Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ ANH ĐÀO

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ ANH ĐÀO

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số : 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NGỌC VŨ

Đà Nẵng - Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Anh Đào


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2.Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3.Câu hỏi hay giả thiết nghiên cứu.................................................................... 2
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
5.Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 3
6.Ý nghĩa khoa học ........................................................................................... 3
7.Cấu trúc luận văn ........................................................................................... 3
8.Tổng quan tài liệu nghiên cứu ........................................................................ 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................. 7
1.1.TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN ................................................... 7
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ ................................. 7
1.1.2.Các thành phần tham gia hoạt động thẻ ........................................... 9
1.1.3.Lợi ích của dịch vụ thẻ ................................................................... 13
1.1.4.Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ .......................................... 16
1.2.HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ................................................................................................................. 19

1.2.1.Mục tiêu của hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại . 19
1.2.2.Nội dung hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại ... 21
1.2.3.Tiêu chí đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương
mại ................................................................................................................... 24
1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ của ngân
hàng thương mại .............................................................................................. 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 30


CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 31
2.1.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG....................................................................................................... 31
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank Đà Nẵng ........ 31
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ hoạt động của ngân hàng ........................ 33
2.1.3.Cơ cấu tổ chức................................................................................ 35
2.1.4.Tổng quan hoạt động kinh doanh của Vietinbank Đà Nẵng .......... 36
2.2.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA
VIETINBANK ĐÀ NẴNG ............................................................................. 38
2.2.1.Phân tích quy mô hoạt động kinh doanh thẻ .................................. 38
2.2.2.Phân tích tình hình mở rộng mạng lưới cung ứng dịch vụ thẻ ...... 50
2.2.3.Phân tích thực trạng về chất lượng dịch vụ thẻ ............................. 51
2.2.4.Phân tích thực trạng kiểm soát rủi ro ............................................. 59
2.2.5.Phân tích tình hình thu nhập của hoạt động kinh doanh thẻ .......... 60
2.3.ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
CỦA VIETINBANK ĐÀ NẴNG ................................................................... 63
2.3.1.Những kết quả đạt được ................................................................. 63
2.3.2.Những vấn đề còn tồn tại ............................................................... 65
2.3.3.Nguyên nhân .................................................................................. 68

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 70
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .............................................................................. 71
3.1.CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP ......................................... 71


3.1.1.Theo định hướng, mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của
Vietinbank Đà Nẵng ........................................................................................ 71
3.1.2.Theo triển vọng phát triển của thị trường thẻ tại Việt Nam và tiềm
năng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán của Đà Nẵng trong thời gian tới ............ 72
3.2.CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TẠI VIETINBANK ĐÀ NẴNG ............................................................ 74
3.2.1.Phát triển thẻ tín dụng nội địa ........................................................ 74
3.2.2.Tăng cường chiến lược Marketing rộng rãi ................................... 77
3.2.3.Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng .................................... 80
3.2.4.Hợp lý hóa chi phí phát hành và sử dụng thẻ ................................ 84
3.2.5.Mở rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ ..................... 85
3.2.6.Các giải pháp hỗ trợ ....................................................................... 86
3.3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 90
3.3.1.Kiến nghị với Chính phủ ................................................................ 90
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ............................................... 91
3.3.3.Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam ......................................................................................................... 93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHPT

Ngân hàng phát hành

TMCP

Thương mại cổ phần

TDQT

Tín dụng quốc tế

ĐVCNT
POS
CSCNT
ATM


Đơn vị chấp nhận thẻ
Point of sale
Cơ sở chấp nhận thẻ
Atuomatic teller machine (Máy giao dịch tự động)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

hiệu

Trang

2.1

Các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của Vietinbank Đà Nẵng

36

2.2

So sánh danh mục sản phẩm thẻ giữa các ngân hàng

40

2.3


So sánh tiện ích các sản phẩm thẻ giữa các ngân hàng

41

2.4

Tình hình phát hành thẻ của Vietinbank Đà Nẵng

42

2.5

Số lượng giao dịch thực hiện trên máy ATM và máy POS

45

2.6

Doanh số thanh toán thẻ tại Vietinbank Đà Nẵng

47

2.7

Thị phần thẻ ATM của Vietinbank Đà Nẵng trên địa bàn

48

2.8


Thị phần thẻ TDQT của Vietinbank Đà Nẵng trên địa bàn

49

2.9

Số máy ATM và máy POS của Vietinbank Đà Nẵng

50

2.10

Đặc điểm về hoạt động giao dịch thẻ của khách hàng

52

2.11

2.12
2.13
2.14

2.15

Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ của
Vietinbank Đà Nẵng
Danh mục các rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của
Vietinbank Đà Nẵng
Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ của Vietinbank Đà Nẵng
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ của Vietinbank Đà

Nẵng
Sự thay đổi tỷ trọng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh thẻ trong tổng lợi nhuận của ngân hàng

54

59
60
61

62


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên hình vẽ

Trang

2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Đà Nẵng

36

2.2

Tình hình phát hành thẻ của Vietinbank Đà Nẵng


43

2.3

Số lượng giao dịch thực hiện trên máy ATM và máy
POS

45

2.4

Thị phần thẻ ATM của Vietinbank Đà Nẵng năm 2013

48

2.5

Thị phần thẻ TDQT của Vietinbank Đà Nẵng năm 2013

50


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc hội nhập kinh tế để phát triển là một xu thế tất yếu của thời đại, từ
đó cũng dẫn đến sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng vô cùng
gay gắt từ quy mô, mạng lưới hoạt động đến sản phẩm dịch vụ cung ứng trên
thị trường. Vì vậy đòi hỏi trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng

thương mại (NHTM) phải gia tăng các dịch vụ cung ứng, ngoài các dịch vụ
ngân hàng truyền thống thì việc phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng hiện
đại là điều cần thiết, đi kèm đó là việc luôn hướng tới những công nghệ hiện
đại, thông minh trên thế giới. Việt Nam là một đất nước đang trên đà phát
triển và hội nhập với thế giới nên cũng không nằm ngoài vòng quay đó. Có
nhiều phương thức để thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhưng một phương thức
không thể thiếu đó là kích thích trao đổi mua bán trong nền kinh tế - xã hội.
Đi kèm với điều đó đòi hỏi phải có những phương tiện thanh toán mới đảm
bảo tính an toàn, nhanh chóng, hiệu quả. Và một trong những dịch vụ đáp ứng
được tiêu chí đó là thẻ thanh toán của ngân hàng. Thẻ thanh toán của ngân
hàng xuất hiện là sự kết hợp của khoa học kỹ thuật hiện đại với công nghệ
quản lý của ngân hàng. Thẻ thanh toán có ưu thế về nhiều mặt trong việc thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng vì tính tiện dụng, an toàn và được sử dụng rộng
rãi trên thế giới.
Nắm bắt được xu hướng đó, Ngân hàng Công Thương chi nhánh Đà
Nẵng là một trong những ngân hàng đi tiên phong trong việc phát hành loại
thẻ ngân hàng có đầy đủ chức năng và tiện ích. Sau hơn 10 năm tham gia vào
thị trường kinh doanh dịch vụ thẻ, Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng đã đạt
được những thành công nhất định, đã đem lại sự hài lòng cho khách hàng sử
dụng. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh thẻ đòi hỏi phải tốn nhiều chi phí cho


2
công nghệ, máy móc và cả nhân lực phục vụ cho công tác phát triển dịch vụ
thẻ. Do đó, để hoạt động kinh doanh thẻ có hiệu quả không phải là một việc
dễ dàng. Chính vì vậy, ngân hàng phải phân tích hoạt động kinh doanh của
mình vì nó giúp ngân hàng nhận diện được những rủi ro đang tồn tại, các đối
thủ cạnh tranh, để tìm ra giải pháp hoạt động kinh doanh hiệu quả. Chính vì
những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương chi nhánh Đà

Nẵng”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kinh thẻ của NHTM.
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh thẻ tại Vietinbank Đà Nẵng
từ năm 2011 đến năm 2013, qua đó rút ra những nhận định về điểm mạnh
cũng như điểm yếu của hoạt động kinh doanh thẻ của Vietinbank Đà Nẵng.
- Trên cơ sở rút ra được những thành tựu đã đạt được và những hạn chế
cần khắc phục, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh
doanh thẻ của Vietinbank Đà Nẵng.
3. Câu hỏi hay giả thiết nghiên cứu
- Nội dung và các tiêu chí để phân tích hoạt động kinh doanh thẻ là gì.
- Ngân hàng Vietinbank Đà Nẵng nên cần có những giải pháp gì để phát
triển hoạt động kinh doanh thẻ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về
hoạt động kinh doanh thẻ và phân tích tình hình kinh doanh

thẻ tại

Vietinbank Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt
động kinh doanh thẻ của NHTM.


3
Về thời gian: Số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu được thu thập từ năm
2011 đến năm 2013.
Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Đà Nẵng.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Luận văn kế thừa kết quả những đề tài nghiên cứu có nội dung liên
quan, dựa vào nền tảng cơ sở lí luận của các đề tài nghiên cứu trước đây để
vận dụng vào thực tiễn tại Vietinbank Đà Nẵng.
- Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng, kết hợp với các phương
pháp truyền thống như thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích suy luận và
phương pháp điều tra xã hội học.
- Dữ liệu nghiên cứu: Bao gồm dữ liệu thứ cấp thu thập tại ngân hàng và
dữ liệu sơ cấp do tác giả khảo sát nghiên cứu theo hướng điều tra thị trường
nhằm so sánh với các ngân hàng trên địa bàn từ đó rút ra kết luận.
6. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài phân tích và hoàn thiện những lý luận cơ bản về dịch vụ thẻ và
hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
- Phân tích và đánh giá những mặt đạt được, vấn đề còn tồn tại trong quá
trình hoạt động kinh doanh thẻ của Vietinbank Đà Nẵng, trên cơ sở đề xuất
những giải pháp cũng như kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương, cụ thể
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân
hàng Thương mại
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
TMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
TMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng.


4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Cùng với sự tiến bộ và phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật thì
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức thanh toán hiện

đại nhất hiện nay. Chính vì vậy, việc phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh thẻ cần được tiến hành một cách có khoa học để các giải pháp có thể
ứng dụng hiệu quả vào hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. Để có thông
tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả đã tiến hành thu
thập thông tin, tìm hiểu luận văn thạc sĩ có nội dung tương tự đã được công
nhận và có tham khảo, để tiến hành nghiên cứu nhằm xây dựng hoàn thiện lý
luận nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn.
Luận văn “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Bình Định”, tác giả Ngô Thị Vũ Hoa, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh,
chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng. Trước khi đi vào
phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Vietinbank Bình Định, đề tài đã
nêu đặc điểm thị trường dịch vụ thẻ, đặc điểm khách hàng cũng như các biện
pháp phát triển dịch vụ thẻ mà ngân hàng đã triển khai. Nội dung này đã đưa
ra những thông tin khái quát về môi trường kinh doanh của ngân hàng. Và từ
thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Vietinbank Bình Định, tác giả đã đưa ra
những giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Bình Định.
Luận văn “Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam”, tác giả Nguyễn Cao Phong, Luận văn thạc sĩ
Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến thẻ thanh toán, lý
giải được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển dịch vụ thẻ của ngân
hàng. Từ đó đã đề xuất những giải pháp có cơ sở khoa học và tính thực tiễn
nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương.


5
Luận văn “Phân tích tình hình kinh doanh thẻ thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Công thương chi nhánh Bắc Đà Nẵng” của Lương Minh Kiều trường
Đại học Kinh Tế Đà Nẵng. Đề tài đi sâu phân tích, đánh giá hoạt động kinh

doanh thẻ thanh toán tại chi nhánh, đặc biệt đề tài đã thực hiện so sánh phân
tích các đối thủ cạnh tranh về dịch vụ thẻ với Vietinbank trên địa bàn Đà
Nẵng từ đó rút ra được điểm mạnh và điểm yếu của ngân hàng. Và xây dựng
một số biện pháp cũng như kiến nghị góp phần phát triển dịch vụ thẻ của chi
nhánh trên địa bàn Đà Nẵng.
Luận văn “Phân tích tình hình kinh doanh thẻ đa năng tại Ngân hàng
Đông Á chi nhánh Cần Thơ” của Trần Kim Hạnh trường Đại học Cần Thơ.
Ngoài cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh thẻ, phần thực trạng của đề tài
này, tác giả đã chia làm hai phần: phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh
thẻ tại NH Đông Á chi nhánh Cần Thơ và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh thẻ. Việc phân tích các yếu tố này góp phần giúp ngân
hàng thấy được những yếu tố nào đang gây ảnh hưởng đến việc kinh doanh
thẻ của ngân hàng. Tuy nhiên phần phân tích các yếu tố chỉ mới dừng lại ở
việc nêu lên các phần lý thuyết chứ chưa đưa ra những con số cụ thể để minh
chứng về sự ảnh hưởng của các yếu tố này đến hoạt động kinh doanh thẻ đa
năng tại Ngân hàng Đông Á.
Bài viết “Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam, nhìn
từ cơ sở thực tiễn” của ThS Đặng Công Hoàn được đăng trên Tạp Chí Ngân
Hàng số 17 tháng 9/2011. Bài viết đã nêu lên tầm quan trọng của việc thanh
toán bằng thẻ, thực trạng về tình hình phát hành và thanh toán bằng thẻ tại
Việt Nam, chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong việc phát
triển thị trường thẻ thanh toán và từ đó đề ra một số giải pháp thúc đẩy hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt cho sự phát triển thị trường thẻ tại Việt
Nam. Bài viết đã chỉ ra những số liệu và cho người đọc hình dung rõ về thị


6
trường thẻ nhưng những giải pháp đưa ra vẫn còn ở tầm vĩ mô, khó có thể
triển khai trong thời gian ngắn.
Luận văn “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần

Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn” của tác giả Lê Đức Hiếu,
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng,
Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng phát
triển dịch vụ thẻ tại Vietcombank Quy Nhơn. Từ đó rút ra kết quả đạt được,
hạn chế nguyên nhân của chúng. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đưa ra những
kiến nghị, mong muốn được Vietcombank Quy Nhơn áp dụng để nâng cao
chất lượng dịch vụ thẻ của Ngân hàng trong thời buổi cạnh tranh hiện nay.
Bài viết “Giải pháp đa dạng hóa dịch vụ thẻ: giải pháp cho Vietinbank
Nghệ An” của ThS. Võ Phương Oanh được đăng trên tạp chí Tài chính số 3
năm 2014. Bài viết đã nêu lên thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Vietinbank
Nghệ An, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại
Vietinbank Nghệ An. Những giải pháp mà tác giả đưa ra mang tính thực tiễn
và dễ áp dụng trong thực tế.
Đây là một số đề tài có nội dung khá sát với các vấn đề mà học viên sẽ
nghiên cứu trong luận văn. Do đó, một số nội dung về cơ sở lý luận trong các
đề tài này là rất hữu ích để học viên tham khảo nhằm xây dựng nên cơ sở lý
luận phù hợp với luận văn được nghiên cứu.


7
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ
a. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo thẻ
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do
ngân hàng phát hành (NHPH) thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hay

các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tài khoản tiền gởi hoặc hạn mức tín
dụng được ký kết giữa NHPH thẻ và chủ thẻ.
Hầu hết các loại thẻ đều có hình chữ nhật, bốn góc tròn, được làm bằng
nhựa ABC hoặc PC, cấu tạo bởi ba lớp được ép thường với kỹ thuật cao và có
kích thước chuẩn là 85mm x 54mmm x 0,76mm.
Mặt trước thường bao gồm các yếu tố cơ bản như: tên và biểu tượng của
NHPH thẻ, tên chủ thẻ, thời gian hiệu lực của thẻ, bộ nhớ điện tử. Ngoài ra
còn có thể có những yếu tố khác như đặc điểm qui định về tính năng an toàn
của thẻ, hình chủ thẻ…
Mặt sau của thẻ gồm các yếu tố: dãy băng từ, băng chữ ký của chủ thẻ
hoặc có thêm các lưu ý trong việc dùng thẻ, tên, địa chỉ của NHPH.
b. Phân loại thẻ
Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam, có rất nhiều loại thẻ khác
nhau, với những đặc điểm cũng như công dụng rất đa dạng và phong phú. Từ
đó thẻ có thể phân loại theo một số tiêu chí sau:
 Phân theo đặc tính kỹ thuật
- Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): Là tấm thẻ đầu tiên được sản xuất


8
theo công nghệ này. Đây là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các
thông tin cần thiết: số thẻ, tên chủ thẻ, thời hạn sử dụng…Ngày nay, người ta
không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật của nó quá thô sơ, dễ bị lợi
dụng, làm giả.
- Thẻ băng từ (Magnetic stripe): Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ
thuật thư tín, thẻ được phủ một băng từ chứa 2 hoặc 3 rãnh để ghi những
thông tin cần thiết đã được mã hóa, các thông tin này thường là thông tin cố
định về chủ thẻ và số liệu kết nối. Loại thẻ này được sử dụng phổ biến trong
vòng 20 năm nay.
- Thẻ chip theo chuẩn EMV (Viết tắt là thẻ Chip – Thẻ thông minh): Là

sản phẩm thẻ được gắn chip điện tử với bộ vi xử lý như một máy tính thu nhỏ
đa chức năng và ứng dụng, có khả năng lưu trữ các thông tin quan trọng được
mã hóa với độ bảo mật cao. EMV là sản phẩm chung do Europay, Master Card
và Visa cùng phát triển vào giữa thập niên 1990 có tính năng mở để đảm bảo
khả năng vận hành liên thông giữa các thẻ chip và máy đọc để thanh toán.
 Phân loại theo chủ thể phát hành
- Thẻ do ngân hành phát hành: Là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng
linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân
hàng cấp tín dụng, loại thẻ này hiện nay được sử dụng khá phổ biến, nó không
chỉ lưu hành trong một số quốc gia mà còn có thể lưu hành trên toàn cầu.
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là loại thẻ du lịch và giải
trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như DINNERS CLUB,
AMEX…và cũng lưu hành trên toàn thế giới.
 Phân loại theo tính chất thanh toán thẻ
- Thẻ tín dụng (Credit card): Là loại thẻ cho phép chủ thẻ được thực hiện
giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền trong phạm vi hạn mức tín
dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phải


9
thanh toán ít nhất mức trả nợ tối thiểu khi đến hạn mức quy định và sẽ phải
trả lãi cho số tiền còn nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trước. Thẻ tín dụng
được xem như là một công cụ cho vay tiêu dùng của tổ chức phát hành cấp
cho chủ thẻ.
- Thẻ ghi nợ (Debit card): Là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao
dịch trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở
tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Thẻ trả trước (Prepaid card): Là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện
giao dịch trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ, tương ứng với số tiền
mà chủ thẻ đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ trả trước không

nhất thiết phải có quan hệ tài khoản với ngân hàng. Thẻ trả trước gồm có thẻ
trả trước định danh và thẻ trả trước vô danh. Ngoài ra, thẻ trả trước có thể sử
dụng dưới hình thức thẻ quà tặng, thẻ chuyển tiền, thẻ thanh toán phúc lợi xã
hội và thẻ thanh toán du lịch.
 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ nội địa: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành
để giao dịch trong lãnh thổ Việt Nam.
- Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát
hành để giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Việt Nam; hoặc là thẻ được tổ
chức nước ngoài phát hành và giao dịch trong lãnh thổ Việt Nam.
1.1.2. Các thành phần tham gia hoạt động thẻ
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng có sự tham
gia chặt chẽ của 5 thành phần cơ bản là: Tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát
hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ
(ĐVCNT). Từng chủ thể đóng vai trò quan trọng khác nhau trong việc phát
huy tối đa vai trò làm phương tiện thanh toán hiện đại của thẻ ngân hàng.


10
a. Tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đầu não, quản lý mọi hoạt động phát hành
và thanh toán thẻ. Đây là Hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn, có
mạng lưới hoạt động rộng khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và
các loại sản phẩm đa dạng. Ví dụ tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard,
công ty thẻ American Epress, công ty thẻ JCB, công ty Diners Club, công ty
Mondex… Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra những quy định cơ bản về việc phát
hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa tổ chức và các
công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán
giữa các công ty thành viên.
b. Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer)

Thẻ ngân hàng ra đời trực tiếp từ mối quan hệ gắn bó giữa người mua
hàng, các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ và các tổ chức tài chính - tín
dụng. Khi ngân hàng và các tổ chức tài chính - tín dụng trở thành thành viên
chính thức hoặc đại lý cho các tổ chức và công ty thẻ thì toàn bộ hệ thống
phát hành và thanh toán thẻ trở nên đồng bộ. NHPH là ngân hàng được sự cho
phép của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương
hiệu của những tổ chức và công ty này. NHPH là ngân hàng có tên in trên thẻ
do ngân hàng đó phát hành thể hiện thẻ đó là sản phẩm của mình. Ví dụ Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam được phép phát hành thẻ Visa, MasterCard,
American Expess, phát hành thẻ tín dụng quốc tế có tên Vietcombank Visa,
Vietcombank MasterCard và Vietcombank American Expess.
NHPH quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho chủ thẻ tuân
thủ. NHPH có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba, là một ngân hàng
hay tổ chức tài chính - tín dụng nào khác trong việc thanh toán hoặc phát hành
thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, ngân hàng tận dụng ưu thế bên thứ ba về
kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trường và ưu việt về vị trí địa lý; tuy


11
nhiên, cũng phải chịu rủi ro về tài chính bởi bên thứ ba lúc này hoạt động với
danh nghĩa là ngân hàng đại lý. Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với
ngân hàng phát hành được gọi là ngân hàng đại lý phát hành. Nếu tên của
ngân hàng đại lý xuất hiện trên tấm thẻ của khách hàng thì nhất thiết ngân
hàng đại lý phải là thành viên chính thức của tổ chức thẻ hoặc các công ty thẻ.
c. Chủ thẻ (Cardholder)
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ do công
ty ủy quyền sử dụng) được NHPH thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ
theo những điều khoản, điều kiện do NHPH quy định.
Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm một thẻ phụ.
Như vậy phát sinh hai khái niệm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Tuy nhiên, chủ

thẻ chính và chủ thẻ phụ cùng chi tiêu trên một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng
có trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ, nhưng chủ thẻ chính
là người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng cho ngân hàng.
Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các
nơi cung ứng hàng hóa có chấp nhận thẻ, ứng tiền mặt tại các điểm ứng tiền
mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại
máy rút tiền tự động ATM. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian
nhất định tùy theo quy định của từng NHPH, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê
(statement). Sao kê là bản thông báo chi tiết toàn bộ các giao dịch chi tiêu sử
dụng thẻ, số dư nợ cuối kỳ, ngày đến hạn thanh toán cũng như số tiền thanh
toán tối thiểu bắt buộc, các khoản lãi và phí phát sinh và các thông báo liên
quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào thông tin trên sao kê, chủ thẻ sẽ thực
hiện thanh toán khoản tín dụng thẻ đã sử dụng cho NHPH thẻ.
d. Ngân hàng thanh toán (Acquier)
Ngân hàng thanh toán (NHTT) là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như
một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với


12
các điểm cung ứng hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn. Trong hợp đồng chấp nhận
thẻ ký kết với các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ, NHTT thẻ cam kết:
Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng; cung
cấp các thiết bị đọc thẻ tự động cho các đơn vị này kèm theo những hướng
dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên về cách thức vận hành cùng
với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng đi kèm trong suốt thời gian hoạt động; quản lý
những giao dịch có sử dụng thẻ tại những đơn vị này.
Thông thường, NHTT thu từ các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có
ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với một mức phí chiết khấu cho việc xử lý các
giao dịch có sử dụng thẻ tại đây. Mức phí này cao hay thấp phụ thuộc vào
từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược đối với các đơn vị khác nhau.

Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là NHPH vừa là NHTT thẻ. Với tư
cách là NHPH, khách hàng của họ là chủ thẻ còn với tư cách là NHTT, khách
hàng là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
e. Đơn vị chấp nhận thẻ (Merchant)
Các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ
như một phương tiện thanh toán được gọi là ĐVCNT. Các ngành kinh doanh
của các ĐVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ, những nhà hàng ăn uống,
khách sạn, sân bay… Tại nhiều nước trên thế giới, khi thẻ ngân hàng đã trở
thành một phương tiện thanh toán thông dụng, chúng ta có thể nhìn thấy
những biểu trưng của thẻ xuất hiện thường tại các cửa hàng. Ở Việt Nam, các
ĐVCNT tập trung chủ yếu tại những ngành hàng, dịch vụ có thu hút nhiều
khách nước ngoài như những cửa hàng bán đồ thủ công mỹ nghệ, lưu niệm tại
các trung tâm thương mại, những nhà hàng, khách sạn lớn, các đại lý bán vé
máy bay…
Để trở thành ĐVCNT đối với một loại thẻ ngân hàng nào đó, nhất thiết
là đơn vị này phải có tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng


13
như việc NHPH thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ cho họ, các
NHTT cũng sẽ chỉ quyết định ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với những đơn
vị kinh doanh hiệu quả, có khả năng thu hút nhiều giao dịch sử dụng thẻ.
Mặc dù phải trả cho NHTT một tỷ lệ chiết khấu theo lượng tiền trong
mỗi giao dịch, các ĐVCNT vẫn có được lợi thế cạnh tranh bởi việc chấp nhận
thanh toán bằng thẻ ngân hàng sẽ giúp các đơn vị này thu hút được một lớp
khách hàng lớn, nâng cao số lượng các giao dịch thực hiện, góp phần tăng cao
hiệu quả kinh doanh.
1.1.3. Lợi ích của dịch vụ thẻ
 Đối với ngân hàng
Với nhu cầu về vốn để đảm bảo thanh toán cho hoạt động kinh doanh

cũng như đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế như hiện nay thì việc
làm sao thu hút được hầu hết mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội là vấn đề
mà bất kỳ NHTM nào cũng quan tâm. Các NHTM đã thực hiện nhiều biện
pháp để huy động vốn và một trong những biện pháp đó là triển khai dịch vụ
thẻ thanh toán. Thông qua việc phát hành thẻ thanh toán ngân hàng đã thu hút
được nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và nguồn tiền gửi này tương đối
ổn đinh và rẻ.
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, mọi ngân hàng đều phải tự
vươn lên để đủ sức cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế
giới. Và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ chính là một biện pháp để tăng vị
thế của một ngân hàng trên thị trường. Bên cạnh việc xây dựng hình ảnh thân
thiện của ngân hàng đến với từng khách hàng cá nhân thông qua việc sử dụng
thẻ thì việc triển khai thành công dịch vụ thẻ cũng khẳng định sự tiên tiến về
công nghệ của ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ thẻ với tính chuẩn hóa, quốc
tế cao còn là những sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh quốc tế trong
quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.


14
Tín dụng là hoạt động truyền thống của các NHTM. Song tốc độ phát
triển của hệ thống NHTM gần đây đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
giảm xuống. Hiện nay 80% doanh thu của các NHTM Việt Nam là từ hoạt
động tín dụng, các nghiệp vụ khác chưa đa dạng để đáp ứng được nhu cầu của
mọi người, nên các ngân hàng vẫn chưa xứng tầm là ngân hàng của thị trường.
Một điểm đáng chú ý là ở Việt Nam, tín dụng ngân hàng là một hoạt động có
mức độ rủi ro cao do môi trường kinh tế và pháp luật chưa thống nhất và hoàn
thiện, chưa kể các rủi ro xảy ra nguyên nhân khách quan như thiên tai, bão
lũ…làm cho kết quả kinh doanh của ngân hàng bị giảm thấp. Vì vậy việc triển
khai dịch vụ thẻ thanh toán cùng với các dịch vụ khác là cách hay nhất để tăng
doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời sẽ góp phần đáng kể vào việc

dịch chuyển cơ cấu lợi nhuận từ những hoạt động có mức độ rủi ro cao (tín
dụng) sang các hoạt động nghiệp vụ có mức độ rủi ro thấp (dịch vụ).
Việc triển khai dịch vụ thẻ cũng làm tăng cường các mối quan hệ trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó bao gồm các ĐVCNT cũng như
những đối tác cung cấp dịch vụ thẻ kèm theo.
 Đối với khách hàng
Lợi thế của thẻ thanh toán là cung cấp dịch vụ ngân hàng 24h/ngày, 365
ngày/năm. Và bạn có thể rút tiền mặt hoặc thực hiện các giao dịch khác tại bất
kỳ nơi nào đặt máy ATM mà không cần phải đến ngân hàng. Đó là sự thuận
lợi đầu tiên mà thẻ thanh toán mang đến cho bạn.
Yếu tố thứ hai đó là sự thuận tiện. Khi bạn đi công tác hoặc du lịch, phải
đem theo một số tiền lớn, điều này thật là bất tiện. Nếu bạn có sử dụng thẻ thì
bạn chỉ việc bỏ chiếc thẻ có kích thước nhỏ gọn vào ví của mình là xong. Sự
thuận tiện còn thể hiện thông qua địa điểm giao dịch, tất cả các máy ATM đều
được đặt tại các điểm “chiến lược”, thuận tiện cho khách hàng thực hiện các giao
dịch ngoài giờ hành chính như sân bay, siêu thị, các khu vui chơi giải trí…


15
- Tiết kiệm và hiệu quả: Giao dịch thẻ nhanh chóng, khách hàng chỉ mất
chưa đến 7 phút là đã thực hiện xong một giao dịch với máy ATM, giảm đáng
kể thời gian đến ngân hàng cũng như thời gian chờ để phục vụ. Mặt khác,
bằng việc sử dụng thẻ khách hàng hoàn toàn kiểm soát được việc chi tiêu của
mình thông qua sao kê hàng tháng do ngân hàng gởi đến. Qua đó có cơ sở để
sử dụng tiền của mình được hiệu quả hơn.
- An toàn và được bảo vệ: Với việc sử dụng thẻ khách hàng không phải
cất trữ hay mang theo người tiền mặt, điều này giúp bạn tránh được những rủi
ro như bị rớt tiền, bị đánh cắp thậm chí bị cướp giật…Ngay cả trong trường
hợp khách hàng bị mất thẻ thì tiền của khách hàng vẫn còn trong tài khoản.
Bạn chỉ cần báo cho NHPH thẻ về việc mất thẻ để ngân hàng kịp thời phong

tỏa tài khoản của bạn và lưu số thẻ vào danh sách thẻ đen (thẻ không được
phép lưu hành). Thẻ đó hoàn toàn không còn chức năng của thẻ thanh toán
nữa do đó tiền của khách hàng vẫn nằm trong tài khoản.
- Được hưởng nhiều dịch vụ đi kèm: Hiện nay, các tổ chức thẻ quốc tế
đang ngày đa dạng hóa loại hình phục vụ của mình nhằm đem lại độ thỏa
dụng cao nhất cho khách hàng. Chẳng hạn như chủ thẻ sẽ được hưởng các
dịch vụ bảo hiểm, đặt vé máy bay, thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, điện
thoại hoặc các dịch vụ chăm sóc sức khỏe…
 Đối với nền kinh tế xã hội
Đối với nền kinh tế xã hội, thẻ chỉ đơn giản là một phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt, song cùng với những lợi ích mà thẻ đem lại cho
những chủ thể tham gia trong quá trình dịch vụ nó cũng đem lại nhiều lợi ích
cho nền kinh tế.
Một nền kinh tế tốt là một nền kinh tế có mức cung tiền vừa đủ cho lưu
thông. Quản lý, điều tiết mức cung để đảm bảo cho các hoạt động trong nền
kinh tế được diễn ra thông suốt đó là nhiệm vụ của Ngân hàng nhà nước


16
(NHNN) và nó kiểm soát thông qua các NHTM. Vì vậy NHNN khuyến khích
mọi người thực hiện thanh toán qua ngân hàng bằng cách sử dụng thẻ thanh
toán của ngân hàng. Điều này không chỉ có lợi cho khách hàng, cho ngân
hàng mà còn có lợi cho cả nền kinh tế.
Nền kinh tế “không có tiền mặt” ở Việt Nam hiện nay là một điều không
thể, tuy nhiên khuyến khích người dân sử dụng thẻ thanh toán chính là một
trong những bước đi ban đầu để tiếp cận nền kinh tế hiện đại, văn minh.
Việc sử dụng thẻ thanh toán và thực hiện giao dịch thông qua hệ thống
các thiết bị đọc thẻ sẽ giúp cho mọi người thực hiện các giao dịch nhanh hơn,
số giao dịch cũng tăng lên và nhờ đó nền kinh tế cũng phát triển hơn.
Như đã đề cập ở trên, ngân hàng có thể huy động nguồn vốn nhàn rỗi

trong dân cư thông qua các tài khoản mở thẻ thanh toán. Một khi lượng tiền
tập trung vào các định chế tài chính càng nhiều thì hiệu quả kinh tế xã hội
mang lại cũng cao hơn so với việc tiền này nằm tản mạn trong dân cư. Các
định chế tài chính sẽ sử dụng số tiền này đầu tư vào các dự án có hiệu quả
kinh tế cao, làm cho nền kinh tế phát triển và bản thân người dân cũng được
hưởng lợi.
1.1.4. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
Kinh doanh là một ngành chứa đựng rất nhiều rủi ro, kinh doanh thẻ
cũng không nằm ngoài quy luật đó. Rủi ro và nguy cơ rủi ro có thể xảy ra bất
cứ lúc nào trong toàn bộ quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Khi
rủi ro xảy ra nó không chỉ gây tổn thất cho các chủ thể tham gia hoạt động thẻ
mà còn gây hậu quả lâu dài đối với xã hội, gây mất lòng tin của công chúng
đối với hệ thống ngân hàng. Có các loại rủi ro cơ bản sau:
a. Rủi ro trong khâu phát hành
- Đơn xin phát hành với những thông tin giả (Fraudulment Application):
Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng với những thông tin giả mạo


×