Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG THANH HÒA

PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP,
CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG THANH HÒA

PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP,
CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ninh Thị Thu Thủy

Đà Nẵng - Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả phương án nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Hoàng Thanh Hòa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................ 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn................................................................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG
NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP......................................................................................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ KCN, CCN VÀ PHÁT TRIỂN KCN, CCN.....................7
1.1.1. Khái niệm và phân loại KCN, CCN................................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm KCN, CCN........................................................................................... 11
1.1.3. Vai trò của KCN, CCN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội..........11
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN KCN, CCN................................... 17
1.2.1. Xây dựng và quản lý quy hoạch phát triển các KCN, CCN.............17
1.2.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN, CCN.................................................... 18
1.2.3. Thu hút dự án và vốn đầu tư vào KCN, CCN.......................................... 19
1.2.4. Hỗ trợ phát triển đội ngũ lao động cho các KCN, CCN.....................20
1.2.5. Hỗ trợ nâng cao trình độ công nghệ của các DN trong KCN, CCN

........................................................................................................................................................ 21

1.2.6. Gia tăng kết quả và đóng góp của KCN, CCN đối với kinh tế, xã hội

địa phương............................................................................................................................... 21
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KCN, CCN...........24
1.3.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................. 24
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương................................................. 25
1.3.3. Chính sách của nhà nước.................................................................................... 26


1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ
ĐỊA PHƯƠNG................................................................................................................................. 27
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển KCN, CCN tỉnh Bình Dương........................27
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển KCN, CCN tỉnh Bắc Ninh..............................29
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm.............................................................................. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI.......31
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH GIA LAI
ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC KCN, CCN.............................................. 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.................................................................................... 32
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KCN, CCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI TRONG THỜI GIAN QUA................................................................................. 37
2.2.1. Thực trạng về xây dựng, quản lý quy hoạch và phát triển KCN, CCN

37
2.2.2. Thực trạng xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN, CCN............................42
2.2.3. Thực trạng thu hút dự án và vốn đầu tư vào KCN, CCN...................45
2.2.4. Thực trạng hỗ trợ phát triển đội ngũ lao động cho các KCN, CCN..57


2.2.5. Thực trạng hỗ trợ nâng cao trình độ công nghệ của các DN trong
KCN, CCN............................................................................................................................... 61
2.2.6. Kết quả và đóng góp của KCN, CCN đối với kinh tế, xã hội địa
phương....................................................................................................................................... 63
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KCN, CCN TỈNH GIA LAI
.....
70
2.3.1. Tích cực........................................................................................................................ 70
2.3.2. Hạn chế......................................................................................................................... 71
2.3.3. Nguyên nhân............................................................................................................. 74


CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH GIA LAI ...................... 77
3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP..................................................... 77
3.1.1. Phương hướng phát triển các KCN, CCN nước ta thời kỳ 2015 –
2020 .............................................................................................................. 77
3.1.2. Định hướng phát triển các KCN, CCN tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015 –
2020 .............................................................................................................. 79
3.1.3. Các nguyên tắc khi xây dựng giải pháp.............................................. 79
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KCN, CCN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH GIA LAI ............................................................................................... 80
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch và quản lý phát triển KCN, CCN................... 80
3.2.2. Nâng cấp kết cấu hạ tầng trong các KCN, CCN ................................ 83
3.2.3. Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm gia tăng thu hút đầu tư vào các
KCN, CCN ...................................................................................................... 85
3.2.4. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực phục vụ các
KCN, CCN ...................................................................................................... 88
3.2.5. Tạo môi trường có trình độ công nghệ phù hợp trong KCN, CCN... 91

KẾT LUẬN.................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐINH GIAO ĐỀ TÀI


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN
BHXH

Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội

BQL

Ban quản lý

BVMT

Bảo vệ môi trường

CCN

Cụm công nghiệp

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

DAĐT


Dự án đầu tư

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KT – XH

Kinh tế- xã hội

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên


UBND

Ủy ban nhân dân

SX

Sản xuất

XLNT

Xử lý nước thải


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
1

2

Tên hình

Trang

Phân loại (4a) và cơ cấu (4b) FDI theo quy mô và tính
chất dự án ở tỉnh Gia Lai trong giai đoạn 2010-2014
Cơ cấu FDI ở tỉnh Gia Lai theo đối tác đầu tư giai đoạn
2010 – 2014

47


51


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Tình hình dân số của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2012 - 2014

33

2.2.

34

2.4.

Cơ cấu kinh tế theo khu vực tỉnh Gia Lai giai đoạn 2012–
2014
Quy mô các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Gia Lai và quy
hoạch đến năm 2020
Tỷ lệ lấp đầy các KCN, CCN giai đoạn 2010– 2014


2.5.

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN Trà Đa

43

2.6.

Danh mục các dự án đầu tư đến cuối tháng 6/2014

46

2.7.

Danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh Gia Lai trong lĩnh
vực công nghiệp giai đoạn 2015-2020

47

2.3.

38
42

49

2.11.

FDI của tỉnh Gia Lai thu hút vào KCN, CCN giai đoạn
2010-2014

Danh sách các dự án FDI ở tỉnh Gia Lai giai đoạn 2010 –
2014
Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư mới ở tỉnh Gia Lai đến
năm 2020
Số lượng lao động KCN, CCN giai đoạn 2010 – 2014

2.12.

Trình độ học vấn của người lao động trong các KCN, CCN

58

2.13.

Kết quả sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2014 của các
KCN, CCN
GTSX của các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Gia Lai từ 2010
đến 2014 (tính theo giá so sánh 2010)
Cơ cấu kinh tế theo khu vực của tỉnh Gia Lai giai đoạn
2012 – 2014
Giá trị xuất khẩu của các KCN, CCN giai đoạn 2010 -2014
Đóng góp của các KCN, CCN vào ngân sách tỉnh Gia Lai
giai đoạn 2010-2014

64

2.8.
2.9.
2.10.


2.14.
2.15.
2.16.
2.17.

50
54
56

65
67
68
69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc thành lập các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) là
một trong những giải pháp quan trọng đối với việc đẩy mạnh CNH - HĐH và
phát triển KT - XH của đất nước. Ngay từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII (1991) Đảng và Nhà nước đã chủ trương thí điểm và triển khai việc xây
dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII (1996) định hướng chiến lược xây dựng và phát triển các KCN đã
được triển khai trong cả nước, và từng bước được bổ sung, hoàn thiện tại các
Đại hội tiếp theo.
Khu công nghiệp, khu chế xuất được hình thành và phát triển gắn liền
với công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế đất nước, xuất phát từ chủ trương
đúng đắn của Đảng, Chính phủ trong việc xây dựng một mô hình mang tính

đột phá trong thu hút đầu tư, tăng trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Qua 23 năm xây dựng và
phát triển, thành tựu của các khu công nghiệp, khu chế xuất đã được minh
chứng sống động bằng những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế đất
nước, thể hiện trên các mặt kinh tế, môi trường và xã hội.
Gia Lai là một trong những tỉnh thuộc Tây Nguyên, giao điểm của hai khu vực
kinh tế trọng điểm gồm khu vực kinh tế phía Nam và khu vực kinh tế ven biển miền
Trung. Gia Lai cũng là tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế để hình thành và phát triển
các KCN, CCN nói riêng và phát triển KT -XH nói chung. Vì vậy, ngay từ năm
2003, Gia Lai đã thành lập KCN đầu tiên và đến nay trên địa bàn tỉnh Gia Lai đã
thành lập và cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 3 KCN, 15 CCN trong đó có 3 KCN
và 8 CCN đã đi vào hoạt động. Những thành công của các KCN, CCN đã góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh qua các năm, tạo công ăn việc làm, phát triển
kinh tế xã hội.... Tuy nhiên, sự phát triển KCN, CCN tỉnh Gia Lai


2
còn nhiều bất cập như: số dự án đầu tư từ các thị trường lớn như Mỹ và EU còn
hạn chế, các dự án đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển dịch vụ, các
ngành công nghiệp phụ trợ và các ngành công nghệ cao còn ít, và vấn đề ô nhiễm
môi trường sinh thái,... Xuất phát từ thực trạng trên em xin chọn đề tài:“Phát

triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai”
làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Phân tích thực trạng phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
tại tỉnh Gia Lai trong gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển các khu công nghiệp, cụm công

nghiệp tại tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phát
triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Về mặt không gian: Các nội dung trên được nghiên cứu trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
- Thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phương
pháp sau đây:


3
- Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc.
- Phương pháp phân tích so sánh, dự báo, phương pháp chuyên gia và
các phương pháp khác v.v...
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo đề tài được chia
làm các chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp tại tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiểu được tầm quan trọng và đóng góp của các KCN, CNN đối với nước
ta nên đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề phát triển các KCN, CCN
cụ thể như sau:
- Công nghiệp được thừa nhận là ngành kinh tế chủ đạo của nền kinh tế,
vai trò này thể hiện như sau: công nghiệp tăng trưởng nhanh và làm gia tăng
nhanh thu nhập quốc gia, công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất và trang bị kỹ
thuật cho các ngành kinh tế, công nghiệp cung cấp đại bộ phận hàng tiêu dùng
cho dân cư, cung cấp nhiều việc làm cho xã hội, thúc đẩy nông nghiệp phát
triển. Vì vậy phát triển công nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình CNH – HĐH [1, tr.284-285].
- Trong bài viết “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến thu hút đầu tư vào
các khu công nghiệp ở Miền Trung”của tác giả Nguyễn Phúc Nguyên trên tạp
chí Kinh tế và Phát triển (2013) đã đi sâu phân tích các nhân tố tác động đến đầu
tư vào các KCN dưới góc nhìn của doanh nghiệp. Lấy ý tưởng từ phân tích hành


4
vi đầu tư, bài báo sử dụng mô hình IVprobit để kiểm định các giả thuyết nêu
ra. Lợi ích kỳ vọng từ đầu tư, ảnh hưởng của chính sách đến thu hút đầu tư và
sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ là các nhân tố chính làm nảy sinh
ý định đầu tư của DN. Bài báo cũng nêu bật hiện trạng về hành vi đãi ngộ của
cơ quan hữu quan đối với các thành phần kinh tế.
- Trong bài viết “ Nhà ở cho công nhân KCN – Thực trạng và giải pháp” của
tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2014) đã nêu rõ thực trạng nhà ở cho công nhân ở các
KCN, những khó khăn mà các KCN gặp phải trong vệc xây dựng nhà ở cho công
nhân như: chưa được quy hoạch quỹ đất phục vụ việc xây dựng nhà ở cho công
nhân, nguồn vốn xây dựng các dự án nhà ở cho công nhân của các doanh nghiệp
còn hạn hẹp, việc vay vốn ngân hàng cũng gặp rất nhiều khó khăn do các dự án xây
dựng nhà ở cho công nhân đều có lợi nhuận thấp, thu hồi vốn chậm, chưa có cơ chế

phân cấp quản lý và đầu tư cụ thể, rõ ràng cho các cơ quan, đơn vị về quản lý đầu tư
xây dựng các dự án nhà ở công nhân lao động trong các KCN, CCN. Từ đó, tác giả
đã đề xuất một số kiến nghị và giải pháp cho vấn đề này.

Trong bài viết “Phát triển các khu công nghiệp Việt Nam: Thực trạng và
giải pháp”, của Ths. Vũ Thị Kim Oanh (2014) trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo
đã làm rõ những đóng góp to lớn của các KCN vào phát triển KT - XH. Tuy
nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập: cơ chế chính sách, công
tác quy hoạch, thu hút đầu tư… Trong đó một thực trạng hiện nay là do áp lực
của các địa phương mong muốn sớm có KCN bằng mọi giá nên tính hợp lý và
khoa học của quy hoạch tổng thể KCN còn chưa cao, chưa dựa trên các phân
tích, đánh giá một cách tổng thể về tiềm năng, lợi thế, khả năng huy động các
nguồn lực tổng hợp của địa phương, từ đó kéo theo nhiều hệ lụy.
- Luận văn, “Phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc”, của tác

giả Trần Minh Ngọc (2010), đã đưa ra được hệ thống quy hoạch các khu công
nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các khu công


5
nghiệp, một số vấn đề còn yếu kém như: xây dựng kết cấu hạ tầng còn chậm,
tỷ lệ lấp đầy thấp, mối quan hệ giữa chủ và người lao động còn thấp…Một số
giải pháp cũng được tác giả đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
KCN ở Vĩnh Phúc.
- Trong bài viết “Việt Nam, Malaysia chia sẻ kinh nghiệm phát triển khu
công nghiệp” của Ths. Phạm Quang Đức đã nêu rõ những kinh nghiệm của
Malaysia trong phát triển KCN, như quy hoạch, phát triển và quản lý nhà nước
về khu công nghiệp và khu kinh tế, trong đó tập trung vào các vấn đề như khung
pháp lý về tổ chức và hoạt động; mô hình, cơ cấu và cách thức tổ chức hệ thống
quản lý nhà nước về KCN, khu kinh tế ở cấp trung ương và địa phương; vấn đề

phân cấp, phân quyền, cơ chế phối hợp và mối quan hệ giữa các cơ quan ở cấp
trung ương và cấp địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
KCN, khu kinh tế trong các lĩnh vực như quy hoạch, đất đai, tài nguyên, môi
trường, đầu tư, thương mại, xuất nhập khẩu, lao động, thuế, hải quan...
- Tác phẩm"Nghiên cứu mô hình quản lý nhà nước về khu công

nghiệp và khu chế xuất ở Việt Nam"của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2002) đã
giới thiệu kinh nghiệm quản lý các KCN, KCX của nước ngoài, đánh giá
những mặt tốt và những hạn chế của mô hình quản lý hiện đang áp dụng tại
Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất một số mô hình quản lý mới nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý các KCN, KCX trong thời gian tới.
- Trong tác phẩm "Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả quản
lý nhà nước, bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp, khu chế xuất" (2004)
của tiến sĩ Trương Thị Minh Sâm, đánh giá khá chi tiết và toàn diện tình trạng ô
nhiễm môi trường ở các KCN, KCX vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, những
thách thức đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, đề
xuất một hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối
với vấn đề này ở các KCN, KCX thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.


6
- Trong bài viết “Phát triển nguồn nhân lực cho KCN tỉnh Đồng Nai” của
Ths. Cảnh Chí Hoàng trên tạp chí Phát triển và Hội nhập (2013) đã khẳng định
nguồn nhân lực là nhân tố hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy
việc đảm bảo số lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là việc làm rất
quan trọng trong các KCN, CCN. Bài viết cũng làm rõ một thực trạng đáng lo
ngại mà KCN Đồng Nai đang mắc phải khi mà các tỉnh hình thành KCN đã giữ
chân lao động tỉnh, hơn nữa thu nhập tại các KCN không còn hấp dẫn. Trước
tình trạng đó, các doanh nghiệp buộc phải hạ chuẩn tuyển dụng lao động càng
làm cho chất lượng nguồn nhân lực giảm, người lao động càng thiếu kiến thức về

pháp luật lao động nên dễ bị kích động dẫn đến đình công bất hợp pháp.
- Hướng tới phát triển bền vững cũng là một mục tiêu mà các KCN ở Việt
Nam đang hướng tới. Nhận định đó được nêu rõ trong nghiên cứu “Các khu
công nghiệp ở Việt Nam: Hướng tới sự phát triển bền vững” của TS. Phạm
Thanh Hà (2011). Nghiên cứu chỉ ra rằng phát triển bền vững các KCN sẽ góp
phần vào chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam. Phát triển bền vữngcác
KCN không những mang lại nhiều hiệu quả to lớn không chỉ riêng cho sự phát
triển của ngành công nghiệp, mà còn đổi mới cả nền kinh tế - xã hội ở một quốc
gia, nhất là đối với các nước đang phát triển. Thành công của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với sự hình thành và phát triển của các KCN.
- Ngoài những tác phẩm và tác giả đã được đề cập ở trên, đã có nhiều bài viết
nêu lên những vấn đề lý luận và các nội dung cơ bản của phát triển KCN, CCN qua
các giai đoạn đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế góp phần giải quyết những vấn đề
thực tiễn của phát triển KCN, CCN Việt Nam nói chung và một số địa phương nói
riêng. Tuy nhiên, chưa có một công trình, một tác giả nào nghiên cứu cụ thể vấn đề
phát triển KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Gia Lai với nét đặt thù riêng về điều kiện tự
nhiên và văn hóa xã hội. Vì vậy, tôi đã kế thừa và chọn lọc những công trình nghiên
cứu ở trên và các nghiên cứu khác để thực hiện luận văn này.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP,
CỤM CÔNG NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KCN, CCN VÀ PHÁT TRIỂN KCN, CCN
1.1.1. Khái niệm và phân loại KCN, CCN
a. Khái niệm
Thuật ngữ KCN xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX- khi các KCN bắt đầu
được hình thành và phát triển.Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về

KCN và CCN. Các quan niệm này được xây dựng để thực hiện các mục tiêu
nhất định như phát triển các KCN, CCN quản lý nhà nước về KCN, CCN
hoặc khai thác tác động của KCN, CCN đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Theo quan điểm thông thường, KCN là khu vực có tính chất độc lập,
trong đó có các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng hóa, thực hiện các hoạt
động dịch vụ và có chế độ quản lý riêng. Theo quan điểm của Tổ chức phát
triển công nghiệp Liên hiệp quốc (UNIDO) trong tài liệu KCN tại các nước
đang phát triển (Export processing Zone in Developing Countries) công bố
năm 1990 thì KCN là khu vực tương đối nhỏ, phân cách về mặt địa lý trong
một quốc gia nhằm mục tiêu thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hướng
về xuất khẩu bằng cách cung cấp cho các ngành công nghiệp này những điều
kiện về đầu tư và mậu dịch thuận lợi đặc biệt so với phần lãnh thổ còn lại của
nước chủ nhà.
Các nước như Thái Lan, Philippin, quan niệm KCN như một thành phố
công nghiệp, vì thực tế KCN là một cộng đồng tự túc và độc lập. Ngoài việc
cung cấp cơ sở hạ tầng, các tiện nghi, tiện tích công cộng hoàn chỉnh và xử lý
chất thải, KCN còn bao gồm khu thương mại, dịch vụ ngân hàng, trường học,
bệnh viện, các khu vui chơi giải trí, nhà ở cho công nhân...Các KCN ở Indonesia
và Thái Lan thường gồm ba bộ phận chủ yếu: khu sản xuất hàng tiêu


8
thụ nội địa, khu sản xuất hàng xuất khẩu và khu thương mại và dịch vụ.
Tuy nhiên, cũng có những quan niệm cho rằng KCN là một khu vực phụ
, không nhất thiết phải có sự ngăn cách, biệt lập. Trên thực tế có nhiều tập
đoàn và tổ hợp công nghiệp với một chuỗi đồ sộ các xí nghiệp, nhà máy liên
kết với nhau trên một khu vực rộng lớn. Việc bố trí mặt bằng các khu sản xuất
trên quy mô lớn như vậy hình thành là một loại hình tổ chức mới của KCN mà
không nhất thiết phải có quy mô đặc thù.
Những quan niệm trên mặc dù có những điểm khác nhau về KCN, CCN

nhưng về cơ bản chúng thống nhất ở những đặc trưng sau:
Thứ nhất: KCN, CCN là bộ phận không thể thiếu và không thể tách rời
của một quốc gia, thường là những khu vực địa lý riêng biệt thích hợp, có
hàng rào giới hạn với các vùng, lãnh thổ còn lại của nước sở tại và được chính
phủ nước đó cho phép hoặc rút phép xây dựng và phát triển.
Thứ hai: KCN, CCN là nơi hội tụ và thích ứng với nhau về mặt lợi ích và
mục tiêu xác định giữa chủ đầu tư và nước chủ nhà. KCN, CCN là nơi có môi
trường kinh doanh đặc biệt phù hợp, được hưởng những quy chế tự do, các
chính sách ưu đãi kinh tế (đặc biệt là thuế quan) so với các vùng khác ở nội
địa. Chúng là nơi có vị trí thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, thương mại
dịch vụ, đầu tư trên cơ sở các chính sách ưu đãi về cơ sở hạ tầng, cơ chế pháp
lý, thủ tục hải quan, thủ tục hành chính, chính sách tài chính- tiền tệ, môi
trường đầu tư...
Thứ ba: Là nơi thực hiện mục tiêu hàng đầu về ưu tiên chính sách hướng
ngoại, thu hút chủ yếu vốn đầu tư nước ngoài, phát triển các loại hình kinh
doanh, sản xuất, phục vụ xuất khẩu. Đây là mô hình thu nhỏ về chính sách KT
- XH mở cửa của một đất nước.


Việt Nam, khái niệm về KCN, CCN được quy định tại Nghị định

192/CP ngày 15/12/1994 của Chính Phủ về Quy chế KCN, các KCN được
định nghĩa là: Các khu vực công nghiệp tập trung, được thành lập do quyết


9
định của Chính phủ với các ranh giới được xác định, cung ứng các dịch vụ hỗ
trợ sản xuất và không có dân cư. Trong Điều 2 Nghị định 36/CP ngày
24/4/1997 của Chính phủ ban hành về “Quy chế hoạt động của các KCN,
KCX, KCNC” có đưa ra khái niệm đầy đủ hơn về KCN. Theo đó thì KCN là

khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định (có tường
rào bao quanh), không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ Tướng
Chính phủ quyết định thành lập [38, tr.2]. Nghị định 36/ CP có giải thích một
số thuật ngữ sau đây:
- Khu công nghiệp: Là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ
hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
+ Doanh nghiệp chế xuất: Là doanh nghiệp chuyên sản xuất và chế biến
hàng xuất khẩu, được thành lập và hoạt động theo quy chế này.
+ Doanh nghiệp KCN: Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
trong KCN, gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ.
+ Doanh nghiệp sản xuất KCN: Là doanh nghiệp sản xuất hàng công
nghiệp được thành lập và hoạt động trong KCN.
+ Doanh nghiệp dịch vụ KCN: Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động trong KCN, thực hiện dịch vụ và các công trình kết cấu hạ tầng KCN,
dịch vụ sản xuất công nghiệp.
-

Cụm công nghiệp : Là sự tập trung về vị trí địa lý của các ngành

công nghiệp nhằm tận dụng các cơ hội qua liên kết địa lý. Các nhà máy trong
cụm quan hệ với nhau về mặt hợp tác xây dựng và sử dụng chung các công
trình phụ trợ kỹ thuật, các công trình và mạng lưới kỹ thuật hạ tầng, nhằm
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư và giảm các chi phí quản lý khai thác.


10
Tuy nhiên, có thể coi khái niệm KCN mà chúng ta sử dụng là khái niệm

hẹp bởi chúng ta chỉ quan tâm chủ yếu đến phần diện tích dành cho việc xây
dựng cơ sở hạ tầng để cho thuê, còn việc xây dựng các công trình phúc lợi xã
hội không nằm trong phạm vi quy định. Quan niệm này dẫn đến một thực tế là
khi xây dựng KCN, người ta không quan tâm đến tính đồng bộ của nó theo
nghĩa rộng, dẫn đến yếu tố bất cập, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả KT - XH của
KCN. Cho nên, việc quy hoạch phát triển sản xuất nhất thiết phải đi kèm quy
hoạch phát triển hạ tầng xã hội, hai vấn đề này phải được đồng thời triển khai
thực hiện.
b. Phân loại
* Khu công nghiệp: Tuỳ theo góc độ tiếp cận, KCN có thể phân loại theo
nhiều cách khác nhau:
- Theo tính chất ngành nghề, KCN được chia thành các loại sau: KCN
chuyên ngành, KCN đa ngành, KCN sinh thái, KCN đô thị, KCN đô thị công
nghệ cao.
- Dựa vào đặc điểm của KCN, người ta chia KCN thành: KCN tập trung,
KCN chế xuất, Khu công nghệ cao, Cụm công nghiệp.
- Theo đặc điểm và cấp quản lý: KCN do chính phủ quyết định thành lập,
KCN do UBND tỉnh, thành phố quyết định thành lập, KCN do UBND huyện,
thị quyết định thành lập.
* Cụm công nghiệp:
- Nhóm 1: CCN chủ yếu gồm các doanh nghiệp nhỏ và vừa, sản xuất các
sản phẩm giống nhau hoặc có liên quan đến nhau trong một khu vực địa lý
nhất định.
- Nhóm 2: CCN gồm có một hoặc một số doanh nghiệp lớn (doanh
nghiệp mỏ neo) và các doanh nghiệp là thầu phụ, nhà cung cấp cho một hoặc
một số doanh nghiệp lớn đó.


11
- Nhóm 3: CCN có mối liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp - tổ chức

nghiên cứu, giáo dục - chính phủ.
1.1.2. Đặc điểm KCN, CCN
- Là khu vực tập trung tương đối nhiều nhà máy, xí nghiệp trong một
khu vực có ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng sản xuất, sản xuất
ra các sản phẩm công nghiệp khác nhau, đồng thời cũng sử dụng lượng lớn
nguyên, nhiên liệu, năng lượng và thải ra lượng chất thải khổng lồ.
- Việc thành lập KCN, CCN đòi hỏi phải có diện tích đất khá lớn, tập
trung tại một địa điểm, địa hình tương đối bằng phẳng. Thường được xây
dựng ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi.
- Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu là thu hút từ nước ngoài
hay các tổ chức cá nhân trong nước.
- Các xí nghiệp trong KCN, CCN thường được hưởng một quy chế riêng
của nhà nước và địa phương sở tại. Các quy chế này thể hiện sự quan tâm, ưu
đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho các xí nghiệp này phát triển.
- KCN, CCN có Ban quản lý chung thống nhất, thực hiện quy chế quản
lý thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi và hiệu suất tối đa cho các xí nghiệp công
nghiệp và các doanh nghiệp hoạt động.
- Sử dụng lượng lao động lớn.
- Hoạt động chính trong KCN, CCN là hoạt động sản xuất công nghiệp.
1.1.3. Vai trò của KCN, CCN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
a. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN trên địa bàn và phát
triển các ngành CN phụ trợ
Trong quá trình hình thành và phát triển của các KCN, CCN không thể
thiếu sự hiện diện của khu vực đầu tư nước ngoài. Ngoài các vai trò quan
trọng như tăng nguồn vốn cho DN, chuyển giao công nghệ, tham gia vào quá
trình đào tạo nguồn nhân lực sự hiện diện của khu vực đầu tư nước ngoài còn


12
là một tác nhân thúc đẩy cạnh tranh; nhiều trường hợp có thể dẫn đến tình

trạng giảm sút sản lượng, thậm chí có thể buộc doanh nghiệp rời khỏi thị
trường hoặc có thể sống sót nếu vượt qua được giai đoạn điều chỉnh cơ cấu để
thích nghi với môi trường cạnh tranh mới. Tuy nhiên, nếu biết tận dụng quá
trình sản xuất của mình, bằng việc sản xuất các hàng hóa trung gian và các
yếu tố khác của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong
nước có khả năng bứt phá để sau đó trực tiếp tiến hành xuất khẩu. Đó dường
như là một cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam để có thể nâng cao năng
lực cạnh tranh và tiềm lực phát triển.
Bên cạnh đó mối quan hệ giữa khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và
công nghiệp phụ trợ trong nước có tính tương hỗ hai chiều và chỉ có thể phát
triển bền vững trên nguyên tắc "đôi bên cùng có lợi". Các doanh nghiệp đầu
tư nước ngoài, dù đặt cơ sở sản xuất ở đâu, cũng đều cần một lượng lớn các
yếu tố đầu vào. Rõ ràng là, nếu có thể sử dụng các yếu tố này ở ngay nền kinh
tế nước sở tại, thì họ sẽ giảm được đáng kể chi phí sản xuất.
b. Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động
Trong những năm vừa qua, sự ra đời và hình thành các KCN, CCN đã
tạo công ăn việc làm cho hàng chục ngàn lao động, giải quyết được phần nào
tình trạng thất nghiệp của nền kinh tế.Việc thu hút nhiều lao động làm việc tại
các KCN, CCN cho thấy hiệu quả xã hội đem lại từ các KCN, CCN là rất lớn.
Không những vậy các KCN, CCN còn đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu
nhập, đời sống và trình độ của người lao động thông qua quá trình hoạt động
và phát triển của mình. KCN, CCN là môi trường tốt nhất để đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ lâu dài cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do áp
lực phải sản xuất ra các mặt hàng đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, các nhà đầu tư
buộc phải quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, đội ngũ
cán bộ quản lý. Vì thế, người lao động sẽ có cơ hội để tiếp thu tốt nhất công


13
nghệ sản xuất hiện đại, công nghệquản trị tiên tiến, ở đó, người lao động biết

cần phải tự giác tham gia vào quá trình đào tạo, tự đào tạo lại để luôn thích
ứng với yêu cầu phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, đây là địa điểm
thuận lợi để đào tạo nguồn nhân lực mới có chất lượng cao, là tác động cơ
bản, động lực mạnh mẽ, góp phần thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của các KCN, CCN, các doanh
nghiệp KCN, CCN và quy định lộ trình tăng lương tối thiểu của Chính phủ,
thu nhập của người lao động trong các KCN, CCN dần được nâng cao, từ đó
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, đồng thời giảm hệ
số chênh lệch giàu nghèo, tăng chỉ số phát triển con người.
c. Góp phần nâng cao trình độ công nghệ và quản lý kinh doanh
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp với hạt nhân là doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài và tác động đổi mới công nghệ đối với doanh
nghiệp trong nước: Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở
các KCN, CCN là nhân tố tác động mạnh mẽ đến đổi mới công nghệ đối với
doanh nghiệp trong nước. Thực tế cho thấy, việc áp dụng mô hình kinh tế các
KCN, CCN đã thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ phát triển nhanh, cả
về phạm vi và tốc độ. Chuyển giao công nghệ của khu vực đầu tư nước ngoài
tới doanh nghiệp trong nước có ảnh hưởng lâu dài, đóng góp tích cực vào việc
tăng năng suất trong ngành công nghiệp của nước sở tại. Có thể thấy, tác động
lan tỏa công nghệ của khu vực FDI được thực hiện thông qua mối liên kết sản
xuất giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước, qua đó tạo điều
kiện để doanh nghiệp trong nước tiếp cận hoạt động chuyển giao công nghệ.
Thông qua mối quan hệ với doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp trong nước ứng
dụng công nghệ sản xuất tương tự để sản xuất sản phẩm, dịch vụ thay thế và
sản phẩm, dịch vụ khác để tránh cạnh tranh.Đồng thời có tác động tạo ra các
ngành sản xuất, dịch vụ khác trong nước để hỗ trợ cho hoạt động của các


14
doanh nghiệp FDI, đặc biệt là ngành công nghiệp hỗ trợ. Nhìn chung, một số

ngành đã thực hiện tốt chuyển giao công nghệ là dầu khí, điện tử, viễn thông,
tin học, cơ khí chế tạo, ô tô, xe máy và dệt may, giày dép, trong đó viễn thông,
dầu khí được đánh giá có hiệu quả nhất. Thêm vào đó, những ảnh hưởng gián
tiếp có thể còn quan trọng hơn. Các liên kết có thể trở thành những kênh có
sức mạnh cho việc nhân rộng tri thức và kỹ năng giữa các công ty; đồng thời
có thể kích thích hiệu quả, tăng năng suất, năng lực công nghệ và quản lý, đa
dạng hoá thị trường cho nhà cung ứng.
d. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hình
thành và phát triển các khu đô thị mới
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá (CNH-HĐH) đã được Đảng và Nhà nước ta xác định là con đường tất
yếu để Việt Nam nhanh thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển để trở
thành một quốc gia văn minh, hiện đại. Sự hoạt động của các KCN, CCN làm
tăng đóng góp ngày cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển
dịch đúng hướng, tỉ trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ thương mại có xu hướng tăng, tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm xuống so
với cơ cấu chung nhưng giá trị sản xuất, đóng góp vào GDP và các chỉ số tăng
trưởng kinh tế đều tăng. Từng bước thay đổi chuyển dịch từ thuần nông sang
sản xuất hàng hóa có sự thay đổi về tỷ trọng nội bộ ngành nông nghiệp nông
thôn, các ngành dịch vụ thương mại, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
ngày càng phát triển nhanh, mạnh, chiếm tỷ trọng tăng lên dần so với ngành
nông nghiệp, cơ cấu theo vùng lãnh thổ dần dần hình thành các vùng tập
chung, chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản phẩm, đời sống nhân dân nông
thôn trong tỉnh được nâng lên, bộ mặt xã hội nông thôn thay đổi. Bên cạnh đó
còn góp phần làm chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế. Các DN có vốn đầu
tư nước ngoài, các DNTN tại các KCN, CCN với sự tăng trưởng mạnh, năng


15
động, hiệu quả đã tạo nên sức cạnh tranh mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự mở

rộng thị trường, tạo thế và lực mới cho nền kinh tế,... Góp phần quan trọng
vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, với kết cấu hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội đồng bộ, các KCN, CCN thường có khả năng chuyển nhanh
các khu vực thuần nông, trở thành một thành phố công nghiệp với kết cấu hạ
tầng phát triển nhanh và ổn định.
e. Thúc đẩy quá trình hiện đại hoá hệ thống cơ sở hạ tầng
Qua quá trình xây dựng và phát triển, ngoài các tác động như thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ; tăng trưởng kinh tế nhanh, các
KCN, CCN còn đã thúc đẩy liên kết hạ tầng kỹ thuật, góp phần tạo lập và
phân bố không gian kinh tế-xã hội của tỉnh, tạo sự phát triển đồng đều. Các
KCN, CCN trong quá trình quy hoạch đã cơ bản đảm bảo được sự gắn kết hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong và ngoài hàng rào KCN, CCN. Chính
hạt nhân từ các KCN, CCN đã hình thành các khu đô thị mới, cùng các công
trình hạ tầng xã hội đã đưa mạng lưới đô thị các tỉnh ngày càng mở rộng và
phát triển. Các khu đô thị, dịch vụ sau khi triển khai đầu tư sẽ có công trình
văn hóa, cơ sở phúc lợi xã hội và các công trình hạ tầng xã hội khác đáp ứng
cho người lao động tại KCN, CCN và dân cư địa phương.
Theo đó, hệ thống các tuyến đường giao thông ở các Tỉnh lộ được quy
hoạch đầu tư xây dựng nối các KCN, CCN, khu đô thị thành mạng lưới giao
thông khép kín, liên hoàn; quy hoạch mạng lưới điện của tỉnh thường xuyên
được điều chỉnh, bổ sung; mạng lưới cung cấp nước sạch cho các KCN, CCN
và khu đô thị được chú trọng đầu tư, nhiều nhà máy cấp nước sạch được xây
dựng. Hệ thống hạ tầng viễn thông được đầu tư đồng bộ, hiện đại nhằm cung
cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng cũng được kéo theo cùng với việc
xây dựng hạ tầng các KCN, CCN. Thúc đẩy hạ tầng xã hội như trường học,


16
bệnh viện, nhà ở, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, văn hoá, thể
thao…đảm bảo cuộc sống của người lao động, ổn định an sinh xã hội.

f. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ
môi trường sinh thái cho phát triển bền vững
Bảo vệ môi trường là nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Các nước
đang phát triển thực hiện CNH, HĐH cần chú ý sự phát triển cân bằng cả kinh
tế, xã hội và môi trường. Vấn đề môi trường là một yếu tố quan trọng mà bất
cứ một DN sản xuất nào đều phải giải quyết và xử lý. Với mục tiêu chỉnh
trang các đô thị theo hướng hiện đại, văn minh và bảo vệ môi trường, phải di
dời nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp trong các đô thị ra các vùng
ngoại thành. Nếu các DN phân bố phân tán, mặt khác việc xử lý chất thải do
từng doanh nghiệp thực hiện riêng rẽ sẽ rất tốn kém và không đồng bộ. Việc
tập trung nhiều doanh nghiệp trên cùng một địa bàn sẽ cho phép xây dựng các
trung tâm xử lý chất thải với chi phí bớt tốn kém hơn. KCN, CCN là nơi tập
trung các DN công nghiệp, do đó có điều kiện tập trung các chất thải để xử lý,
góp phần khắc phục tình trạng khó kiểm soát chất thải của các doanh nghiệp
do phân tán về địa điểm sản xuất. Nhờ có sự hình thành các KCN, CCN mà
việc đầu tư cho môi trường được quan tâm hơn, các bãi rác tập trung vốn đã
chật hẹp, hết công suất và chưa có bãi chôn lấp xử lý chất thải rắn, độc hại
nay đã được các Khu xử lý rác thải hiện đại, Nhà máy xử lý rác thải công suất
xử lý. Việc xử lý rác thải ngay tại KCN, CCN, nơi phát sinh nguồn thải theo
mô hình 3R (giảm thiểu (Reduce), tái chế (Recycle) và tái sử dụng (Reuse))
đang là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm kiểm soát được ô nhiễm
môi trường, tránh gian lận thương mại, tăng nguồn thu cho ngân sách, góp
phần xây dựng khu công nghiệp xanh, thân thiện môi trường.
Tuy nhiên, trong quá trình đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phát triển các KCN, CCN ô nhiễm môi trường sẽ ngày càng trầm


×