Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước tỉnh đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.46 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN VĂN ĐIỆN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
TỈNH ĐĂK NÔNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HOÀ NHÂN

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng
đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

PHAN VĂN ĐIỆN



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................ 3
6. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC .................... 9
1.1. CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN......................................... 9
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc và phân loại chi ngân sách nhà nƣớc .................. 9
1.1.2 Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc ..........................11
1.1.3. Phân loại chi đầu tƣ XDCB................................................................12
1.1.4. Nguồn hình thành vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản .................................13
1.2. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC .........................................................................................................14
1.2.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nƣớc ........................................................14
1.2.2. Khái niệm và mục tiêu của kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB
qua Kho bạc Nhà nƣớc .................................................................................23
1.2.3 Bộ máy kiểm soát ................................................................................26
1.2.4. Quy trình và nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB
qua Kho bạc Nhà nƣớc .................................................................................27
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tƣ XDCB qua KBNN. ..........................................................................31
1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tƣ XDCB qua Kho bạc Nhà nƣớc ...............................................................32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................34



CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐĂK NÔNG......35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐĂK NÔNG ...........................35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Kho bạc Nhà nƣớc Đăk Nông........35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Đắk Nông ..................................35
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn KBNN Đăk Nông ............................37
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐĂK NÔNG ..........40
2.2.1. Phân cấp kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại
KBNN Đăk Nông .........................................................................................40
2.2.2. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản qua
KBNN Đăk Nông .........................................................................................41
2.2.3. Tình hình thực hiện các nội dung công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc Đắk Nông .................44
2.2.4. Kết quả thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc Đăk Nông. .........................................53
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN
ĐẦU TƢ XDCB QUA KBNN ĐĂK NÔNG ......................................................57
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................57
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế .......................................................60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................67
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
ĐĂK NÔNG ........................................................................................................68
3.1. ĐỊNH HƢỚNG, MỤC TIÊU VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN
ĐẦU TƢ XDCB TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐĂK NÔNG ...........................68
3.1.1. Định hƣớng, mục tiêu chung của ngành KBNN ................................68
3.1.2. Định hƣớng và quan điểm hoàn thiện công tác Kiểm soát thanh
toán vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Đăk Nông..............................................71



3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƢ XDCB TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐĂK NÔNG .................74
3.2.1. Hoàn thiện quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát thanh toán
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nƣớc Đăk Nông ...................74
3.2.2. Hoàn thiện các bƣớc thực hiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn
đầu tƣ xây dựng cơ bản ................................................................................75
3.2.3. Tăng cƣờng về công tác phổ biến, công khai quy trình kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN: ..................................................77
3.2.4. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng
chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ................................................77
3.2.5. Các giải pháp hỗ trợ khác...................................................................79
3.3. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................81
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính ................................................................81
3.3.2. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nƣớc ......................................................83
3.3.3. Đối với chính quyền địa phƣơng........................................................84
3.3.4. Đối với chủ đầu tƣ. .............................................................................85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................86
KẾT LUẬN .........................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................88
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng

Tên bảng


Trang

Bảng 2.1

Kết quả giải ngân nguồn vốn đầu tƣ XDCB

54

Bảng 2.2

Kết quả từ chối thanh toán vốn đầu tƣ XDCB

55

Bảng 2.3

Thống kê kết quả giải quyết hồ sơ về mặt thời
gian

56


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hình
Hình 1.1
Hình 2.1

Tên hình
Sơ đồ quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB

của KBNN
Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Đăk Nông

Trang
27
36


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tƣ quan trọng, tạo ra hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, là tiền đề cơ
bản tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp
theo hƣớng hiện đại định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Trong những năm qua thực
hiện chủ trƣơng đƣa nền kinh tế nƣớc ta thành nền kinh tế thị trƣờng hội nhập
kinh tế quốc tế, Nhà nƣớc đã không ngừng tăng cƣờng đầu tƣ cho cơ sở hạ
tầng và coi đó là điểm mấu chốt để thu hút vốn đầu tƣ. Bên cạnh những nguồn
vốn khác huy động đƣợc, NSNN vẫn khẳng định vai trò chủ chốt trong đầu tƣ
xây dựng các công trình, dự án. Nguồn NSNN dành cho đầu tƣ XDCB luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách hàng năm. Tuy nhiên việc quản lý
cấp phát, còn nhiều vƣớng mắc dẫn đến nhiều hiện tƣợng tiêu cực, gây lãng
phí, thất thoát vốn NSNN.
Vấn đề đặt ra là làm sao sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả mọi
nguồn vốn đầu tƣ, hạn chế rủi ro, sai sót trong công tác kiểm soát thanh toán,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tƣ cho các dự
án XDCB. Trong đó tăng cƣờng kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ có ý nghĩa
quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu tƣ. Quản lý đầu
tƣ xây dựng cơ bản là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và luôn

luôn biến động nhất là trong điều kiện môi trƣờng pháp lý, các cơ chế chính
sách quản lý kinh tế còn chƣa hoàn chỉnh thiếu đồng bộ và luôn thay đổi nhƣ
ở nƣớc ta hiện nay. KBNN từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 thực hiện vai trò là
cơ quan kiểm soát thanh toán đầu tƣ XDCB. Thời gian qua, KBNN đã thực
hiện tốt vai trò của mình, tiết kiệm cho NSNN hàng ngàn tỷ đồng từ việc phát
hiện và loại bỏ những khoản chi không đúng chế độ. Tuy nhiên, công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB của KBNN vẫn chƣa đƣợc quan tâm
đúng mức, phạm vi và nội dung kiểm soát còn nhiều bất cập, quan hệ giữa các


2

bộ phận trong quá trình luân chuyển hồ sơ còn chƣa rõ ràng. Vì vậy việc
nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện và cụ thể công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của KBNN là một đòi hỏi rất cấp thiết
hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên, nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh
toán nguồn vốn XDCB, em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản qua KBNN Đăk Nông”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản tại KBNN.
Phân tích thực trạng công tác kiểm soát thanh toán của KBNN đối với
vốn đầu tƣ ở tỉnh Đắk Nông.
Trên cơ sở đó chỉ ra những vấn đề bất cập và nguyên nhân của nó, đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tƣ XDCB của tỉnh Đắk Nông.
Với những mục tiêu nghiên cứu trên luận văn sẽ giải quyết những vấn
đề đặt ra nhƣ sau:
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản là gì? Kiểm soát

thanh toán bao gồm những nội dung gì? Những tiêu chí để đánh giá kết quả
và những nhân tố ảnh hƣởng công tác kiểm soát thanh toán?
Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
qua Kho bạc Đăk Nông đã diễn ra nhƣ thế nào? Những hạn chế và nguyên
nhân hạn chế?
Kho bạc Nhà nƣớc Đăk Nông cần phải tiến hành giải pháp gì để hoàn
thiện công tác Kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản?


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại KBNN và thực tiễn công
tác Kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại KBNN Đắk Nông.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tiến hành nghiên cứu những nội dung
cơ bản trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua Kho bạc
Đăk Nông, thu thập số liệu của Kho bạc nhà nƣớc Đắk Nông trong khoảng
thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luận
văn sử dụng phƣơng pháp điều tra, khảo sát tình hình thực tế tại Kho bạc Nhà
nƣớc Đăk Nông, tổng hợp, phân tích các số liệu thống kê liên quan để đi đến
những kết luận đánh giá tình hình.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tƣ xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc và kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc.
Làm rõ thực trạng công kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản tại Kho bạc Nhà nƣớc Đăk Nông trong thời gian qua.

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nƣớc Đăk Nông
trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng với nội dung cụ thể sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng
cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc.


4

Chƣơng 2. Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản qua KBNN Đăk Nông.
Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tƣ xây dựng cơ bản qua KBNN Đăk Nông.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong thời gian qua có rất nhiều đề tài khoa học, những nghiên cứu
khoa học của những nhà khoa học trong và ngoài ngành, các luận văn, bài báo
viết về Kho bạc Nhà nƣớc với nhiều góc độ khác nhau, nhằm hoàn thiện về tổ
chức bộ máy, về chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nƣớc. Liên quan đến
công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản thì có thể nêu một
số nghiên cứu sau:
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Đoàn Kim Khuyên (2012) trƣờng đại học
kinh tế Đà Nẵng, về: “Hoàn thiện công tác kiểm soát vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản tại Kho bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng”, Luận văn đã có những nghiên cứu về
công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua Kho bạc Nhà nƣớc, đã
hệ thống hoá đƣợc các vấn đề lý luận về vốn đầu tƣ và kiểm soát thanh toán
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc, làm rõ vai trò của KBNN
trong công tác quản lý ngân quỹ quốc gia và trong hệ thống tài chính nƣớc ta,

qua phân tích những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế tồn tại để đƣa ra những
giải pháp cũng nhƣ một số kiến nghị của cá nhân trong công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ; tuy nhiên tác giả mới chỉ đi sâu vào
phần sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, chƣa đi sâu vào quy trình công tác
kiểm soát vốn, và đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tƣ gai đoạn 2008-2010 nên một số nội dung đã không còn phù hợp
với các quy định về kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản hiện
nay, nên cần nghiên cứu, bổ sung cho hoàn thiện.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Lƣơng Ngọc Tuyền, trƣờng Đại học kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh về: “ Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng


5

xuyên của ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc”, Luận văn đã đi sâu
vào nghiên cứu hoạt động của Kho bạc Nhà nƣớc trong công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc, đề tài đã làm rõ
tính chất, đặc điểm và sự cần thiết phải tăng cƣờng công tác trong quá trình
kiểm soát các khoản chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc, đề tài đã nêu ra
những tồn tại cơ bản trong quá trình tổ chức thực hiện, từ đó đề ra đƣợc
những giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm khắc phục những tồn tại và góp
phần nâng cao hiệu quả kiểm soát chi Ngân sách nhà nƣớc theo luật định,
trong đó giải pháp cải tiến thủ tục quy trình kiểm soát các khoản chi đƣợc tác
giả chú trọng; tuy nhiên tác giả mới chỉ nói về kiểm soát chi thƣờng xuyên, và
đi sâu vào phần cơ sở lý luận, phần thực trạng mới chỉ nêu chung chung công
tác kiểm soát chi trƣớc khi có luật ngân sách nhà nƣớc và sau khi có luật ngân
sách nhà nƣớc, chƣa có số liệu phân tích cụ thể về công tác kiểm soát chi của
Kho bạc Nhà nƣớc.
Luận văn Thạc sĩ tài chính ngân hàng của Nguyễn Xuân Quảng,
Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội về “Hoàn thiện công tác

kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc”, Luận văn đã
nghiên cứu một cách tổng thể về công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc
(bao gồm cả chi đầu tƣ và chi thƣờng xuyên) qua Kho bạc Nhà nƣớc. Luận
văn đã khái quát đƣợc cơ sở lý luận, những vấn đề cơ bản về kiểm soát chi
NSNN qua KBNN. Khẳng định vai trò, vị trí và trách nhiệm của KBNN trong
việc quản lý quỹ NSNN và kiểm soát chi NSNN. Phân tích, đánh giá thực
trạng công tác quản lý và kiểm soát NSNN qua hệ thống KBNN trên phƣơng
diện cơ chế quản lý. Từ

ề tài tổng hợp, đánh giá những kết quả đã đạt

đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của công tác và kiểm soát chi NSNN.
Đồng thời, đề tài cũng đƣa ra đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế
quản lý và kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN . Luận văn đã đề xuất
những giải pháp mang tính định hƣớng; những giải pháp cụ thể nhằm hoàn


6

thiện quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN và các điều kiện thực hiện
giải pháp. Từ

ứng đƣợc các yêu cầu đổi mới trong lĩnh vực quản lý

NSNN nói chung và trong lĩnh vực kiểm soát chi NSNN nói riêng. Tuy nhiên
hiện cơ chế chính sách liên quan đến kiểm soát chi thƣờng xuyên và chi đầu
tƣ đã có nhiều thay đổi so với trƣớc, nên một số tồn tại và giải pháp đã không
còn phù hợp, cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện trong thời gian tới.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Hoàng Thị Lan Phƣơng (2010), trƣờng
Đại học kinh tế Đà Nẵng về: “Tăng cƣờng kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ

xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nƣớc Liên Chiểu”. Luận văn đã đƣa ra đƣợc
một số giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản, tuy nhiên phần thực trạng nêu chung chung, chƣa có số liệu cụ
thể để phân tích, và thời gian nghiên cứu luận văn cũng chỉ dừng lại năm
2010, hiện tại cơ chế, chính sách đã có nhiều thay đổi nên một số tồn tại và
giải pháp không còn phù hợp.
“Tăng cƣờng quản lý ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh
Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thúy Việt (2011) là đề tài luận văn thạc
sỹ kinh tế. Đóng góp chủ yếu của đề tài là đã khái quát thực trạng công tác
Quản lý ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh Quảng Nam, nêu
lên đƣợc những thành tựu đạt đƣợc của công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc
qua Kho bạc Nhà nƣớc Quảng Nam, bên cạnh đó tác giả nêu lên đƣợc những
mặt hạn chế cần khắc phục và chấn chỉnh: Việc theo dõi chi ngân sách còn
chậm, báo cáo chƣa nhanhm trình độ cán bộ còn yếu kém,..Tác giả đƣa ra một
số biện pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc nhƣ :
Hoàn thiện về mô hình quản lý quỹ ngân sách tỉnh ; hoàn thiện về công tác
ghi chứng từ và tiếp nhận hồ sơ thi chi tại KBNN tỉnh ; hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách giữa cấp tỉnh và địa phƣơng ; quá trình kế toán và quyết
toán NSNN,... Từ phân tích kinh nghiệm Quản lý Ngân sách Nhà nƣớc của
một số nƣớc trên thế giới và thực trạng của Việt Nam, đề tài rút ra một số bài


7

học kinh nghiệm và nêu ra các giải pháp phù hợp với Việt Nam. Tuy nhiên,
đề tài chƣa có những giải pháp đột phá để cải thiện về công tác quản lý ngân
sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc, đồng thời đề tài nghiên cứu cũng chƣa
chuyên sâu đến lĩnh vực kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản và
thời gian nghiên cứu chỉ dừng lại đến năm 2009.
Nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý, thanh toán vốn đầu tƣ công theo hợp

đồng, TS. Nguyễn Đức Thanh (số 1+2/2012, tạp trí Quản lý ngân quỹ quốc
gia) đã có những đánh giá, phân tích các quy định về kiểm soát, thanh toán
liên quan đến hợp đồng xây dựng, và đƣa ra đƣợc 4 nhóm giải pháp theo
hƣớng gợi mở, cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung để hoàn thiện việc kiểm soát
chi theo hợp đồng trong thời gian tới, đặc biệt là khi triển khai việc xử phạt vi
phạm hành chính lĩnh vực Kho bạc Nhà nƣớc theo Nghị định 192/2013/NĐCP của Chính phủ.
Nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí quản dự án từ, Nguyễn
Thanh Hiếu (số 9/2013, tạp trí Quản lý ngân quỹ quốc gia), đã thống kê, hệ
thống các quy định liên quan đến việc kiểm soát chi phí quản lý dự án trong
thời gian vừa qua, nêu đƣợc một số tồn tại bất cập trong công tác kiểm soát
chi phí quản lý dự án và đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát
chi phí quản lý dự án, tuy nhiên một số nội dung nghiên cứu của tác giả chỉ
phù hợp với thời điểm trƣớc đó, vì hiện nay cơ chế chính sách liên quan đến
việc kiểm soát chi phí quản lý dự án đã có thay đổi, cụ thể Bộ Tài chính đã có
Thông tƣ số 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 Quy định về quản lý, sử dụng
các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tƣ, ban quản lý dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc và vốn trái phiếu Chính phủ thay thế
Thông tƣ số 10/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ Tài chính quy định về
quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tƣ sử dụng vốn ngân
sách nhà nƣớc, Thông tƣ số 17/2013 /TT-BTC ngày 19/02/2013 của Bộ Tài
chính sửa đổi khoản 1 Điều 6 Thông tƣ số 10/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011


8

của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các
dự án đầu tƣ sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc. Nên cần tiếp tục nghiên cứu để
bổ sung, hoàn thiện trong thời gian tới.
Về lý luận và thực tiễn, các tác giả đã đƣa ra nhiều những vấn đề quan
trọng liên quan đến công tác kiểm soát chi NSNN nói chung và công tác kiểm

soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản nói riêng. Đánh giá kết quả đạt
đƣợc, nêu lên những hạn chế, từ đó tìm ra những giải pháp, đề xuất những
kiến nghị để hoàn thiện công tác kiểm soát chi xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nƣớc.
Tác giả thấy rằng tất cả các công trình nghiên cứu, các bài viết trên tạp
chí đã công bố nói trên là những tài liệu hết sức quý giá của về lý luận và thực
tiễn. Tuy nhiên những nghiên cứu trên lại ở những thời điểm khác nhau, có
những đề tài nghiên cứu đến nay đã khá lâu nên không còn phù hợp với thực
tiễn, các văn bản chế độ về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản đã có nhiều thay đổi. Do vậy đề tài mà tác giả lựa chọn hiện nay
không trùng với bất cứ công trình khoa học hay luận văn nào đã công bố. Các
công trình nghiên cứu, các bài báo, tạp chí, tài liệu có liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp đến đề tài đƣợc tác giả tiếp thu, chọn lọc trong quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.


9

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc và phân loại chi ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là
một thành phần trong hệ thống tài chính. Song quan niệm về ngân sách nhà
nƣớc lại chƣa thống nhất, ngƣời ta đƣa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà
nƣớc tuỳ theo các trƣờng phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Sự hình thành và
phát triển của ngân sách nhà nƣớc gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của
kinh tế hàng hoá – tiền tệ trong các phƣơng thức sản xuất của cộng đồng và

nhà nƣớc của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nƣớc, sự tồn
tại của kinh tế hàng hoá – tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và
phát triển của ngân sách nhà nƣớc.
Tuy còn có nhiều ý kiến khác nhau nhƣng nội dung khái niệm NSNN
thể hiện ở các điểm chủ yếu sau:
- Ngân sách nhà nƣớc là bản dự toán thu, chi tài chính của Nhà nƣớc
trong một khoảng thời gian nhất định, thƣờng là một năm.
- Ngân sách nhà nƣớc là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc, là kế
hoạch tài chính cơ bản của Nhà nƣớc.
- Ngân sách nhà nƣớc là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Thuật ngữ ngân sách nhà nƣớc có từ lâu và ngày nay đƣợc dùng phổ
biến trong đời sống kinh tế - xã hội và đƣợc diễn đạt dƣới nhiều góc độ khác
nhau. Song quan niệm NSNN đƣợc bao quát nhất cả về lý luận và thực tiễn
của nƣớc ta hiện nay là: “Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi


10

của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc
thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nƣớc”. (Theo Luật ngân sách nhà nƣớc (Luật số 01/2002/QH11 đƣợc
thông qua tại kỳ họp thứ 2 Quốc Hội khóa 11, ngày 16/12/2002)
b. Khái niệm và phân loại chi ngân sách nhà nước
b1. Khái niệm chi ngân sách nhà nƣớc
Chi ngân sách nhà nƣớc là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
nhà nƣớc nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nƣớc theo những
nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nƣớc là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính
đã đƣợc tập trung vào ngân sách nhà nƣớc và đƣa chúng đến mục đích sử

dụng. Do đó, Chi ngân sách nhà nƣớc là những việc cụ thể không chỉ dừng lại
trên các định hƣớng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và
từng công việc thuộc chức năng của nhà nƣớc.
Theo Luật ngân sách Nhà nƣớc (Luật số 01/2002/QH11 đƣợc thông
qua tại kỳ họp thứ 2 Quốc Hội khóa 11, ngày 16/12/2002) có định nghĩa "Chi
ngân sách nhà nƣớc bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; chi trả
nợ của Nhà nƣớc; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật."
b2. Phân loại chi ngân sách nhà nƣớc
- Căn cứ vào mục đích, nội dung:
+ Nhóm 1 : Chi tích luỹ của ngân sách nhà nƣớc là những khoản chi
làm tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trƣởng kinh tế; là
những khoản chi đầu tƣ phát triển và các khoản tích luỹ khác.
+ Nhóm 2 : Chi tiêu dùng của ngân sách nhà nƣớc là các khoản chi
không tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong tƣơng lai : bao gồm chi cho
hoạt động sự nghiệp, quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh,...


11

- Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phƣơng thức quản lý:
+ Chi thƣờng xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động
thƣờng xuyên của nhà nƣớc.
+ Chi đầu tƣ phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở
vật chất của đất nƣớc và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, gồm: Chi đầu tƣ cho
các dự án phát triển, chi chuyển giao vốn đầu tƣ cho các doanh nghiệp Nhà
nƣớc hoặc các địa phƣơng, chi dự trữ cho mục đích đầu tƣ, chi viện trợ cho
đầu tƣ nƣớc ngoài…
+ Chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nƣớc thực hiện

nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nƣớc, vay ngoài nƣớc khi đến hạn và
các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Chi dự trữ là những khoản chi ngân sách nhà nƣớc để bổ sung quỹ dự
trữ nhà nƣớc và quỹ dự trữ tài chính.
1.1.2 Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc
Dƣới giác độ là một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN là một bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tƣ của NSNN
hàng năm đƣợc bố trí cho đầu tƣ vào các công trình, dự án XDCB của Nhà
nƣớc.
Gắn với hoạt động đầu tƣ XDCB, nguồn vốn này chủ yếu đƣợc sử dụng
để đầu tƣ phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tƣ
nhƣ đầu tƣ chuyển dịch, đầu tƣ cho dự phòng, đầu tƣ mua sắm công,.v.v…,
đầu tƣ XDCB là hoạt động đầu tƣ vào máy móc thiết bị, nhà xƣởng, kết cấu
hạ tầng… Đây là hoạt động đầu tƣ phát triển, đầu tƣ cơ bản và chủ yếu có tính
chất dài hạn.
Gắn với hoạt động của NSNN, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đƣợc quản
lý và sử dụng đúng luật, theo những quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tƣ
trong kinh doanh, đầu tƣ từ NSNN chủ yếu nhằm tạo môi trƣờng, điều kiện
cho nền kinh tế, trong nhiều trƣờng hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.


12

1.1.3. Phân loại chi đầu tƣ XDCB
- Theo tính chất công trình, chi đầu tƣ XDCB bao gồm:
Chi xây dựng mới: là các khoản chi để xây dựng mới những công trình
chƣa có trong nền kinh tế quốc dân. Kết quả của quá trình này là sự hình
thành tài sản cố định mới của nền kinh tế, làm tăng số lƣợng, chất lƣợng tài
sản cố định, tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế. Xây dựng mới đòi hỏi
một lƣợng vốn lớn, thời gian xây dựng dài, thời gian thu hồi vốn chậm.

Chi cải tạo, mở rộng, trang bị lại kỹ thuật: Bao gồm các khoản chi để
mở rộng, cải tạo lại những năng lực và tài sản cố định hiện có nhằm tăng
thêm công suất, năng lực và hiện đại hoá tài sản cố định. Cải tạo, trang bị lại
kỹ thuật là yếu tố để phát triển sản xuất theo chiều sâu.
Chi khôi phục tài sản cố định: Là các khoản chi để xây dựng lại toàn bộ
hay từng phần của những tài sản cố định đang phát huy tác dụng nhƣng bị tổn
thất do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan.
- Theo cấu thành vốn đầu tƣ, chi đầu tƣ XDCB bao gồm:
Chi xây lắp : Là các khoản chi cho việc xây dựng, lắp đặt các kết cấu
kiến trúc, máy móc, trang thiết bị, dây chuyền công nghệ bao gồm cả những
chi phí lắp đặt gắn với công trình xây dựng và chi phí chạy thử có tải và
không tải máy móc thiết bị hợp thành.
Chi mua sắm máy móc thiết bị: Là những khoản chi hợp thành giá trị
của máy móc thiết bị đầu tƣ mua sắm nó, khoản chi này chiếm tỉ trọng ngày
càng tăng trong tổng chi đầu tƣ XDCB.
Chi XDCB khác: Là những khoản chi nhằm đảm bảo điều kiện cho quá
trình xây dựng, lắp đặt và đƣa công trình vào sản xuất, sử dụng. Bao gồm: chi
phí chuẩn bị đầu tƣ, chi phí khảo sát thiết kế, lập dự toán công trình, chi phí
cho ban quản lý công trình, chi phí cho chuyên gia hƣớng dẫn thi công, chi
phí tháo dỡ vật kiến trúc, chi phí đền bù hoa màu đất đai, di chuyển nhà cửa,
chi phí khánh thành, nghiệm thu công trình…


13

- Theo trình tự xây dựng cơ bản, chi đầu tƣ xây dựng cơ bản bao gồm:
Chi chuẩn bị đầu tƣ: Là những khoản chi phục vụ cho nghiên cứu về sự
cần thiết phải đầu tƣ dự án. Xem xét lựa chọn hình thức đầu tƣ, tiến hành điều
tra khảo sát, chọn địa điểm xây dựng… để lập và thẩm định dự án đầu tƣ.
Chi chuẩn bị thực hiện đầu tƣ : Là những khoản chi cho khảo sát thiết

kế, lập, thẩm định tổng dự toán, dự toán công trình, chi cho GPMB, chuẩn bị
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nhƣ các công trình cấp nƣớc, đƣờng đi,
bãi chứa, lán trại…
Chi thực hiện đầu tƣ: Bao gồm: Chi xây dựng công trình, chi mua sắm,
gia công, vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chi phí lập, thẩm tra báo cáo quyết toán
vốn đầu tƣ hoàn thành, và một số khoản chi khác phục vụ cho quá trình thực
hiện đầu tƣ.
1.1.4. Nguồn hình thành vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
Xuất phát từ đặc trƣng của lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản là lĩnh vực
không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, phần lớn các công trình xây dựng cơ
bản nhằm phục vụ cho mục đích công cộng cho nên khu vực tƣ nhân ít tham
gia đầu tƣ mà phần lớn vốn đầu tƣ đƣợc lấy từ Ngân sách Nhà nƣớc.
Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nƣớc là vốn Nhà
nƣớc đƣợc cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm để cấp phát và cho vay
ƣu đãi về đầu tƣ xây dựng cơ bản bao gồm cả ngân sách Trung ƣơng và ngân
sách địa phƣơng đƣợc hình thành từ tích luỹ của nền kinh tế quốc dân.
Vốn huy động của nhân dân đƣợc đầu tƣ vào các công trình dự án trực
tiếp đem lại lợi ích cho ngƣời góp vốn nhƣ các công trình thuỷ lợi, công trình
giao thông, đƣờng bộ …
Trong những năm gần đây, nguồn vốn cho đầu tƣ xây dựng cơ bản
không ngừng tăng lên và cơ cấu nguồn cũng có nhiều thay đổi. Nguồn vốn
huy động trong nƣớc thông qua hình thức phát hành trái phiếu ngày càng
đóng góp lớn hơn cho công cuộc phát triển cơ sở hạ tầng. Nguồn vốn từ vay


14

nợ, viện trợ của nƣớc ngoài, vốn huy động của dân cƣ nhƣ công trái giáo dục,
trái phiếu Chính phủ, vốn Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm, nguồn vốn quốc
hội để lại, nguồn vốn đổi đất lấy công trình… Nhƣ vậy thực tế ngày nay một

công trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn để đầu tƣ.
1.2. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KHO
BẠC NHÀ NƢỚC
1.2.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nƣớc
a. Các mô hình KBNN trên thế giới
Trên thế giới có các mô hình KBNN tiêu biểu sau đây:
- Mô hình thứ nhất, Kho bạc Nhà nƣớc đƣợc tổ chức nhƣ một Bộ trực
thuộc Chính phủ. Mô hình này phổ biến ở Mỹ, Anh, Canada, Australia...
Ngoài nhiệm vụ chính là lập cân đối thu chi tiền tệ, phát hành tiền, quản lý nợ
quốc gia và các loại tài sản qúy hiếm, Kho bạc một số nƣớc còn làm nhiệm vụ
quản lý biên chế công chức Nhà nƣớc, tổ chức bảo vệ Tổng thống...
- Mô hình thứ hai, Kho bạc Nhà nƣớc trực thuộc Bộ Tài chính (hoặc Bộ
Kinh tế-Tài chính) gồm phần lớn các nƣớc ở Tây Âu và Trung Âu, điển hình
là Pháp, Đức, Italia... và các nƣớc ở Đông Nam Á nhƣ Indonexia, Malayxia,
Thái Lan, ...Kho bạc Nhà nƣớc còn có tên gọi khác nhƣ Vụ quản lý tài chính
công, Vụ Kế toán công, trong đó có các nghiệp vụ quản lý quỹ ngân sách Nhà
nƣớc, kế toán và quyết toán ngân sách Nhà nƣớc, quản lý nợ công...
- Mô hình thứ ba, Kho bạc Nhà nƣớc trực thuộc Ngân hàng Trung ƣơng
nhƣ ở Nga, Trung Quốc, các nƣớc Đông Âu và Châu Phi. Trong bộ máy của
Ngân hàng trung ƣơng có một đơn vị làm nhiệm vụ quản lý Quỹ ngân sách
Nhà nƣớc, đặc trách theo dõi và giúp Bộ Tài chính quản lý các khoản thu chi
ngân sách Nhà nƣớc, phối hợp với Vụ Ngân sách Nhà nƣớc của Bộ Tài chính
làm nhiệm vụ kế toán va quyết toán ngân sách Nhà nƣớc.
- Mô hình thứ tƣ, Kho bạc Nhà nƣớc trực thuộc một Bộ của Chính phủ.
Đây là một mô hình khá đặc biệt, tồn tại ở một số nƣớc thuộc khu vực Trung


15

Cận Đông và Tây Á.. ở Thổ Nhĩ Kỳ, ngoài một số Bộ đƣợc gọi là 'siêu bộ'

nhƣ Tài chính, Ngoại giao, Quốc phòng, các cơ quan còn lại đƣợc phân thành
các nhóm để hình thành các Bộ 1, Bộ 2, Bộ 3 của Chính phủ. Theo mô hình
này, Bộ 1 của Chính phủ gồm có các cơ quan Ngân hàng Nhà nƣớc, Kho bạc
Nhà nƣớc, Thƣơng mại, Kế hoạch - Thống kê.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng Kho bạc Nhà nƣớc ở các nƣớc ra đời khá
sớm, hầu hết đƣợc chia tách và phát triển từ cơ quan Tài chính, chuyên môn
hóa công tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc. Tuy nhiên, mô hình tổ chức bộ
máy và chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nƣớc ở các nƣớc còn có nhiều
điểm khác nhau. Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống KBNN đƣợc xây dựng theo
mô hình thứ hai, nghĩa là KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính.
b. Lịch sử hình thành KBNN Việt Nam
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công cùng với sự ra đời của Chính
phủ Cách mạng nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, ngày 28 tháng 8 năm 1945
ngành Tài chính của nƣớc Việt Nam chính thức thành lập. Ngân khố quốc gia
lúc bấy giờ chƣa chính thức thành lập nhƣng có một bộ phận thuộc Bộ Tài
chính thực hiện nhiệm vụ của ngân khố quốc gia, góp phần quan trọng giải
quyết những khó khăn về tài chính – tiền tệ trong những ngày đầu của chính
quyền cách mạng.
Để có một cơ quan chuyên môn đặc trách giải quyết các vấn đề tài
chính tiền tệ, ngày 29 tháng 5 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc
lệnh số 75/SL thành lập Nha Ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính, với chức
năng nhiệm vụ chủ yếu là in tiền, phát hành tiền cho Chính phủ, quản lý quỹ
Ngân sách nhà nƣớc, quản lý một số tài sản quý của Nhà nƣớc bằng hiện vật
nhƣ vàng, kim khí quý, đá quý....
Ngày 06 tháng 05 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số
15/SL thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam, đồng thời giải thể Nha Ngân
khố và Nha Tín dụng sản xuất thuộc Bộ Tài chính, giao cho Ngân hàng quốc


16


gia Việt Nam làm nhiệm vụ cho vay phát triển sản xuất và quản lý quỹ Ngân
sách Nhà nƣớc. Để cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý quỹ
Ngân sách Nhà nƣớc; ngày 20 tháng 7 năm 1951, Thủ tƣớng Chính phủ ký
quyết định số 107/TTg, tại điều 1 của quyết định ghi rõ “ Để thi hành chính
sách thu – chi tài chính quốc gia nay thành lập Kho bạc Nhà nƣớc (ghi tắt là
Kho bạc) đặt trong Ngân hàng quốc gia Việt Nam và thuộc quyền quản trị của
Bộ Tài chính, có nhiệm vụ thu chi cho Ngân quỹ quốc gia”.
Từ sau ngày hoà bình lập lại ở miền Bắc năm 1955, nhiệm vụ quyền
hạn KBNN có đƣợc quy định lại cụ thể hơn, nhƣng vẫn trực thuộc Ngân hàng
quốc gia và cơ chế này vẫn tiếp tục cho đến trƣớc năm 1990.
Những năm cuối của thập kỷ 90, công cuộc đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế đất nƣớc diễn ra một cách sâu sắc và toàn diện. Ðể phù hợp với cơ chế
quản lý kinh tế mới, cơ chế quản lý tài chính tiền tệ đã có sự thay đổi, đặc biệt
là các vấn đề có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Tài chính và Ngân
hàng. Hệ thống Ngân hàng đƣợc tổ chức lại thành hệ thống Ngân hàng hai
cấp: Ngân hàng Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc trên lĩnh
vực tiền tệ tín dụng, các Ngân hàng thƣơng mại thực hiện kinh doanh tiền tệ tín dụng. Nhiệm vụ quản lý quỹ Ngân sách nhà nƣớc, các quỹ tài chính Nhà
nƣớc đƣợc chuyển giao từ Ngân hàng Nhà nƣớc cho Bộ Tài chính để hệ thống
Tài chính thực hiện chức năng quản lý và điều hành Ngân sách nhà nƣớc tài
chính quốc gia.
Do đó, ngày 04/01/1990 Hội đồng bộ trƣởng ký quyết định số
07/HĐBT về việc thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc trực thuộc Bộ Tài
chính, và kể từ ngày 01/04/1990 hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc đã chính thức đi
vào hoạt động trên phạm vi cả nƣớc.
Qua gần 25 năm hoạt động, Kho bạc Nhà nƣớc Việt Nam đã vƣợt qua
nhiều khó khăn, từng bƣớc ổn định và phát triển, cùng với toàn ngành tài
chính đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực trong hoạch định chính sách, quản lý



17

phân phối nguồn lực của đất nƣớc, góp phần tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy
nền kinh tế đạt và duy trì tốc độ tăng trƣởng khá cao. Có thể khẳng định rằng
hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới và
lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia thông qua những kết quả cụ thể trong
việc tập trung nhanh, đầy đủ nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc, đáp ứng kịp
thời nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, thực hiện các chính sách xã hội và đảm
bảo an ninh quốc phòng; Huy động một lƣợng vốn lớn cho đầu tƣ phát triển;
Kế toán, thông tin Kho bạc Nhà nƣớc đã đảm bảo cung cấp thông tin chính
xác về tình hình thu chi ngân sách phục vụ sự chỉ đạo điều hành của các cơ
quan trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng, góp phần đắc lực vào việc nâng
cao chất lƣợng quản lý, hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nƣớc.
Những kết quả đã đạt đƣợc qua quá trình hình thành và phát triển Kho
bạc Nhà nƣớc đã khẳng định chủ trƣơng đúng đắn của Đảng, Chính phủ trong
công cuộc đổi mới tài chính tiền tệ. Kho bạc Nhà nƣớc đã phát triển đúng
định hƣớng, từng bƣớc xác lập vai trò, vị thế của mình trong hệ thống quản lý
tài chính ngân sách nhà nƣớc. Sự hình thành, ra đời và phát triển của hệ thống
KBNN đã trải qua các thới kỳ: “Xây dựng, củng cố, ổn định và phát triển "
trong những năm đầu; “Tiếp tục duy trì sự ổn định để phát triển" trong những
năm tiếp theo; “Hoàn thiện chức năng, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lƣợng,
mở mang sự nghiệp" ở những năm đầu của thế kỷ 21; đến nay sau gần 25 năm
hệ thống KBNN đang ở thời kỳ “Duy trì ổn định, hoàn thiện chức năng, hiện
đại hoá công nghệ, phát triển nguồn nhân lực”. Lịch sử ngành KBNN cho
thấy, dù ở thời kỳ hay giai đoạn nào đi nữa đều đòi hỏi mỗi cán bộ của hệ
thống phải nỗ lực phấn đấu, nêu cao tinh thần đoàn kết để cùng nhau xây
dựng hệ thống KBNN với mục tiêu lâu dài là “Tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lƣợng các mặt hoạt động để phát triển toàn diện và bền vững trên cơ sở
hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ Kho bạc Nhà nƣớc phù hợp với yêu cầu đổi



18

mới quản lý tài chính công và cải cách hành chính quốc gia, xây dựng nền
công nghệ Kho bạc Nhà nƣớc hiện đại,
nguồn nhân lực chất lƣợng cao”.
c. Chức năng, nhiệm vụ và vai trò của KBNN
Hệ thống KBNN đƣợc thành lập theo quyết định số 07/HĐBT ngày 04
tháng 01 năm 1990 của Hội đồng Bộ trƣởng. Từ ngày thành lập đến nay, qua
từng thời kỳ xây dựng và phát triển chức năng nhiệm, nhiệm vụ của KBNN
đƣợc thay đổi để đáp ứng với sự phát triển của đất nƣớc. Theo quyết định số
108/2009/QĐ-TTg ngày 26/08/2009, KBNN có chức năng và nhiệm vụ quyền
hạn chủ yếu sau:
c1. Chức năng của Kho bạc Nhà nƣớc
Kho bạc Nhà nƣớc là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Tài chính quản lý nhà nƣớc về quỹ ngân
sách nhà nƣớc, các quỹ tài chính nhà nƣớc và các quỹ khác của Nhà nƣớc
đƣợc giao quản lý, quản lý ngân quỹ ; tổng kế toán nhà nƣớc ; thực hiện việc
huy động vốn cho ngân sách nhà nƣớc và cho đầu tƣ phát triển thông qua hình
thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
c2. Nhiệm vụ quyền hạn của Kho bạc Nhà nƣớc
Kho bạc Nhà nƣớc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Trình Bộ trƣởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tƣớng Chính
phủ xem xét, quyết định:
+ Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội ; dự thảo nghị định của
Chính phủ ; dự thảo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ về lĩnh vực quản lý
của Kho bạc Nhà nƣớc.
+ Chiến lƣợc , quy hoạch , chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng
trình hành động, đề án, dự án quan trọng về quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc,

các quỹ tài chính nhà nƣớc và các quỹ khác của Nhà nƣớc.


×