền đem cho vay, gủi
ngân hàng và mua trái phiếu gọi là vốn tự có. Phần tài sản có tính thanh khoản
cao được giữ để đề phòng trường hợp tiền gửi vào ngân hàng bị rút đột ngột
gọi là tỉ lệ dự trữ của ngân hàng. Toàn bộ số vốn của ngân hàng được chia
làm hai loại vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Vốn cấp 1 còn gọi là vốn nòng cốt, về cơ
bản bao gồm vốn điều lệ, lợi nhuận không chia và các quỹ dự trữ lập trên cơ
sở trích từ lợi nhuận của tổ chức như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự
phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển. Vốn cấp 2 bao gồm: phần giá trị tăng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

thêm do định giá lại tài sản của tổ chức, nguồn vốn gia tăng hoặc bổ sung từ
bên ngoài (như trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi và một số công cụ nợ
khác).
Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, ngân hàng thương mại thực sự
đóng một vai trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu
(dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi trơn
cho hoạt động của một nền kinh tế thị trường còn non yếu.
Ngân hàng thượng mại có một số các đặc điểm như:
Thứ nhất, ngân hàng thương mại trung gian là tài chính thực hiện kinh
doanh tiền tệ. Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tài chính với
hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với
hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tàm
thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu
nhập và vì thế họ là những người bổ sung vốn; (2) các cá nhân và tổ chức

thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi
tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
Do tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng
thương mại. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1)
nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy, thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan
hệ tài chính giữa hai nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay
trở lại với một lượng vốn lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó
là quan hệ tín dụng. Nếu không thì đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn. Đây
là quan hệ tài chính trực tiếp.
Tuy nhiên, quan hệ tài chính trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù
hợp về qui mô, thời gian, không gian Điều này cản trở quan hệ trực tiếp
phát triển và là điều kiện nảy nở trung gian tài chính. Trung gian tài chính đã
làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đồng
thời giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư (tăng thu nhập cho người đầu tư).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Trung gian tài chính đã tập hợp các người tiết kiệm và đầu tư. Cơ chế hoạt
động trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng kỹ thuật
nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
Ngân hàng thương mại sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay nhiều rủi ro
trong khi lại phát hành các chứng khoán ít rủi ro cho người gửi tiền. Thực tế,
các ngân hàng thương mại tham gia vào kinh doanh rủi ro. Ngân hàng thương
mại cũng thỏa mãn nhu cầu thanh khoản của nhiều khách hàng.
Ngân hàng thương mại là một trung gian thanh toán. Ngân hàng thay mặt
khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ với nhiều hình
thức thanh toán như bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ cung cấp
mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách
hàng cần. Các ngân hàng cũng thực hiện bù trừ lẫn nhau thông qua Ngân hàng
Trung ương hoặc thông qua trung tâm thanh toán. Hiện nay, ngân hàng trở

thành trung gian thanh toán lớn nhất ở hầu hết các quốc gia.
Một lý do để ngân hàng phát triển thịnh vượng là khả năng thẩm định
thông tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông tin
được gọi là tình trạng “thông tin không cân xứng” làm giảm tính hiệu quả của
thị trường nhưng tạo ra một khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có chuyên
môn và kinh nghiệm đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn
những công cụ với các yếu tố rủi ro – lợi nhuận hấp dẫn nhất.
Thứ hai, ngân hàng là tổ chức kinh doanh phải có điều kiện. Ngân hàng
chịu sự điều hành chặt chẽ của Chính phủ hơn bất kỳ tổ chức nào trong nền
kinh kế, bởi ngân hàng là thủ quỹ của cả nền kinh tế. Ngân hàng muốn được
cấp giấy phép hoạt động phải có một lượng vốn nhất định, cam kết thực hiện
một số chính sách nhất định như cho vay, tài trợ cho một dự án hay một
khoản chi tiêu nào đó, đồng thời trong quá trình hoạt động, ngân hàng chịu sự
quản lý chặt chẽ của Nhà nước. Muốn hoạt động tốt, ngân hàng không ngừng
gia tăng nguồn vốn của mình, tuyển nhân sự có đủ số lượng và chất lượng, có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

mạng lưới chi nhánh rộng khắp để đáp ứng nhanh các nhu cầu của khách hàng
và thực hiện nhiều hoạt động khác, nhằm thu được lợi nhuận lớn, hạn chế rủi
ro cho cả người gửi tiền và ngân hàng.
2.1.1.3 Khái niệm cho vay
Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế như
tiết kiệm, dịch vụ thanh toán, đặc biệt là hoạt động cho vay.
Cho vay là một hoạt động truyền thống và là chức năng kinh tế hàng
đầu của Ngân hàng, giúp Ngân hàng chuyển tiết kiệm thành đầu tư.
Theo QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó, tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử

dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm
dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay thích hợp và cơ
sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng
cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ
sau đây:
• Theo mục đích:
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

- Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, công ty tài chính…
- Cho vay cá nhân là cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản vay để trang trải các chi phí
thong thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
• Theo thời hạn cho vay.
Theo căn cứ này cho vay được chia ra làm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: theo qui định hiện nay của ngân hàng nhà nước

Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Cho vay
trung hạn chủ yếu sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh…
- Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối
đa có thể lên đến 20 – 30 năm. Cho vay dài hạn được cung cấp để đáp ứng các
nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy
mô lớn, xây dựn xí nghiệp mới.
• Theo tài sản đảm bảo.
- Cho vay không bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng.
- Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
• Theo phương pháp hoàn trả .
Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ ( hay còn gọi là phí trả góp ) là loại
cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thỏa thuận.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp:
Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
- Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể, mà
việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay.
- Cho vay không có thời hạn cụ thể: đối với loại cho vay có thời hạn thì
ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả bất cứ lúc nào,
nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này sẽ được thỏa thuận
trong hợp đồng
• Theo cách thức tài trợ .

Dựa vào căn cứ này cho vay tín dụng chia làm hai loại:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời
gian thanh toán.
2.1.1.4 Khái niệm về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
Cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng nhằm hỗ trợ nguồn vốn cho khách
hàng để khách hàng sử dụng vào mục đích tiêu dùng như mua sắm vật dụng
gia đình, sữa chữa nhà ở, mua xe, mua nền nhà, làm kinh tế hộ gia đình, thanh
toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi mà có thể cần hoặc
không cần tài sản đảm bảo.
Cho vay tiêu dùng có một số đặc điểm cơ bản như
+ Khách hàng vay: Chủ yếu là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu
tiêu dùng tại thời điểm hiện tại nhưng chưa có khả năng thanh toán.
+ Mục đích vay: Ngân hàng cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng cá nhân chứ không phải là nhu cầu kinh doanh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

+ Qui mô khoản vay: Mỗi khoản vay thường có qui mô tương đối nhỏ
so với các khoản cho vay kinh doanh. Cho vay bất động sản có thể có giá trị
lớn hơn, nhưng giá trị so sánh vẫn nhỏ hơn các món vay khác tại Ngân hàng.
Nguyên nhân chủ yếu do khách hàng chỉ vay tiêu dùng khi đã có một lượng
vốn tương đối, chỉ vay ngân hàng để bổ sung số tiền còn thiếu (so với vay
kinh doanh, có thể chủ đầu tư vay toàn bộ số tiền cần thiết cho dự án). Mặt
khác, do cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao hơn nên Ngân hàng cũng thường
thận trọng hơn trong việc quyết định số tiền cho vay, căn cứ vào khả năng trả
nợ và tài sản đảm bảo của khách hàng.
+ Số lượng các khoản cho vay tiêu dùng lại là rất lớn do đối tượng của

loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội với nhu cầu tiêu dùng đa
dạng. Khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân
càng có nhu cầu vay Ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống. Do đó,
nền kinh tế càng phát triển, số lượng các khoản vay tiêu dùng sẽ càng nhiều.
+ Thời hạn vay: Các khoản cho vay tiêu dùng thì thời hạn thường là
ngắn và trung hạn do món vay có giá trị nhỏ và độ rủi ro cao đối với Ngân
hàng. Tuy nhiên, đối với cho vay bất động sản lại thường có thời hạn dài do
người dân phải tích lũy thu nhập một thời gian tương đối mới có thể đủ tiền
trả Ngân hàng.
+ Nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng chính
là thu nhập của người đi vay, do đó Ngân hàng thường xem xét mức thu nhập
thường xuyên của khách hàng để quyết định xem có cho vay không. Đây cũng
là một điểm khác biệt so với cho vay kinh doanh -nguồn trả nợ chủ yếu của
món vay này là lợi nhuận khi thực hiện phương án kinh doanh đó.
+ Lãi suất. Khi vay tiền, khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất
mà họ quan tâm tới khoản tiền phải trả hàng tháng, thời gian được giải ngân
và khả năng trả nợ của mình. Nguyên nhân chủ yếu là người tiêu dùng thường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

coi vay mượn là công cụ để đạt đươc một cuộc sống thoải mái hơn chứ không
phải là một lựa chọn dùng trong tình trạng khẩn cấp hoặc để tạo ra lợi nhuận.
+ Rủi ro. Các khoản cho vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao. Sau đây
là một số nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này.
o Thông tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường khó đầy đủ
và rõ ràng như thông tin về doanh nghiệp (công khai thông qua báo cáo tài
chính), dẫn đến rủi ro đạo đức và rủi ro thông tin không cân xứng. Các cá
nhân có thể tìm cách trốn tránh không trả các khoản vay cho dù có khả năng
thanh toán.
o Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập ổn định tại thời điểm hiện tại

của người vay. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm
hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập hàng tháng, ngân hàng
sẽ gặp khó khăn trong thu hồi nợ. Đây là rủi ro khó lường trước, khác với
món vay kinh doanh ta có thể hạn chế được thông qua nâng cao chất lượng
thẩm định dự án.
o Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì kinh tế. Khi nền
kinh tế mở rộng, người dân lạc quan về tương lai thì họ sẽ vay ngân hàng
nhiều hơn, và khi nền kinh tế suy thoái, tình trạng thất nghiệp tăng thì họ sẽ
hạn chế vay mượn ngân hàng.
+ Chi phí: Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục có chi phí
lớn nhất trong danh mục cho vay của Ngân hàng. Do trong cho vay tiêu dùng
số lượng món vay nhiều, khách hàng đông và đa dạng nhưng mỗi khoản vay
số lượng lại nhỏ, ngân hàng phải huy động nhiều nhân lực cho công việc cho
vay, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, quyết định cho vay, giải
ngân cũng như kiểm soát và thu nợ đối với khách hàng sau khi cho vay. Mặt
khác, Ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn để quản lý các khoản cho vay
tiêu dùng với giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn do đối với khách hàng cá nhân,
thông tin về tình hình tài chính thường không công khai minh bạch như ở các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

công ty lớn. Tất cả những điều này kiến chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ
cho vay cao hơn so với các loại hình cho vay khác.
+ Lợi nhuận: Lợi nhuận của cho vay tiêu dùng thường cao do cho vay
tiêu dùng có rủi ro cao, chi phí cao và tâm lý người vay “kém nhạy cảm với
lãi suất”. Các khoản vay tiêu dùng thường được định giá cao, đến mức mà bản
thân lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỉ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên
đáng kể thì hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng mới không mang lại lợi
nhuận.
+ Tính chu kì: Khác với các khoản vay thương mại, nhu cầu phát sinh

theo chu kì kinh doanh lặp đi lặp lại, trong cho vay tiêu dùng, người vay
thường ít vay nhiều lần.
Các loại cho vay tiêu dùng của NHTM
Việc phân loại cho vay tiêu dùng được dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau:
a. Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay, cho vay tiêu dùng được chia ra làm hai loại:
• Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ
gia đình.
• Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải
trí du lịch…
b. Căn cứ vào tiêu thức hoàn trả
Căn cứ vào tiêu thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm ba loại:
• Cho vay tiêu dùng trả góp: đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong
đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo
những kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay. Phương thức này thường được áp
dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người
đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

• Cho vay phi trả góp: theo phương thức này tiền vay được khác hàng
thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản cho
vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với
thời hạn không dài.
• Cho vay tuần hoàn: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được
phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời
hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập

kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện vay và trả
nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
c. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ, cho vay tiêu dùng gồm:
• Cho vay tiêu dùng gián tiếp: cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức
cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty
bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
• Cho vay trực tiếp: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ
người này.
d. Căn cứ vào sản phẩm cung ứng dịch vụ của Ngân hàng
Trên cơ sở các hình thức cấp tín dụng cơ bản, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, các ngân hàng hiện nay không ngừng nghiên cứu và đưa ra
rất nhiều sản phẩm mới, để có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng
nâng cao của khách hàng. Các sản phẩm được thiết kế trên cơ sở nghiên cứu
kỹ nhu cầu khách hàng, căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay, một số sản
phẩm phổ biến hiện nay gồm:
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là sản phẩm nhằm tài trợ cho nhu cầu
chi tiêu của người tiêu dùng, đây là nguồn tài chính quan trọng để trang trải

×