Tải bản đầy đủ (.doc) (154 trang)

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.93 KB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP ĐƯỢC NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Nguyễn Phương Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................. 1


2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................... 3
5. Bố cục đề tài........................................................................................................................ 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP.............................................................................................................. 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG......................................................................... 8
1.1.1. Một số khái niệm....................................................................................................... 8
1.1.2. Phân loại vốn lưu động........................................................................................ 14
1.1.3. Tầm quan trọng của vốn lưu động................................................................. 16
1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động ròng............................................................................... 17
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP............................................................................................. 19
1.2.1. Doanh thu................................................................................................................... 21
1.2.2. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp............................................................ 23
1.2.3. Chu kỳ chuyển hoá tiền mặt của doanh nghiệp...................................... 25
1.2.4. Quy mô của doanh nghiệp................................................................................. 28
1.2.5. Đòn bẩy tài chính.................................................................................................... 29
1.2.6. Đánh giá của nhà đầu tư...................................................................................... 31
TÓM TẮT CHƯƠNG 1........................................................................................................... 35
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU..................................................................... 36


2.1. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN.....................36
2.1.1. Biến động doanh thu............................................................................................. 36
2.1.2. Khả năng sinh lời.................................................................................................... 37
2.1.3. Chu kỳ chuyển hoá tiền mặt............................................................................. 37
2.1.4. Đòn bẩy tài chính.................................................................................................... 37

2.1.5. Quy mô doanh nghiệp.......................................................................................... 38
2.1.6. Đánh giá của nhà đầu tư...................................................................................... 38
2.2. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................. 40
2.3. MA TRẬN TƯƠNG QUAN VÀ LỰA CHỌN MÔ HÌNH.............................41
2.3.1. Ma trận tương quan............................................................................................... 41
2.3.2. Lựa chọn mô hình.................................................................................................. 43
2.4. MÔ HÌNH HỒI QUY TỔNG THỂ.............................................................................. 44
TÓM TẮT CHƯƠNG 2........................................................................................................... 45
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................... 46
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG RÒNG VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG RÒNG CỦA
DOANH NGHIỆP.......................................................................................................................... 46
3.2. ƯỚC LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH SỰ PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH............51
3.2.1. Đối với mẫu nghiên cứu trên toàn thị trường.......................................... 52
3.2.2. Đối với mẫu nghiên cứu của từng nhóm ngành..................................... 57
3.3. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU
CẦU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP...................................................... 79
TÓM TẮT CHƯƠNG 3........................................................................................................... 89
CHƯƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH............................................................................. 90
4.1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG RÒNG CỦA DOANH NGHIỆP............90
4.2. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI.................................................................................................. 95


TÓM TẮT CHƯƠNG 4........................................................................................................... 97
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 99
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Bảng tóm tắt biến phụ thuộc, biến độc lập được sử dụng
trong mô hình

39

2.2.

Tóm tắt số lượng doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu

41

2.3.

Ma trận tương quan các biến trong mô hình

42

3.1.


Mô tả thống kê các biến cho toàn bộ mẫu nghiên cứu

46

3.2.

Giá trị trung bình của các biến theo từng năm quan sát cho
toàn bộ mẫu nghiên cứu

47

3.3.

Mô tả thống kê nhu cầu vốn lưu động ròng của các doanh
nghiệp thuộc từng nhóm ngành riêng

50

3.4.

Kết quả hồi quy (Ngành khai khoáng)

59

3.5.

Kết quả hồi quy (Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt)

61


3.6.

Kết quả hồi quy (Ngành xây dựng)

63

3.7.

Kết quả hồi quy (Ngành bất động sản)

64

3.8.

Kết quả hồi quy (Ngành sản xuất thực phẩm – đồ uống –
thuốc lá)

66

3.9.

Kết quả hồi quy (Ngành sản xuất các sản phẩm từ nhựa và
cao su)

68

3.10.

Kết quả hồi quy (Ngành sản xuất các sản phẩm từ kim loại
và khoáng phi kim)


70

3.11.

Kết quả hồi quy (Ngành sản xuất các sản phẩm thiết bị điện,
điện tử, viễn thông)

71

3.12.

Kết quả hồi quy (Ngành bán buôn)

73

3.13.

Kết quả hồi quy (Ngành bán lẻ)

75


3.14. Kết quả hồi quy (Ngành vận tải kho bãi)

77

3.15. Kết quả hồi quy (Ngành công nghệ - truyền thông)

78


Bảng tóm tắt nhân tố ảnh hưởng và chiều hướng tác động
3.16. của các biến đối với nhu cầu vốn lưu động trên mẫu nghiên

80

cứu toàn thị trường
Bảng tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng và chiều hướng tác
3.17. động của các biến đến nhu cầu vốn lưu động của các doanh

82

nghiệp theo từng ngành
3.18. Bảng tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu
động của nhóm ngành sản xuất

86


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu hình
1.1.

Tên hình
Sơ đồ chu kỳ kinh doanh

Trang
9

Sơ đồ chu kỳ chuyển hoá tiền mặt của doanh

1.2.

10
nghiệp


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều cần vốn để duy trì hoạt động
hằng ngày cũng như phát triển sản xuất. Vốn chính là huyết mạch của doanh
nghiệp, nó được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ trước đến nay, các nghiên cứu
thường tập trung vào việc phân tích ra quyết định tài chính trong dài hạn, tuy
nhiên các quyết định tài chính trong ngắn hạn cũng rất quan trọng và cần được
nghiên cứu chi tiết cẩn thận. Vốn lưu động là phần vốn đầu tư rất cần thiết cho
sự hoạt động liên tục của doanh nghiệp, nó thể hiện khả năng đáp ứng tài
chính của doanh nghiệp trong ngắn hạn. Do vậy phân tích vốn lưu động và
quản trị nó đóng vai trò hết sức hữu ích đối với doanh nghiệp.
Mục tiêu chính của quản trị vốn lưu động là duy trì mức vốn tối ưu đối
với từng thành phần trong vốn lưu động, thông qua quản lý các khoản phải
thu, các khoản phải trả, hàng tồn kho và việc sử dụng tiền mặt hiệu quả cho
hoạt động kinh doanh hằng ngày (Filbeck và Krueger - 2005). Nhằm đạt được
điều này, các nhà quản trị tài chính luôn tìm cách xác định nhu cầu vốn lưu
động ròng cần thiết và phù hợp nhất để cân bằng giữa rủi ro và hiệu quả cho
doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động ròng tối ưu là mức vốn vừa đủ để doanh
nghiệp vận hành trôi chảy, nó được định nghĩa như lượng vốn ít nhất, đã bao
gồm tất cả các chi phí hoạt động để doanh nghiệp phát triển hiệu quả, mang
lại giá trị cao nhất (Deloof - 2003; Howorth and Wessthead - 2003; Afza và

Nazir - 2007). Do đó, xác định được nhu cầu vốn lưu động ròng cho doanh
nghiệp và lập kế hoạch tìm nguồn tài trợ hợp lý là hết sức cần thiết.
Kể từ năm 2008, khủng hoảng kinh tế thế giới gây ảnh hưởng khá lớn
đến nền kinh tế của Việt Nam, khiến cho tình hình kinh tế trong nước phát
triển chậm lại, thậm chí giảm sút mạnh so với trước đây. Sản xuất của các


2

doanh nghiệp bị thu hẹp do nhu cầu tiêu dùng của đại đa số khách hàng suy
giảm. Lượng hàng tồn kho gia tăng, các khoản phải thu khó thu hồi được
khiến cho nhiều doanh nghiệp lâm vào khủng hoảng và xáo trộn vì sự thiếu
hụt dòng tiền hoạt động. Doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động kinh
doanh khiến cho dòng vốn tự tài trợ không đủ, buộc họ phải vay nợ từ bên
ngoài trong khi chi phí vay tại giai đoạn này vô cùng cao. Do đó, đây chính là
thời điểm các doanh nghiệp nên nhìn lại chính sách quản trị vốn lưu động của
mình. Đồng thời cần nắm rõ những nhân tố chính ảnh hưởng đến nhu cầu vốn
lưu động ròng để giúp doanh nghiệp có sự điều tiết vốn hợp lý hơn, đảm bảo
được cân bằng tài chính trong ngắn hạn, giảm thiểu những khó khăn như hiện
nay. Hơn nữa, trong cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam, chiếm đa số và
chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nguồn vốn hạn hẹp, thế nên, để đảm
bảo đủ nhu cầu vốn lưu động ròng là vô cùng cần thiết và cần được quan tâm
nhiều hơn nữa. Do vậy tác giả quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của các doanh
nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động, nhu cầu vốn
lưu động ròng và các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động ròng.
Phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động ròng
của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và

từng nhóm ngành cụ thể nói riêng.
Thông qua kết quả nghiên cứu lý giải các đặc tính riêng biệt trong nhu
cầu vốn lưu động ròng đối với một vài nhóm ngành cụ thể (nếu có).


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu
động ròng của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu các doanh nghiệp
thuộc các nhóm ngành: Khai khoáng; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt;
Xây dựng; Bất động sản; Sản xuất; Thương mại; Vận tải kho bãi và Công
nghệ truyền thông niêm yết trên sàn thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn
Hà Nội (HNX). Do các doanh nghiệp phi tài chính có cấu trúc vốn lưu động
mang đặc thù riêng nên không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Phạm vi về mặt thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2010-2013.
- Phạm vi về mặt nội dung: Nghiên cứu các nhân tố chính mang tính
định lượng thuộc về điều kiện nội tại của doanh nghiệp ảnh hưởng đến nhu
cầu vốn lưu động ròng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các Báo cáo
tài chính (theo năm) đã được kiểm toán cho giai đoạn nghiên cứu (2010-2013)
của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: Trên cơ sở dữ liệu đã thu thập, tác
giả sử dụng phần mềm SPSS và Eviews để tiến hành phân tích, xử lý. Đầu tiên
đưa ra các thống kê mô tả cần thiết đối với các biến được nghiên cứu. Sau đó
tác giả tiến hành phân tích định lượng, kiểm định sự tương quan giữa các biến

để kết luận các biến được đưa vào mô hình. Cuối cùng sử dụng phương pháp
phân tích hồi quy để ước lượng mô hình đã chọn, kiểm định ý nghĩa của mô
hình và các biến trong mô hình theo phương pháp bình phương bé nhất. Khi
tiến hành nghiên cứu trên dữ liệu mẫu theo từng những nhóm ngành riêng,


4

tác giả sử dụng dữ liệu dạng bảng nên phương pháp ước lượng theo mô hình
nhân tố cố định (FEM) và mô hình nhân tố ngẫu nhiên (REM) sẽ thích hợp
hơn để tăng sự phù hợp của mô hình và đánh giá được tác động chéo của các
biến theo thời gian. Việc lựa chọn giữa hai phương pháp ước lượng sẽ được
căn cứ vào kiểm định Hausman.
5. Bố cục đề tài
- Chương 1: Cơ sở lý luận về nhu cầu vốn lưu động và các nhân tố ảnh
hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Chương 2: Thiết kế nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
- Chương 4: Hàm ý chính sách.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để có cơ sở mở rộng và làm căn cứ vận dụng, nghiên cứu đề tài này tại
Việt Nam, tác giả đã tập hợp những nghiên cứu có liên quan trên thế giới và
trong nước, đồng thời phân tích nhằm đúc kết ra những nhân tố chính có ảnh
hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Đầu tiên, theo nghiên cứu của Nazir và Afza vào năm 2009 tại Palestine
[18], tác giả bài viết đã khẳng định nhu cầu vốn lưu động ròng rất quan trọng
và nếu không được quản lý thích hợp sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Công trình này được nghiên cứu
trên 14 nhóm ngành khác nhau trong giai đoạn 2004-2007 và đã đưa ra được
kết quả rằng: Nhu cầu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng

của một vài nhân tố, đó là chu kỳ hoạt động, dòng tiền hoạt động, tốc độ tăng
trưởng, ROA, đòn bẩy tài chính, quy mô, chỉ số Tobin’s Q. Bên cạnh đó
nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác nhau của nhu cầu vốn lưu động ròng trên từng
nhóm ngành riêng.


5

Kế thừa công trình nghiên cứu trên, năm 2011, Amarjit Gill đã thực
hiện nghiên cứu của mình tại Canada nhằm kiểm tra lại sự tác động của các
nhân tố đó đến nhu cầu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp tại thị trường
này [14]. Nghiên cứu chỉ tập trung trên hai nhóm ngành chính là nhóm ngành
sản xuất và nhóm ngành dịch vụ của 166 doanh nghiệp trong giai đoạn 20082010. Ở nghiên cứu này, tác giả cũng sử dụng các biến độc lập và phụ thuộc
giống như nghiên cứu trên, nhưng sử dụng thêm biến quốc tế hoá để phản ánh
doanh nghiệp nào là doanh nghiệp đa quốc gia thay cho biến tốc độ tăng
trường. Tác giả đã đưa ra một vài kết luận đối lập với nghiên cứu trên và lý
giải cho sự khác biệt này là do mỗi quốc gia có chính sách hoạt động cũng
như tình hình kinh tế - chính trị không giống nhau.
Olayinka Olufisayo Akinlo đã nói rằng: “Quản trị vốn lưu động không
chỉ giúp doanh nghiệp giảm bớt áp lực trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế mà
còn làm tăng cường vị thế cạnh tranh và khả năng sinh lời cho chính doanh
nghiệp”. Vì vậy ông đã tiến hành nghiên cứu nhằm khám phá ra những nhân
tố gây ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp tại
Nigeria dựa trên dữ liệu được thu thập của 15 nhóm ngành khác nhau cho giai
đoạn kinh tế 1997-2007 [6]. Tương tự những nghiên cứu khác, tác giả cho
rằng các nhân tố bên trong và bên ngoài đều tác động đến nhu cầu vốn lưu
động ròng của doanh nghiệp.
Ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mọi
đất nước, do vậy một nghiên cứu nữa được thực hiện tại Palestine để tìm ra
những nhân tố có ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động ròng của doanh

nghiệp đối với nhóm ngành này. Kết luận của nghiên cứu được thực hiện bởi
Suleiman M. Abbabi & Rasha T. Abbabi vào năm 2013 [22] đã khuyến khích
các doanh nghiệp nhóm ngành công nghiệp niêm yết trên sàn nên điều chỉnh
nhu cầu vốn lưu động của mình dựa trên tổng tài sản, đòn bẩy tài chính, dòng


6

tiền hoạt động, suất sinh lời trên tài sản và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Ngoài
ra, các nhân tố đại diện cho hoạt động kinh tế như lãi suất và chỉ số tăng
trưởng kinh tế GDP lại không gây ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động ròng
của doanh nghiệp. Đồng thời theo số liệu được thống kê, các doanh nghiệp
nhóm ngành này tại đây thường duy trì nhu cầu vốn lưu động ròng ở mức cao
do chu kỳ chuyển đổi tiền mặt kéo dài và sự hạn chế trong khả năng được tài
trợ vốn từ bên ngoài cũng như điều kiện kinh tế chính trị không ổn định.
Tại khu vực Đông Nam Á cũng có nhiều nghiên cứu tiêu biểu, điển hình là
nghiên cứu của Shaista Wasiuzzaman và Veeri Chttiar Arumugam vào năm 2013

[21]. Mục tiêu của bài nghiên cứu là hiểu được những yếu tố quyết định đến sự
đầu tư vào vốn lưu động của các doanh nghiệp phi tài chính tại Malaysia. Nghiên
cứu lựa chọn 12 yếu tố quyết định đến đầu tư vốn lưu động và tiến hành kiểm
định 12 giả thuyết được đưa ra: đòn bẩy tài chính, tăng trưởng doanh thu, thông
tin bất đối xứng, quy mô của doanh nghiệp, tài sản hữu hình, biến động doanh
thu, thời gian hoạt động của doanh nghiệp, khả năng sinh lời trên vốn chủ sở
hữu, dòng tiền hoạt động, số lượng ban giám đốc, tỷ trọng giám

đốc độc lập trong tổng số giám đốc, điều kiện kinh tế (GDP). Bài nghiên cứu
cho phép các nhà đầu tư đánh giá chiến lược đầu tư vào vốn lưu động của
doanh nghiệp và từ đó nhận biết được dấu hiệu sức khoẻ tài chính của doanh
nghiệp.

Có thể xem tóm tắt kết quả nghiên cứu (bao gồm các nhân tố ảnh
hưởng và chiều hướng tác động của mỗi nhân tố) của các công trình trên trong
phần Phụ lục 2.
Từ các công trình đã được nghiên cứu trên, tác giả nhận thấy nhu cầu
vốn lưu động ròng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau và có sự khác
nhau giữa mỗi nhóm ngành, mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, so sánh kết quả
nghiên cứu thực nghiệm cho thấy chiều hướng tác động lên những nhân tố


7

chính không có sự thống nhất với nhau. Đảm bảo nhu cầu vốn lưu động ròng
không chỉ là vấn đề của riêng mỗi doanh nghiệp mà còn là rủi ro của nhà đầu
tư và có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế chung. Chính vì vậy tác giả muốn tiến
hành nghiên cứu cụ thể tại thị trường Việt Nam nhằm xác định cũng như lý
giải một vài ảnh hưởng khác biệt từ các nhân tố gây ảnh hưởng đến nhu cầu
vốn lưu động ròng của doanh nghiệp. Đặc biệt hơn, tại Việt Nam, những
nghiên cứu sát với vấn đề này chỉ mới xoay quanh từng doanh nghiệp cụ thể,
trong khi đó, Việt Nam là nước đang phát triển, những nghiên cứu mang tính
tổng quát về nhu cầu vốn lưu động ròng rất cần được phân tích và cụ thể hoá
hơn nữa đối với từng nhóm ngành hoặc toàn bộ nền kinh tế.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG

Vốn lưu động được ví như là máu và trung tâm thần kinh của một doanh
nghiệp. Sự lưu thông máu là rất cần thiết để duy trì cuộc sống con người, và
vốn lưu động cũng vậy, nó giúp cho quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện một cách trôi chảy. Chính vì vậy, tầm quan trọng
của vốn lưu động là không thể phủ nhận. Thực trạng vốn lưu động của doanh
nghiệp không chỉ là vấn đề của riêng doanh nghiệp mà còn có thể gây ảnh
hưởng đến các nhà đầu tư (Moyer, McGuigan và Kretlow – 1995). Vốn lưu
động có tác động đến khả năng sinh lời và rủi ro của doanh nghiệp, do đó
cũng ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp (Smith – 1980).
1.1.1. Một số khái niệm
a. Vốn lưu động
Theo Weston và Brigham (1997): “Vốn lưu động là những khoản đầu tư
của doanh nghiệp vào tài sản ngắn hạn”. Như vậy, vốn lưu động là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp đã đầu tư, bao gồm:
tiền và những khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và
những tài sản có khả năng chuyển đổi thanh tiền trong vòng một năm. Vốn
lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hoá lần lượt qua
nhiều hình thái khác nhau. Bắt đầu là tiền tệ, sau đó chuyển sang hình thái vật
tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá và cuối cùng quay trở về
hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục không ngừng nên quá trình vận động của vốn lưu động


9

cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính tuần hoàn tạo thành một chu kỳ gọi
là chu kỳ chu chuyển của vốn lưu động.
Chu kỳ chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm tuỳ
thuộc vào công tác quản trị đối với từng thành phần trong vốn lưu động. Quản
trị tốt vốn lưu động sẽ tác động tích cực đến khả năng sinh lời và tính thanh

khoản của doanh nghiệp (Raheman và Nasr – 2007).
b. Chu kỳ kinh doanh
Vốn bằng tiền
Mua nguyên vật liệu
Thu tiền
Sản xuất hàng hoá
Nổ lực
Khoản phải thu

bán hàng

Hàng tồn kho

Nguồn: Chương 15 – Quản trị vốn lưu động, giáo trình Tài chính, Ronald W.
Melicher và Edgar A. Norton, trang 415 Hình 1.1. Sơ đồ chu kỳ kinh doanh
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp chính là khoảng thời gian kể từ
khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất đến khi
thu được tiền từ việc bán hàng. Nguyên vật liệu được mua để sản xuất và chế
tạo ra thành phẩm, cuối cùng là cung ứng sản phẩm ra thị trường và thu tiền.
Trong trường hợp hàng hoá được bán chịu nghĩa là sẽ phát sinh các khoản
phải thu. Độ dài của chu kỳ kinh doanh tuỳ thuộc vào từng nhóm ngành mà sẽ
có sự khác nhau. Các doanh nghiệp nhóm ngành dịch vụ có chu kỳ kinh
doanh tương tự như nhóm ngành sản xuất ngoại trừ không có giai đoạn sản
xuất. Chu kỳ kinh doanh của cả ngành dịch vụ hay sản xuất đều sẽ ngắn hơn


10

nếu hàng hoá hoặc dịch vụ được cung ứng và thu tiền ngay. Hầu hết các
doanh nghiệp đều muốn chu kỳ kinh doanh là một năm hoặc ngắn hơn.

c. Chu kỳ chuyển hoá tiền mặt
Hoạt động của doanh nghiệp hầu hết đều phải bắt đầu bằng tiền và cũng
kết thúc bằng tiền. Sự luân chuyển của tiền được phân tích thành các chu kỳ
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Chu
kỳ chuyển đổi tiền mặt nằm trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, là
khoảng thời gian tính từ lúc doanh nghiệp thực sự trả tiền cho nhà cung cấp
đến khi thực sự thu hồi được tiền của khách hàng, nghĩa là khoản thời gian
sau khi đã trừ đi kỳ thanh toán từ chu kỳ kinh doanh. Nếu doanh nghiệp
không trì hoãn thanh toán cho nhà cung cấp, tức là kỳ thanh toán bằng không
thì chu kỳ chuyển đổi tiền mặt cũng chính bằng chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mua nguyên
vật liệu

Bán sản
Chu kỳ chuyển hoá

Nhận tiền

Chu kỳ thanh toán

Chu kỳ thu
tiền bình quân
Chu kỳ chuyển đổi

bình quân

tiền mặt

hàng tồn kho


Thời gian

Chu kỳ kinh doanh
Nguồn: Chương 15 – Quản trị vốn lưu động, giáo trình Tài chính, Ronald W.
Melicher và Edgar A. Norton, trang 415
Hình 1.2. Sơ đồ chu kỳ chuyển hoá tiền mặt của doanh nghiệp
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt dài nghĩa là doanh nghiệp phải tài trợ nhu
cầu hoạt động kinh doanh trong thời gian dài, doanh nghiệp phải tăng nhu cầu
tài chính trong ngắn hạn và các chi phí cần thiết. Vì vậy, các nhà quản trị đều
mong muốn giám sát chặt chẽ chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của doanh nghiệp
mình và có những phản ứng kịp thời khi chu kỳ này có xu hướng kéo dài. Chu


11

kỳ chuyển đổi tiền mặt chịu ảnh hưởng của: chu kỳ chuyển hoá hàng tồn kho,
kỳ thu tiền bình quân và kỳ thanh toán bình quân.
- Chu kỳ chuyển hoá hàng tồn kho: là thời gian bình quân cần thiết để
chuyển hoá nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối cùng và bán cho người tiêu
dùng. Đây là thước đo thể hiện tính thanh khoản của hàng tồn kho. Chỉ số này
ở mức thấp nghĩa là doanh nghiệp hoạt động khá tốt và ngược lại.
(

)

- Kỳ thu tiền bình quân: là khoản thời gian để chuyển khoản phải thu
thành tiền mặt, nghĩa là thời gian cần thiết để thu tiền từ khách hàng kể từ thời
điểm ghi hoá đơn. Chu kỳ này phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và
việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, nó thường được sử dụng

để đánh giá tính hiệu quả của các khoản tín dụng và chính sách thu tiền của
doanh nghiệp. Chu kỳ này quá dài thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi, gây
nguy hiểm cho tính an toàn tài chính của doanh nghiệp.
(

)

(

)

- Kỳ thanh toán bình quân: là độ dài thời gian từ khi mua nguyên vật liệu
đến khi thanh toán cho nhà cung cấp. Chỉ số này thể hiện mối quan hệ giữa
doanh nghiệp và người bán, chu kỳ này dài nghĩa là doanh nghiệp có quan hệ
tốt với nhà cung cấp và có khả năng kéo giãn thời gian phải trả tiền và ngược
lại. Tuy nhiên chu kỳ này quá dài cũng là dấu hiệu của sự thiếu hụt vốn đầu tư
dài hạn hoặc khả năng quản lý tài sản lưu động kém, làm gia tăng khoản phải
trả cho nhà cung cấp, gia tăng hạn mức thấu chi tại ngân hàng. Nguyên tắc
chung là kỳ thanh toán bình quân phải ngắn hơn kỳ thu tiền bình quân.


12

(

)

Về nguyên tắc, cơ sở số liệu chuẩn để xác định kỳ thanh toán bình quân
là tổng tiền hàng mua chịu trong kỳ mà không phải giá vốn hàng bán. Tuy
nhiên số liệu về tổng tiền hàng mua chịu không có trên các báo cáo tài chính

mà chỉ trong nội bộ doanh nghiệp mới xác định được, nên đối với các đối
tượng bên ngoài có thể sử dụng số liệu giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoặc cũng có thể sử dụng giá trị
hàng mua trong kỳ (giá vốn hàng bán + hàng tồn kho cuối kỳ - hàng tồn kho
đầu kỳ).
Doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt bằng cách rút
ngắn chu kỳ chuyển hoá hàng tồn kho và chu kỳ thanh toán bình quân hoặc
kéo dài chu kỳ thanh toán bình quân. Ở đây ta thấy có một kẽ hở giữa dòng
tiền vào và dòng tiền ra, chính kẽ hở này là nguyên nhân có thể khiến doanh
nghiệp rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Như vậy, doanh nghiệp
cần đảm bảo nhu cầu vốn tối ưu và phù hợp nhất để cân bằng tốt kẽ hở dòng
vốn này. Đảm bảo được điều này chính là đảm bảo được khả năng thanh
khoản, hạn chế rủi ro phá sản cho chính doanh nghiệp mình.
d. Vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng là thước đo tài chính đại diện cho tính thanh khoản
trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là phần chênh lệch giữa tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn với nguồn vốn tạm thời. Có 2 phương pháp tính vốn
lưu động ròng:
Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn (1)
Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng
thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, có thời gian sử dụng trên


13

một năm. Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm bao
gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ vay trung và dài hạn. Khoản nợ
vay đến hạn trả không được xem là nguồn vốn thường xuyên.
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn tạm thời


(2)

Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoản thời gian ngắn, thường là
trong một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn tạm
thời bao gồm:
- Các khoản phải trả tạm thời như nợ lương, nợ thuế, nợ bảo hiểm xã
hội… Các khoản nợ này có đặc điểm là thường biến đổi theo quy mô hoạt
động của doanh nghiệp và chi phí sử dụng vốn coi nhu không phát sinh.
Nguồn tài trợ của các khoản nợ này có quy mô nhỏ và thời gian sử dụng ngắn,
do vậy không đủ để tài trợ cho các nhu cầu lớn về vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Các khoản nợ và tín dụng thương mại do người bán chấp thuận. Khoản
tài trợ này biến đổi cùng với quy mô hoạt động của doanh nghiệp nhưng có
chi phí sử dụng vốn đi kèm, thời hạn sử dụng gắn liền với chính sách tín dụng
từ nhà cung cấp.
- Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và nợ khác: nguồn vốn này luôn có
chi phí sử dụng vốn đi kèm, thời hạn sử dụng gắn liền với hợp đồng tín dụng
từ ngân hàng và đối tượng khác. Nguồn vốn này thường sử dụng để tài trợ
nhu cầu về tài sản lưu động.
Nguyên tắc cơ bản của tài chính là tài sản nên được hình thành từ nguồn
vốn có thời hạn tương ứng. Cách tài trợ này giúp doanh nghiệp có được sự ổn
định, an toàn hơn về mặt tài chính. Thế nhưng trong hoạt động kinh doanh,
các giao dịch tài chính không phải lúc nào cũng diễn ra theo nguyên tắc đó.
Chính vì vậy xuất hiện sự chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn


14

ngắn hạn hay sự chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên và tài sản dài hạn.

Khoản chênh lệch đó chính là vốn lưu động ròng. Như vậy, doanh nghiệp có
vốn lưu động ròng dương nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được tài
trợ một phần bởi nguồn vốn thường xuyên và phần vốn tài trợ này chính là
vốn lưu động ròng. Đây là một tín hiệu tốt bởi cân bằng tài chính được ổn
định và đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho doanh
nghiệp. Theo vậy, Benjamin (1939) đã nghiên cứu và tuyên bố rằng các doanh
nghiệp sẽ phát triển tốt hơn, cải thiện khả năng thanh khoản nếu vốn lưu động
ròng là dương. Ngược lại, khi vốn lưu động ròng âm nghĩa là tài sản dài hạn
của doanh nghiệp lớn hơn phần nguồn vốn thường xuyên, lúc này doanh
nghiệp phải sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho phần chênh lệch vốn
lưu động ròng này. Việc làm này khá nguy hiểm bởi khi hết hạn vay, doanh
nghiệp phải kịp thời tìm nguồn khác để thay thế. Nếu điều này xảy ra liên tục,
khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ bị suy giảm, doanh nghiệp có thể bị
đẩy đến giải pháp bán bớt tài sản hoặc phải thanh lý, nguy cơ phá sản rất cao.
Trong trường hợp vốn lưu động ròng bằng không cho thấy được sự cân bằng
tài chính của doanh nghiệp, nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp lúc
này sẽ tài trợ toàn bộ cho tài sản dài hạn và nguồn vốn tạm thời cũng tài trợ
hoàn toàn cho tài sản ngắn hạn. Điều này thể hiện doanh nghiệp đang trong
trạng thái ổn định, thế nhưng rất khó để doanh nghiệp đảm bảo được tình
trạng này.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
a. Dựa theo hình thái biểu hiện
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn…


15

- Các khoản phải thu: là số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát

sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau.
- Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, bán
thành phẩm…
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét, đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
b. Dựa theo quan hệ sở hữu về vốn
Vốn lưu động được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho vốn lưu động của doanh
nghiệp. Còn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho vốn lưu động mà thôi,
phần còn lại tài trợ cơ bản cho tài sản dài hạn.
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể riêng: vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước, vốn do chủ
doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh
nghiệp…
- Các khoản nợ: là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền
sử dụng các khoản nợ này trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ
đó các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý
hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.


16

c. Dựa theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh

doanh
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ, sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
nguyênvật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn để đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp,
ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm
ứng…)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.3. Tầm quan trọng của vốn lưu động
Vốn lưu động là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của doanh
nghiệp, là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
donah nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Doanh nghiệp có lượng vốn lưu động thích hợp sẽ giúp duy trì khả năng
thanh toán được nợ nhờ tạo được quá trình sản xuất liên tục, đồng thời giúp
doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh, nhận được nhiều lợi thế chiết khấu
từ nhà cung cấp, tăng xếp hạng tín dụng và gia tăng sự tin tường từ nhà đầu tư.
Ngoài ra doanh nghiệp có lượng vốn lưu động đủ lớn sẽ giúp họ có thể khai
thác được những thuận lợi từ thị trường như tăng nhu cầu mua hàng của mình
với số lượng lớn khi giá thấp và nắm giữ hàng tồn kho của mình đến khi giá
cao hơn. Tóm lại vốn lưu động được đảm bảo sẽ mang lại một môi trường an
toàn, sự tin cậy cao và tạo nên hiệu quả hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp.


17


Do vậy doanh nghiệp cần duy trì một lượng đủ vốn lưu động bởi nó sẽ
xác định hiệu quả trong quản lý hoạt động kinh doanh hằng ngày của doanh
nghiệp. Ngược lại, doanh nghiệp thiếu vốn lưu động sẽ phải đối mặt với rất
nhiều vấn đề. Nó kìm hãm sự phát triển và gây khó khăn cho doanh nghiệp,
ảnh hưởng đến mục tiêu lợi nhuận của mình. Việc kinh doanh không hiệu quả
càng khó khăn hơn khi doanh nghiệp không thể thanh toán những khoản tiền
phải trả hằng ngày và cuối cùng có thể dẫn đến rủi ro vỡ nợ và mất dần danh
tiếng.
Tuy nhiên có quá nhiều vốn lưu động cũng gây ra không ít những nguy
hiểm cho doanh nghiệp, bởi vốn đi liền với chi phí vốn, doanh nghiệp phải trả
một mức chi phí sử dụng vốn cao như chi phí cơ hội khi không sử dụng hiệu
quả nguồn vốn này, do vậy ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Vốn lưu động nhiều cũng có thể do việc tích luỹ hàng tồn kho lớn,
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý, bảo quản, mất cắp và thất
thoát hàng. Ngoài ra xu hướng tích luỹ hàng tồn kho nhằm tạo ra lợi nhuận từ
việc đầu cơ sẽ gặp trở ngại khi phải đối phó với tương lai không đúng như
tính toán. Hoặc nếu duy trì nhiều vốn lưu động trong khoản phải thu, hàm ý
mở rộng chính sách bán hàng sẽ làm tăng nguy cơ nợ xấu, ảnh hưởng bất lợi
đến doanh thu của doanh nghiệp.
Kết luận rằng các nhà quản trị của doanh nghiệp nên có những chính
sách phù hợp để không duy trì quá nhiều hoặc quá ít vốn lưu động. Để đảm
bảo được đủ lượng vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần
thiết phải xác định được nhu cầu vốn lưu động của mình trong từng thời kỳ
cũng như điều kiện cụ thể.
1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động ròng
Ở những tài liệu, công trình nghiên cứu trước đây trên thế giới, các tác
giả sử dụng cụm từ “working capital requirement” để thể hiện nhu cầu vốn



×